intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của quy mô hoạt động đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

20
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của đề tài là tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm về tác động của quy mô hoạt động đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam, từ đó đưa ra các gợi ý chính sách mà qua đó các nhà điều hành chính sách và nhà quản trị ngân hàng có thể cân nhắc trong quyết định của mình liên quan đến quy mô hoạt động của ngân hàng để góp phần gia tăng hiệu quả kinh doanh ngân hàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của quy mô hoạt động đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. VÕ NGUYỄN THANH THẢO TÁC ĐỘNG CỦA QUY MÔ HOẠT ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
  2. 2 VÕ NGUYỄN THANH THẢO TÁC ĐỘNG CỦA QUY MÔ HOẠT ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Trần Phúc THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
  3. i TÓM TẮT Cho đến nay nghiên cứu về tác động của quy mô đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng vẫn chưa được thống nhất do khác biệt về phạm vi nghiên cứu, thời gian nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu... Luận văn này xem xét tác động của quy mô đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng qua phân tích dữ liệu bảng của 26 Ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2017. Nghiên cứu sử dụng nhiều phương pháp ước lượng bao gồm Pooled OLS, Fixed Effect, Random Effect, System GMM để so sánh các kết quả nghiên cứu, kết hợp các kiểm định để lựa chọn phương pháp phù hợp cũng như ý nghĩa thống kê của mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô có tác động thuận chiều với hiệu quả hoạt động của các NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu nêu trên. Điều này có hàm ý rằng việc gia tăng quy mô sẽ góp phần gia tăng hiệu quả kinh doanh. Ngân hàng có quy mô tuyệt đối và quy mô hệ thống càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao. Dựa trên kết quả nghiên cứu này, luận văn gợi mở một số hàm ý chính sách đối với nhà điều hành chính sách và nhà quản trị ngân hàng liên quan đến quy mô hoạt động của ngân hàng để góp phần gia tăng hiệu quả kinh doanh ngân hàng. Luận văn này vừa có ý nghĩa đóng góp cho thực tiễn, vừa đóng góp cho học thuật. Về phía thực tiễn, nó cho thấy kết quả của diễn biến gia tăng quy mô ngân hàng trong những năm vừa qua theo chính sách và chủ trương nhà nước. Đồng thời về phía học thuật, nó đưa ra kết luận cụ thể về tác động của quy mô đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu.
  4. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. TP.HCM, ngày … tháng 12 năm 2018 Tác giả luận văn Võ Nguyễn Thanh Thảo
  5. iii LỜI CẢM ƠN Tôi xin dành lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả những người đã đóng góp và ủng hộ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này. Trước tiên, tôi chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các giảng viên trường Đại học Ngân hàng TP.HCM. Các thầy cô đã truyền đạt kiến thức, tạo cho tôi niềm say mê học hỏi, tìm tòi cũng như đã tạo những điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến thầy Nguyễn Trần Phúc đã định hướng, khuyến khích và chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu. Cuối cùng, tôi muốn cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên tôi yêu thương và nâng đỡ trong những giai đoạn khó khăn, cả trong suốt quá trình hoàn thành luận văn cũng như trong suốt cuộc đời. Đặc biệt cảm ơn hai bạn Nguyễn Ngọc Thảo Linh và Nguyễn Lê Nhật Anh đã hỗ trợ tôi thu thập dữ liệu nghiên cứu cho luận văn. Tất cả những thiếu sót có thể có trong luận văn này đều thuộc trách nhiệm của tôi và tôi mong nhận được ý kiến đóng góp.
  6. iv MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vii DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... viii CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............ 1 1.1. Bối cảnh nghiên cứu và tính cấp thiết của đề tài ............................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4 1.6. Những đóng góp của đề tài ........................................................................... 4 1.7. Kết cấu của đề tài.......................................................................................... 5 CHƢƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC .. 7 2.1. Quy mô hoạt động của các ngân hàng thương mại ........................................ 7 2.1.1. Định nghĩa ................................................................................................ 7 2.1.2. Các chỉ số đo lường quy mô hoạt động ..................................................... 8 2.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại................... 11 2.2.1. Khái niệm ............................................................................................... 11 2.2.2. Phương pháp đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM .. 11 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM ............. 13 2.3. Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa quy mô và hiệu quả kinh doanh ......... 17 2.3.1. Lợi ích kinh tế nhờ quy mô ..................................................................... 17 2.3.2. Bất lợi kinh tế do quy mô........................................................................ 18 2.3.3. Lợi ích kinh tế nhờ phạm vi .................................................................... 18
  7. v 2.3.4. Qúa lớn để sụp đổ ................................................................................... 19 2.4. Tổng quan các nghiên cứu trước ................................................................. 20 2.5. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 24 CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 26 3.1. Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 26 3.2. Giải thích các biến sử dụng trong mô hình .................................................. 28 3.2.1.Biến đo lường hiệu quả kinh doanh ngân hàng .......................................... 28 3.2.2.Biến đo lường quy mô ngân hàng.............................................................. 28 3.2.2.1.Biến đo lường quy mô tuyệt đối .............................................................. 28 3.2.2.2.Biến đo lường quy mô hệ thống .............................................................. 28 3.2.3.Các biến giải thích khác ............................................................................ 29 3.3. Kì vọng về dấu của các biến trong mô hình ................................................. 31 3.4. Dữ liệu nghiên cứu...................................................................................... 34 3.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 35 CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 42 4.1. Thống kê mô tả và ma trận tương quan ....................................................... 42 4.1.1.Thống kê mô tả các biến ........................................................................... 42 4.1.2.Ma trận tương quan ................................................................................... 44 4.2. Kiểm định lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp............................................. 45 4.3. Kết quả hồi quy........................................................................................... 50 CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 53 5.1. Kết luận ...................................................................................................... 53 5.2. Gợi ý chính sách ......................................................................................... 54 5.3. Đóng góp của đề tài .................................................................................... 55
  8. vi 5.4. Hạn chế của đề tài ....................................................................................... 56 5.5. Hướng nghiên cứu tiếp theo được đề xuất ................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 58 1. Danh mục tài liệu tiếng Anh ....................................................................... 58 2. Danh mục tài liệu tiếng Việt ....................................................................... 62 PHỤ LỤC ............................................................................................................. 65
  9. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nguyên nghĩa tiếng Anh Nguyên nghĩa tiếng Việt 2SLS 2 Stage Least Square Ước lượng 2 giai đoạn tối thiểu EU European Union Liên minh châu Âu FE Fixed Effect Tác động cố định FEM Fixed Effect Model Mô hình tác động cố định GDP Gross Domestic Products Tổng sản phẩm quốc nội GLS Generalized Least Squares Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát GMM Generalized Method of Moments Phương pháp moment tổng quát IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế MLE Maximum Likelihood Estimator Ước lượng hợp lý cực đại NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần OLS Ordinary Least Squares Phương pháp bình phương nhỏ nhất Pooled OLS Pooleded Ordinary Least Squares Phương pháp hồi quy dữ liệu gộp RE Random Effect Tác động ngẫu nhiên REM Random Effect Model Mô hình tác động ngẫu nhiên
  10. viii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tóm tắt câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ................................. 24 Bảng 3.1. Tóm tắt các biến và kỳ vọng về dấu của các biến sử dụng trong mô hình...... 34 Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình hồi quy .................................... 42 Bảng 4.2. Ma trận tương quan giữa các biến .......................................................... 45 Bảng 4.3. Kết quả hồi quy bằng phương pháp Pooled OLS, FE, RE ...................... 46 Bảng 4.4. Kiểm định lựa chọn mô hình.................................................................. 47 Bảng 4.5. Kiểm định sau ước lượng bằng phương pháp Pooled OLS ..................... 48 Bảng 4.6. Kiểm định hiện tượng nội sinh ............................................................... 49 Bảng 4.7. Kết quả hồi quy bằng phương pháp System GMM ................................ 49
  11. 1 CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Chương này trình bày tóm lược các nội dung chính của luận văn, bao gồm bối cảnh nghiên cứu và tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu đề tài. Bên cạnh đó, những đóng góp của luận văn và những điểm mới so với các bài nghiên cứu trước cũng sẽ được đề cập. 1.1. Bối cảnh nghiên cứu và tính cấp thiết của đề tài Sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008, Chính phủ Việt Nam đã rút ra nhiều bài học về tăng cường các biện pháp phòng vệ rủi ro và đặt mục tiêu trong giai đoạn 2011 – 2015 phải “tập trung lành mạnh hóa tình trạng tài chính và củng cố năng lực hoạt động của các tổ chức tín dụng; cải thiện mức độ an toàn và hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng” (Chính phủ, 2012). Để đạt được mục tiêu đó, tại đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015”, Chính phủ đã phê duyệt nhiều giải pháp mà một trong số đó là tăng nhanh quy mô của các ngân hàng thông qua phát hành cổ phiếu bổ sung, khuyến khích và tạo điều kiện để các ngân hàng sáp nhập, hợp nhất, mua lại theo nguyên tắc tự nguyện. Đối với các ngân hàng yếu kém, nếu việc trên không thể được thực hiện một cách tự nguyện, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ áp dụng các biện pháp sáp nhập, hợp nhất, mua lại trên cơ sở bắt buộc. Điều này đã đặt ra câu hỏi và thôi thúc nhiều nhà nghiên cứu đi tìm bằng chứng về tác động của quy mô hoạt động đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Trên thế giới, nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng và hiệu quả kinh doanh đã được thực hiện nhưng vẫn chưa đưa ra một kết quả thống nhất. Một vài nghiên cứu cho thấy các ngân hàng lớn hoạt động hiệu quả hơn các ngân hàng vừa và nhỏ do tận dụng được lợi thế kinh tế nhờ quy mô và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ trên cơ sở bộ máy quản lý, đội ngũ nhân sự và công nghệ phù hợp (Demirguc-Kunt & Huizinga, 2012; Bhagat, Bolton & Lu, 2012; Mongid, Mohd & Haron, 2012; Tahir & Mongid, 2013). Một số nghiên cứu khác lại cho rằng các
  12. 2 NHTM lớn có hiệu quả kinh doanh thấp hơn các NHTM có quy mô hoạt động nhỏ. Adams & Mehran (2008) kiểm tra mối quan hệ giữa quy mô hoạt động và hiệu quả kinh doanh của 35 NHTM lớn của Mỹ trong giai đoạn 1959 – 1999. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các ngân hàng có quy mô hoạt động lớn hơn có hiệu quả kinh doanh không tốt hơn các ngân hàng nhỏ. Stiroh (2006) cũng cho kết quả tương tự về tác động tiêu cực của quy mô hoạt động đến hiệu quả kinh doanh. Nghiên cứu này nhấn mạnh rằng ngân hàng có nhiều chi nhánh thì càng khó quản lý, chi phí phát sinh cao và hiệu quả thấp. Barros, Ferreira & Williams (2007) cho rằng các ngân hàng nhỏ có nhiều khả năng đạt được hiệu quả kinh doanh tốt và ngược lại đối với các ngân hàng lớn. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về đề tài liên quan gồm: các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM, tác động của việc tăng vốn điều lệ hay quá trình tái cấu trúc đến năng lực tài chính và năng lực cạnh tranh của các NHTM (Nguyễn Quỳnh Hoa, 2014; Nguyễn Thu Hiền, 2015; Trần Huy Hoàng & Nguyễn Hữu Huân, 2016). Lê Hải Trung (2014) kết luận rằng có sự tồn tại của lợi thế kinh tế nhờ quy mô và lợi thế kinh tế nhờ phạm vi đối với các NHTM Việt Nam giai đoạn 2004 – 2013. Trong khi đó, kết quả nghiên cứu của Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015) không tìm thấy sự tương quan giữa quy mô tổng tài sản và khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 – 2013. Có thể thấy, các nghiên cứu trong nước được tiến hành trong những khoảng thời gian khác nhau và cũng đưa ra những kết quả khác nhau về tác động của quy mô đối với hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam. Đa số các nghiên cứu này sử dụng phương pháp ước lượng OLS đối với dữ liệu bảng nên sẽ gặp các vấn đề về nội sinh trong mô hình, hiện tượng phương sai thay đổi và dẫn đến kết quả ước lượng không vững. Như vậy, việc gia tăng quy mô có tác động làm gia tăng hiệu quả kinh doanh của các NHTM hay không vẫn là một ẩn số. Trong khi đó, quy mô của các NHTM Việt Nam đã tăng nhanh sau khi Chính phủ phê duyệt đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015” và đang tiếp tục tăng với đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020”. Nếu
  13. 3 mở rộng quy mô hoạt động quá nhanh, vượt quá giới hạn cho phép thì sẽ làm cho bộ máy quản lý của ngân hàng bị cồng kềnh, phát sinh các khoản chi phí không cần thiết, không đảm bảo được các chỉ tiêu an toàn. Điều này có thể tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM, sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng và ổn định kinh tế vĩ mô. Do vậy, cần có một câu trả lời rõ ràng rằng quy mô tác động như thế nào đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Tác động của quy mô hoạt động đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam” để củng cố thêm bằng chứng thực nghiệm và giải thích về tác động của quy mô đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam. Đề tài áp dụng phương pháp ước lượng bền vững hơn là System GMM cho dữ liệu bảng. Phương pháp này sẽ khắc phục rất nhiều các vấn đề thống kê như đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai thay đổi, hiện tượng nội sinh mà mô hình tiềm ẩn... để có được kết quả ước lượng tin cậy hơn và giải quyết được nhược điểm của các nghiên cứu thực nghiệm trước đây. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chính của đề tài là tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm về tác động của quy mô hoạt động đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam, từ đó đưa ra các gợi ý chính sách mà qua đó các nhà điều hành chính sách và nhà quản trị ngân hàng có thể cân nhắc trong quyết định của mình liên quan đến quy mô hoạt động của ngân hàng để góp phần gia tăng hiệu quả kinh doanh ngân hàng. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu cụ thể trên, tác giả xây dựng các câu hỏi nghiên cứu sau: - Quy mô hoạt động có tác động đến hiệu quả kinh doanh của NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2017 không? - Mức độ tác động của yếu tố quy mô đến hiệu quả kinh doanh của NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2017 như thế nào? 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
  14. 4 Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của quy mô hoạt động đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong 10 năm từ năm 2008 đến năm 2017 dựa trên số liệu báo cáo tài chính được công bố của 26 NHTM Việt Nam. 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp phân tích định tính và phương pháp phân tích định lượng để thực hiện nghiên cứu. Cụ thể như sau: - Phương pháp định tính: nghiên cứu tài liệu để hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết liên quan đến tác động của quy mô hoạt động đến hiệu quả kinh doanh của NHTM, các mô hình về mối quan hệ giữa quy mô hoạt động và hiệu quả kinh doanh của NHTM đã được nghiên cứu để từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu phù hợp trên cơ sở dữ liệu nghiên cứu thu thập được. - Phương pháp định lượng: đề tài sử dụng phương pháp định lượng để phân tích thống kê, phân tích kết quả của mô hình hồi quy đa biến. Đầu tiên, sử dụng công cụ Microsoft Excel để xử lý dữ liệu thô, tính toán số liệu cho các biến của mô hình thông qua các dữ liệu thu thập được. Sau đó sử dụng công cụ Stata 14 để hồi quy dữ liệu bảng không cân bằng. Về phương pháp ước lượng hồi quy, đề tài sử dụng nhiều phương pháp bao gồm phương pháp ước lượng Pooled OLS, Fixed Effect, Random Effect, System GMM để so sánh các kết quả nghiên cứu, kết hợp các kiểm định để lựa chọn phương pháp phù hợp cũng như ý nghĩa thống kê của mô hình. Dữ liệu chính sử dụng trong đề tài là dữ liệu dạng bảng được tập hợp từ báo cáo tài chính có kiểm toán của các NHTM công bố trên website ngân hàng và các kênh thông tin truyền thông khác. Ngoài ra còn có số liệu về hình thức sở hữu của các ngân hàng lấy từ thống kê của NHNN Việt Nam, số liệu về GDP Việt Nam lấy từ thống kê của Tổng cục thống kê Việt Nam. 1.6. Những đóng góp của đề tài Việc thực hiện đề tài này giúp cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về tác
  15. 5 động của quy mô hoạt động đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam. Điểm khác biệt của đề tài so với các nghiên cứu trước là dữ liệu nghiên cứu được cập nhật đến thời điểm gần nhất – cuối năm 2017 nên là cơ sở đánh giá mang tính thời sự đối với vấn đề gia tăng quy mô hoạt động tại các NHTM. Đồng thời, đề tài cũng áp dụng phương pháp ước lượng bền vững hơn, đó là System GMM cho dữ liệu bảng, phương pháp này sẽ khắc phục rất nhiều các vấn đề thống kê như đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai thay đổi, hiện tượng nội sinh mà mô hình tiềm ẩn... để có được kết quả ước lượng tin cậy hơn. Trên cơ sở các vấn đề và kết quả nghiên cứu được tìm thấy, đề tài sẽ gợi mở hàm ý chính sách mà qua đó nhà điều hành chính sách và nhà quản trị ngân hàng có thể cân nhắc trong quyết định của mình liên quan đến quy mô hoạt động của ngân hàng để góp phần gia tăng hiệu quả kinh doanh ngân hàng. 1.7. Kết cấu của đề tài Đề tài được thực hiện theo kết cấu 5 chương. Nội dung của các chương cụ thể như sau: - Chƣơng 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu Chương 1 giới thiệu đến người đọc những nội dung tổng quan về đề tài nghiên cứu, bao gồm: bối cảnh nghiên cứu và tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, những đóng góp của đề tài và cuối cùng là kết cấu của đề tài. Các nội dung này cho người đọc cái nhìn bao quát về đề tài nghiên cứu. - Chƣơng 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc Chương 2 trình bày các lý luận cơ bản và các lý thuyết liên quan đến quy mô hoạt động, mối liên hệ giữa quy mô hoạt động và hiệu quả kinh doanh của các NHTM. Sau đó, đề tài điểm qua các công trình nghiên cứu trước đây ở cả Việt Nam và nước ngoài có liên quan đến đề tài. - Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu Chương 3 giới thiệu về mô hình sử dụng trong nghiên cứu, các biến trong mô
  16. 6 hình, các dữ liệu sử dụng. Tiếp theo, các phương pháp ước lượng hồi quy bao gồm phương pháp Pooled OLS, Fixed Effect, Random Effect và các kiểm định lựa chọn mô hình cũng được nêu lên. Bên cạnh đó, sơ lược về phương pháp ước lượng System GMM cùng với các kiểm định cũng sẽ được trình bày để thấy rõ hơn về vai trò cũng như tính ưu việt của phương pháp. - Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu Sau khi chạy mô hình hồi quy, chương 4 trình bày các kết quả nghiên cứu đã đạt được bằng cách thực hiện theo phương pháp nghiên cứu và sử dụng dữ liệu như đã được trình bày trong chương 3. Trong chương 4, tác giả còn phân tích kết quả nghiên cứu và đưa ra những nhận định. - Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị Trong chương 5, tác giả tổng hợp các kết quả của đề tài nghiên cứu, giải thích câu hỏi nghiên cứu, đề xuất gợi ý chính sách. Bên cạnh đó, đề tài cũng nêu lên những mặt hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo cho các nghiên cứu sau này.
  17. 7 CHƢƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC Để có cơ sở giúp tác giả giải thích, bình luận và phân tích liên quan đến kết quả nghiên cứu thì nội dung Chương 2 giới thiệu về những lý luận cơ bản và các lý thuyết liên quan đến quy mô hoạt động cũng như mối liên hệ giữa quy mô hoạt động và hiệu quả kinh doanh của các NHTM. Sau đó, đề tài giới thiệu và tổng hợp các công trình nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài, đồng thời phát triển giả thuyết nghiên cứu. 2.1. Quy mô hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại 2.1.1. Định nghĩa Quy mô (Size) hay còn được gọi là quy mô sản xuất hay quy mô hoạt động (Scale of Operation) là các thuật ngữ được sử dụng để chỉ mức độ lớn của công ty hay doanh nghiệp thông qua các chỉ số phản ánh độ lớn của các yếu tố phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào của quá trình sản xuất cho đến khâu đầu ra (Kimberly, 1976; Kumar et al., 1999; Kurshev & Strebulaev, 2007). Quy mô hoạt động cung cấp các thông tin liên quan đến các khía cạnh khác nhau của doanh nghiệp: tổng giá trị của các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, số lượng nhân công hay lao động được sử dụng, tổng giá trị các tài sản và tổng nguồn vốn, tổng vốn chủ sở hữu... Vì vậy, quy mô hoạt động là một trong những yếu tố quan trọng giúp các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được tiềm lực tài chính, năng lực sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế, khả năng chịu đựng trước những cú sốc xảy ra đột xuất và bất thường từ bên trong và/hoặc bên ngoài doanh nghiệp, những ưu và nhược điểm của chính doanh nghiệp cũng như của đối thủ cạnh tranh. Từ đó, quy mô hoạt động giúp các nhà quản trị xác định vị trí trên thị trường, phân khúc thị trường để xây dựng chiến lược phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế cũng như thực hiện các biện pháp quản trị rủi ro để hạn chế những tác động bất lợi của rủi ro đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (Glasserman & Tangirala, 2015).
  18. 8 Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt. Giống như các doanh nghiệp, quy mô hoạt động của ngân hàng được phản ánh qua các chỉ số như: nguồn vốn, tài sản, mạng lưới hoạt động, người lao động... Quy mô hoạt động của ngân hàng cũng thể hiện độ lớn và khả năng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính ngân hàng cho các cá nhân và doanh nghiệp trong nền kinh tế. Tuy nhiên, các NHTM luôn có quy mô hoạt động lớn hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khi xem xét trên khía cạnh tổng vốn chủ sở hữu và tổng tài sản do các NHTM là các đơn vị hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn nhàn rỗi được huy động từ các chủ thể đang thặng dư tạm thời trong chi tiêu để cho vay các chủ thể tạm thời thâm hụt chi tiêu cũng như cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính khác như tư vấn đầu tư, chuyển tiền, kinh doanh ngoại tệ, bảo hiểm... và đóng vai trò là các trung gian tài chính quan trọng cho nền kinh tế. Chỉ số quy mô nguồn vốn của ngân hàng là tổng số dư trên các tài khoản tiền gửi, tài khoản phát hành giấy tờ có giá, các tài khoản tiền vay và tài khoản vốn chủ sở hữu (Rose, 2001). Nguồn vốn của ngân hàng có thể chia làm 2 loại chính: vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động. Trong đó, vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng, bảo vệ lơi ích của người gửi tiền. Chỉ số quy mô tài sản của ngân hàng là tổng số dư trên các tài khoản phản ánh tài sản của ngân hàng (Rose, 2001). Tốc độ tăng trưởng của tài sản càng lớn thì quy mô tài sản của ngân hàng càng gia tăng. Quy mô tài sản được mở rộng là điều kiện để ngân hàng gia tăng lợi nhuận theo yêu cầu của các chủ sở hữu để tồn tại và phát triển. 2.1.2. Các chỉ số đo lƣờng quy mô hoạt động Theo thông lệ quốc tế, các chỉ tiêu thường được sử dụng để đo lường quy mô hoạt động bao gồm: tổng số lượng lao động, số lượng khách hàng, số lượng nhà cung cấp, số vốn đầu tư, doanh số, tổng tài sản, tổng lợi nhuận, tổng sản lượng hàng hóa được sản xuất ra và tổng giá trị của tất cả các yếu tố đầu vào được sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh (Kimberly, 1976; Kumar et al., 1999; Kurshev &
  19. 9 Strebulaev, 2007). Trong đó, chỉ tiêu tổng tài sản và chỉ tiêu tổng sản lượng hàng hóa được sản xuất ra trong năm là hai chỉ tiêu được sử dụng khá phổ biến để phản ánh quy mô hoạt động của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ. Đối với các NHTM nói riêng và các tổ chức tài chính nói chung, các chỉ tiêu được sử dụng phổ biến để đo lường quy mô hoạt động bao gồm: chỉ tiêu tổng số lượng người lao động, tổng số lượng khách hàng giao dịch, tổng doanh số cho vay, tổng giá trị tài sản và nguồn vốn, vốn chủ sở hữu, lợi nhuận trước hoặc sau thuế (Kurshev & Strebulaev, 2007). Theo Demirguc-Kunt và Huizinga (2012), một ngân hàng được xác định là lớn hay nhỏ theo tiêu chuẩn quốc tế thì cần phải so sánh quy mô hoạt động của ngân hàng đó với quy mô của toàn bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Một ngân hàng được xem là có quy mô hoạt động lớn (ngân hàng lớn) tại quốc gia đang phát triển nhưng chỉ được xem là một ngân hàng nhỏ tại các quốc gia phát triển. Thông tin này sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính sách có thể đánh giá đúng hiệu quả hoạt động và xu hướng phát triển của các NHTM. Đồng thời phản ánh mức độ tuân thủ kỷ luật thị trường của các ngân hàng và những hoạt động quản trị rủi ro để đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động để góp phần vào sự phát triển ổn định và bền vững. Quy mô tuyệt đối (absolute size) là thuật ngữ được sử dụng để chỉ quy mô hoạt động của ngân hàng khi so sánh với quy mô của toàn bộ ngành ngân hàng tại một quốc gia. Quy mô tuyệt đối của một ngân hàng thường cung cấp thông tin liên quan đến sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận. Demirguc-Kunt & Huizinga (2012) đã kết luận rằng quy mô tuyệt đối thông thường có mối quan hệ cùng chiều với tỷ suất sinh lời của ngân hàng (mà cụ thể là tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản - ROA) hay nói một cách khác các NHTM thường nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua việc mở rộng quy mô hoạt động và thị phần trên thị trường. Điều này cũng góp phần làm gia tăng các rủi ro có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng sự phát triển ổn định và bền vững của toàn hệ thống và nền kinh tế. Chỉ tiêu này được xác định trên cơ sở giá trị tổng tài sản hoặc tổng nguồn vốn của từng ngân hàng và của
  20. 10 toàn bộ hệ thống ngân hàng của một quốc gia (Rose, 2001; Mensi, 2010; Berger & Black, 2011; De Haan & Poghosyan, 2012). Quy mô hệ thống (systemic size) là thuật ngữ được sử dụng để chỉ quy mô hoạt động của ngân hàng khi so sánh với quy mô của toàn bộ nền kinh tế. Thông qua chỉ tiêu này, các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản trị ngân hàng có thể kịp thời nắm bắt thực trạng và triển vọng phát triển của nền kinh tế. Demirguc- Kunt & Huizinga (2012) cho rằng tỷ suất sinh lợi có khuynh hướng giảm khi quy mô hệ thống của ngân hàng gia tăng do nhiều khoản mục chi phí phát sinh để đảm bảo ngân hàng tuân thủ kỷ luật thị trường, hoạt động an toàn và hạn chế rủi ro. Chỉ số này được xác định trên cơ sở sử dụng chỉ số tổng tài sản hoặc nguồn vốn, tổng dư nợ cho vay, tổng thu nhập của ngân hàng và giá trị tổng sản lượng của quốc gia (Gross Domestic Product - GDP). Nhiều công trình nghiên cứu đã xem xét sử dụng chỉ tiêu tổng thu nhập của các ngân hàng để xác định chỉ tiêu quy mô hệ thống của ngân hàng bởi vì thông tin liên quan đến giá trị của các hoạt động ngoại bảng của các NHTM thường không được công bố đầy đủ. Các ngân hàng lớn thường có quy mô hệ thống > 0,1 hay 10% so với tổng giá trị GDP của quốc gia (Demirguc-Kunt & Huizinga, 2012). Trên thực tế, các ngân hàng tại các quốc gia phát triển luôn tiến hành tính toán cùng một lúc cả hai chỉ tiêu quy mô tuyệt đối và quy mô hệ thống tại một quốc gia giúp xác định quy mô hoạt động tối ưu thông qua việc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận (Demirguc-Kunt & Huizinga 2012). Tại Việt Nam, tính đến thời điểm hiện tại chưa có bất kỳ một văn bản pháp luật nào đề cập chính thức hay quy định cụ thể việc phân loại quy mô hoạt động của các NHTM. Do đó, các nhà quản trị ngân hàng và các nhà nghiên cứu thường xác định quy mô hoạt động của ngân hàng gián tiếp thông qua phân loại quy mô hoạt động của các doanh nghiệp, được quy định cụ thể tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 “Về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Theo quy định tại khoản 1 điều 3 của nghị định này, quy mô hoạt động của doanh nghiệp được xác định theo chỉ tiêu tổng nguồn vốn, tổng tài sản hoặc tổng số
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2