intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

14
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực nghiệm về tác động của sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản. Phân tích khái quát các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản. Kiểm định thực nghiệm tác động của sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2017. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MÍNH TRƢƠNG THỊ MỸ LINH TÁC ĐỘNG CỦA SỞ HỮU NƢỚC NGOÀI ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH TRƢƠNG THỊ MỸ LINH TÁC ĐỘNG CỦA SỞ HỮU NƢỚC NGOÀI ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số : 8 34 02 01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHAN THỊ LINH TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
  3. LỜI CÁM ƠN Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phan Thị Linh đã trực tiếp hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi thực hiện tốt luận văn này. Tôi vô cùng biết ơn các thầy cô trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian tôi học tập tại trường. Tôi xin trân trọng cám ơn Khoa sau đại học – Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn tới gia đình đặc biệt là em gái tôi – Trương Thị Ngọc Bích, bạn bè và đồng nghiệp đã hỗ trợ, ủng hộ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này. TRƢƠNG THỊ MỸ LINH
  4. LỜI CAM ĐOAN Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tác giả, kết quả nghiên cứu là hoàn toàn trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây, ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của tôi. Ngƣời cam đoan Tác giả Trương Thị Mỹ Linh
  5. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1 1.1. Lý do lựa chọn đề tài ..................................................................................1 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .................................................................3 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................3 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................4 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................4 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................4 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................5 1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................5 1.5. Đóng góp của luận văn ...............................................................................7 1.5.1. Đóng góp về mặt học thuật, lý luận ...........................................................7 1.5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn .........................................................................8 1.6. Kết cấu luận văn .........................................................................................9 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA SỞ HỮU NƢỚC NGOÀI ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NHTM .............................10 2.1. Thanh khoản tại các NHTM .....................................................................10 2.1.1. Khái niệm về thanh khoản tại các NHTM ...............................................10 2.1.2. Rủi ro thanh khoản tại các NHTM ...........................................................11 2.1.2.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản...................................................................11 2.1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản ................................................12 2.1.2.3. Đo lường rủi ro thanh khoản ....................................................................13 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại các NHTM ...............14 2.1.3.1. Sở hữu nước ngoài ...................................................................................14 2.1.3.2. Rủi ro tín dụng..........................................................................................15 2.1.3.3. Quy mô tổng tài sản .................................................................................15 2.1.3.4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH (ROE) ...................................................16 2.1.3.5. Hệ số tự tài trợ (EA) .................................................................................16 2.1.3.6. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) ...........................................................17
  6. 2.1.3.7. Tỷ lệ lạm phát (INF) ................................................................................17 2.2. Sở hữu nước ngoài ...................................................................................19 2.2.1. Khái niệm sở hữu nước ngoài ..................................................................19 2.2.2. Sở hữu nước ngoài tại các NHTM ...........................................................19 2.3. Tác động của sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản tại các NHTM. ... ..................................................................................................................19 2.4. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trước đây liên quan đến đề tài………………… ...................................................................................................22 Kết luận chương 2 .....................................................................................................26 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................27 3.1. Hồi quy với dữ liệu bảng..........................................................................27 3.1.1. Dữ liệu ......................................................................................................27 3.1.2. Phương pháp ước lượng dữ liệu bảng ......................................................28 3.2. Mô hình nghiên cứu .................................................................................33 Kết luận chương 3 .....................................................................................................37 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................38 4.1. Thống kê mô tả .........................................................................................38 4.2. Ma trận hệ số tương quan .........................................................................39 4.3. Kiểm tra đa cộng tuyến ............................................................................41 4.4. Kết quả phân tích tác động của sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản tại các NHTM ............................................................................................................42 Kết luận chương 4 .....................................................................................................37 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................................48 5.1. Tỷ lệ sở hữu nước ngoài ...........................................................................48 5.2. Tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu .............................................49 5.3. Tăng nguồn vốn chủ sở hữu .....................................................................50 5.4. Ổn định lạm phát ......................................................................................51 KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................54 PHỤ LỤC 1 ..............................................................................................................59 PHỤ LỤC 2 ..............................................................................................................72
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1 Tóm tắt các biến trong mô hình nghiên cứu ..............................................34 Bảng 4.1 Thống kê mô tả ..........................................................................................38 Bảng 4.2 Ma trận hệ số tương quan ..........................................................................40 Bảng 4.3 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến ..............................................................41 Bảng 4.4 Kết quả hồi quy tác động sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản .......43 Bảng 4.5 Kết quả kiểm định Hausman, kiểm định Breusch and Pagan....................44
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CSH Chủ sở hữu GDP Tổng sản phẩm quốc nội IMF Qũy tiền tệ quốc tế NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP NHTM cổ phần NHTW Ngân hàng trung ương TCTD Tổ chức tín dụng VN Việt Nam WB Ngân hàng thế giới WTO Tổ chức thương mại thế giới
  9. 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU Chương này sẽ trình bày tóm lược các nội dung chính của luận văn, bao gồm lý do lựa chọn đề tài luận văn, mục tiêu nghiên cứu của đề tài, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu của luận văn. Bên cạnh đó, những đóng góp và điểm mới của luận văn so với các nghiên cứu trước đây cũng được trình bày trong chương này. 1.1. Lý do lựa chọn đề tài Tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam những năm qua ngày một sâu rộng hơn. Từ sau khi gia nhập WTO và thực hiện lộ trình mở cửa thị trường tài chính, các ngân hàng nước ngoài gia tăng sự hiện diện tại Việt Nam như một xu thế tất yếu. Theo báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, số lượng ngân hàng nước ngoài và chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không ngừng tăng từ 31 ngân hàng năm 2006 lên đến 53 ngân hàng vào năm 2013, tính đến cuối năm 2016 tại Việt Nam có 08 ngân hàng 100% vốn nước ngoài; 51 văn phòng đại diện và 51 chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Các NHTM nước ngoài bắt đầu đặt chân vào thị trường Việt Nam dưới nhiều hình thức để khai thác một thị trường đầy tiềm năng, kéo theo đó, mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực này cũng ngày một tăng lên. Đứng trước mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt, các ngân hàng trong nước bên cạnh việc nâng cao chất lượng tín dụng, đa dạng hóa các sản phẩm ngân hàng, đào tạo phát triển nguồn lực, ứng dụng công nghệ hiện đại và phương pháp quản trị tiên tiến thì một mục tiêu quan trọng hàng đầu và được coi là cấp bách hiện nay đó là việc thực hiện mở rộng quy mô, tăng vốn điều lệ, đây cũng là yêu cầu đặt ra trong những năm tới, theo lộ trình đáp ứng các chuẩn mực cao hơn của Basel. Để đạt được mục tiêu này, các NHTM Việt Nam không chỉ nỗ lực tìm kiếm nguổn tài trợ từ các nhà đầu tư trong nước mà còn tìm kiếm nguồn đầu tư từ các cổ đông chiến lược nước ngoài. Thực tế cho thấy, cho đến thời điểm hiện tại nhiều NHTM Việt Nam đã thu hút được một lượng vốn không nhỏ của các nhà đầu tư nước ngoài.
  10. 2 Ở các ngân hàng có tỷ lệ vốn đầu tư nước ngoài lớn không những có cơ hội tiếp cận vốn mà còn được tiếp cận với trình độ công nghệ, kinh nghiệm tổ chức, điều hành, trình độ quản lý của một số NHTM lớn và có uy tín trên trường quốc tế. Cụ thể, tại hầu hết các NHTM cổ phần có tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên 5% đều có các chuyên gia nước ngoài đảm trách các vị trí quan trọng trong bộ máy quản trị điều hành. Được làm việc với các chuyên gia quản lý cấp cao trong ngân hàng là cơ hội để chuyển giao công nghệ, kỹ năng, trình độ quản lý tốt đối với đội ngũ cán bộ quản lý Việt Nam. Vì vậy, vai trò của sở hữu ngoại tại các ngân hàng này được đánh giá cao, mang lại nhiều chuyển biến tích cực không chỉ trong mục tiêu nâng cao nguồn lực tài chính mà còn trong mục tiêu nâng cao nguồn nhân lực, trình độ khoa học công nghệ, tăng sức cạnh tranh... Tuy nhiên, ở các ngân hàng tỷ lệ sở hữu nước ngoài còn khiêm tốn thì vai trò của cổ đông nước ngoài đối với hoạt động của ngân hàng chưa được đánh giá rõ ràng và còn tương đối mờ nhạt. Trong thời gian gần đây, vấn đề sở hữu nước ngoài trong các NHTM đã được quan tâm và bàn luận sôi nổi hơn. Trong đó, vấn đề quy định giới hạn sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài ở các NHTM là một trong những nội dung được thảo luận nhiều nhất. Theo quy định hiện hành, Nghị định số 01/2014/NĐ-CP quy định tỷ lệ sở hữu cổ phần của một nhà đầu tư chiến lược nước ngoài không được vượt quá 20% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng Việt Nam. Tổng tỷ lệ sở hữu cổ phần của tất cả các nhà đầu tư nước ngoài tại một tổ chức tín dụng trong nước không được vượt quá 30%. Với quy định hiện tại, đã có nhiều NHTM đã chạm mức trần quy định về tỷ lệ sở hữu của khối ngoại. Các nhà đầu tư nước ngoài và một số chuyên gia đều đồng tình rằng giới hạn này còn thấp nên thị trường đầu tư chưa thật sự hấp dẫn. Từ đó có nhiều ý kiến cho rằng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các tổ chức tín dụng của Việt Nam sẽ được tăng lên trong thời gian tới như một sự tất yếu trong điều kiện hội nhập kinh tế để thu hút được nhiều nguồn vốn hơn.
  11. 3 Tuy nhiên, việc tăng tỷ lệ sở hữu nước ngoài đối với ngành ngân hàng cũng đang được cân nhắc và nghiên cứu một cách cẩn trọng hơn, bởi có những ý kiến cho rằng sở hữu nước ngoài có tác động tích cực đến rủi ro thanh khoản – một trong những rủi ro lớn và chủ yếu tại các NHTM trong khi lại có những ý kiến ngược lại, rằng sở hữu nước ngoài làm rủi ro thanh khoản tại các NHTM tăng lên. Rủi ro thanh khoản là một trong những rủi ro đặc thù của hoạt động kinh doanh ngân hàng, bên cạnh những loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động… Xuất phát từ tính liên kết hệ thống một cách chặt chẽ, một ngân hàng gặp rủi ro thanh khoản sẽ ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của các ngân hàng khác, và rộng hơn là đe dọa đến sự an toàn trong hoạt động của tòa bộ hệ thống ngân hàng. Đánh giá được tầm quan trọng trong kiểm soát rủi ro thanh khoản, vấn đề sở hữu nước ngoài đang được quan tâm lại càng được quan tâm hơn, đánh giá nhiều hơn ở nhiều phương diện khác nhau, không chỉ các tác động về mặt tích cực mà còn ở những tác động không tích cực. Vì vậy, tác giả luận văn lựa chọn đề tài “Tác động của sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” để nghiên cứu, luận văn xây dựng mô hình xem xét tác động của sở hữu nước ngoài đối với rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu bằng chứng thực nghiệm cho chúng ta thấy rõ ràng hơn về vai trò của cổ đông nước ngoài đối với rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt Nam. Từ kết quả đó, tác giả đề xuất một số gợi ý chính sách góp phần nâng cao công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM nói riêng và đảm bảo sự vững mạnh của hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung. 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
  12. 4 Đánh giá mức độ tác động của sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt Nam Mục tiêu nghiên cứu cụ thể Để đạt được mục tiêu tổng quát, các mục tiêu cụ thể của luận văn bao gồm các mục tiêu sau đây: Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực nghiệm về tác động của sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản. Phân tích khái quát các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản. Kiểm định thực nghiệm tác động của sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2017. Đề xuất giải pháp rõ cho việc sở hữu nước ngoài để giải quyết vấn đề rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt Nam. 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu Để giải quyết được các mục tiêu nghiên cứu, luận văn sẽ trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau đây: Các yếu tố nào tác động đến rủi ro thanh khoản tại các NHTM? Sở hữu nước ngoài có tác động đến rủi ro thanh khoản hay không? Và mức độ tác động của sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản tại các NHTM? Hàm ý chính sách nào cho sở hữu nước ngoài để giải quyết vấn đề rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt Nam? 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Sở hữu nước ngoài, rủi ro thanh khoản tại các NHTM
  13. 5 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Về phạm vi thời gian: luận văn tập trung nghiên cứu định lượng khai thác dữ liệu trong khoảng thời gian giai đoạn 2008-2017. Từ năm 2008 dữ liệu cho toàn bộ các NHTM được lựa chọn trong mẫu nghiên cứu mới đầy đủ và dữ liệu cập nhật mới nhất đến năm 2017. Về phạm vi không gian: luận văn nghiên cứu thực nghiệm tại 31 NHTM cổ phần Việt Nam. Danh sách 31 NHTM bao gồm các ngân hàng: An Bình, ACB, Bắc Á, Bảo Việt, BIDV, Vietinbank, Đông Á, Eximbank, Hdbank, Kiên Long, Liên Việt, Quân Đội, Maritimebank, Nam Á, Quốc Dân, Phương Đông, PGbank, PVcombank, Sài Gòn, Sacombank, Seabank, Saigonbank, SHB, Techcombank, Tiên Phong, Việt Á, Vietcombank, VIB, Vietbank, Vpbank, Bản Việt. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện được các mục tiêu và nội dung nghiên cứu của luận văn, các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng bao gồm: Phƣơng pháp tổng hợp: sử dụng phương pháp này nhằm kế thừa những nghiên cứu trước đây về mặt lý thuyết và thực tiễn về tác động của sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản tại NHTM, từ đó hình thành nên cơ sở lý thuyết của luận văn. Phƣơng pháp thống kê mô tả và so sánh: sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả thực trạng biến động của sở hữu nước ngoài trong mối quan hệ với sự thay đổi của rủi ro thanh khoản của NHTM, qua đó phân tích định tính về tác động của sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản tại NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó, phương pháp thông kê so sánh được sử dụng để so sánh số tuyệt đối và số tương đối, đánh giá xu hướng biến động của sở hữu nước ngoài theo thời gian và không gian, qua đó có thể phân tích thực trạng về sở hữu nước ngoài tại NHTM cổ phần Việt Nam. Phƣơng pháp định lƣợng
  14. 6 Để hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu của luận văn, tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích định lượng để lượng hóa tác động của sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản tại NHTM Việt Nam. Dữ liệu chéo và dữ liệu chuỗi thời gian được trích xuất để hình thành dữ liệu bảng của 31 NHTM cổ phần tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017. Cụ thể số liệu được tập hợp từ nhóm 31 NHTM Việt Nam thông qua kênh Bankscope và báo cáo tài chính đã qua kiểm toán của các NHTM Việt Nam những năm từ 2008-2017. Các NHTM được lựa chọn phải đảm bảo hoạt động liên tục và có báo cáo tài chính cập nhật ít nhất 7 năm trong khoảng thời gian nghiên cứu. Bên cạnh đó, các dữ liệu của các yếu tố kinh tế vĩ mô được tác giả thu thập từ Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và báo cáo thường niên của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Với dạng dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu bảng, tác giả sẽ sử dụng phương pháp ước lượng cho mô hình hồi quy với dữ liệu bảng cân bằng bao gồm: mô hình Pooled OLS, mô hình FEM và mô hình REM, sau đó tiến hành kiểm định lựa chọn ra mô hình phù hợp, kiểm định và xử lý các khuyết tật trên mô hình được lựa chọn. Đối với mô hình dạng bảng động, sự hiện diện của biến trễ của biến phụ thuộc làm biến độc lập gây ra hiện tượng nội sinh trong mô hình, khi đó tác giả sẽ sử dụng phương pháp ước lượng GMM để xử lý nội sinh cho mô hình dạng bảng động. Ước lượng theo phương pháp GMM thích hợp với dữ liệu bảng T nhỏ và N lớn. Tính hợp lý của các biến công cụ được sử dụng trong phương pháp GMM được đánh giá thông qua các kiểm định Sargan và kiểm định Arellano – Bond (AR). Kiểm định Sargan xác định tính chất phù hợp của các biến công cụ trong mô hình ước lượng bằng GMM. Đây là kiểm định giới hạn về nội sinh của mô hình. Kiểm định Sargan với giả thuyết H0: biến công cụ là biến ngoại sinh, nghĩa là biến công cụ không tương quan với sai số của mô hình. Vì thế, giá trị p-value trong kiểm định Sargan càng lớn càng tốt để chấp nhận giả thuyết H0. Để kiểm định Sargan
  15. 7 không bị yếu thì số biến công cụ phải nhỏ hơn hoặc bằng số nhóm (Roodman, 2009). Trong khi đó, kiểm định Arellano – Bond (AR) về tự tương quan có giả thuyết H0: không có tự tương quan, áp dụng cho sai số của mô hình. Giá trị p-value trong kiểm định Arellano – Bond (AR) càng lớn càng tốt để chấp nhận H0. Đối với kiểm định tự tương quan, kết quả AR(2) được xem xét vì nó kiểm định tự tương quan ở các bậc. 1.5. Đóng góp của luận văn 1.5.1. Đóng góp về mặt học thuật, lý luận Thứ nhất, luận văn đã tổng kết và khái quát hóa một cách có hệ thống cả trên phương diện về mặt lý luận và thực nghiệm các nghiên cứu về lý thuyết thanh khoản, từ lý thuyết tạo thanh khoản của ngân hàng theo nghiên cứu của Bryant (1980) và Diamond & Dybvig (1983) đến các phương pháp đo lường thanh khoản như: phương pháp đo lường thanh khoản bằng khe hở chuyển đổi kỳ hạn của Deep & Schaefer (2004), đo lường thanh khoản bằng cách xác định giá trị thanh khoản mà ngân hàng tạo ra cho nền kinh tế của Berger & Bouwman (2009), đo lường thanh khoản bằng hệ số và đo lường bằng nguồn cung thanh khoản, lý thuyết về rủi ro thanh khoản, các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản. Hơn hết, đó là tác động của nhân tố sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản. Thông qua việc tổng kết và khái quát hóa này, luận văn là một tài liệu tham khảo hữu ích, cung cấp nền tảng lý luận cần thiết cho các nghiên cứu trong tương lai về tác động của các nhân tố tới rủi ro thanh khoản nói chung và tác động của sở hữu nước ngoài tới rủi ro thanh khoản nói riêng. Thứ hai, luận văn là công trình nghiên cứu thực nghiệm kiểm định tác động của sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản trong hệ thống NHTM trong trường hợp tại Việt Nam.
  16. 8 Kết quả định lượng cung cấp một cái nhìn tương đối đầy đủ và chính xác về mức độ tác động của của sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản trong hệ thống NHTM và có thể được dùng như một căn cứ tham khảo trong việc đánh giá tác động của việc sở hữu nước ngoài. 1.5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Luận văn đã chứng minh mức độ sở hữu nước ngoài có tác động ngược chiều đến rủi ro thanh khoản tại các NHTM, bên cạnh đó là tác động của các yếu tố bên trong ngân hàng như hệ số tự tài trợ, tỷ suất lợi nhuận trên VCSH,.. hay yếu tố bên ngoài ngân hàng như lạm phát có tác động đến rủi ro thanh khoản, từ đó, luận văn đưa ra những kết luận và kiến nghị tổng quát mang tính định hướng thực tiễn sau: Thứ nhất: ý tưởng nghiên cứu luận văn xuất phát từ luận điểm sở hữu nước ngoài có tác động tích cực về việc tăng vốn, tăng thanh khoản, cải thiện tình hình tài chính của các NHTM. Vì vậy, để đạt được những mục tiêu xa hơn về ổn định hệ thống ngân hàng, an toàn vốn, tăng trưởng và mở rộng quy mô cần cân nhắc một mức sở hữu vốn nước ngoài hợp lý, có cái nhìn sâu sắc, cân nhắc hơn về vấn đề nới rộng quy định sở hữu nước ngoài tại các NHTM Việt Nam trong thời gian tới. Thứ hai: bên cạnh việc phân tích tác động của sở hữu nước ngoài, luận văn còn cho thấy được mức độ tác động của các yếu tố còn lại trong mô hình tác động tới thanh khoản như tỷ suất lợi nhuận, hệ số tự tài trợ, lạm phát...từ đó, cung cấp một thông tin khái quát hơn về tình hình thanh khoản, hạn chế từ các yếu tố tác động gắn liền với môi trường kinh tế chính trị Việt Nam, điều này có thể giúp cho các nghiên cứu phát triển sau có một bước đệm trong việc thực hiện nghiên cứu. Thứ ba: luận văn đưa ra một số quan điểm, hàm ý chính sách để định hướng giải quyết vấn đề tỷ lệ sở hữu nước ngoài đối với từng đối tượng nhóm ngân hàng cụ thể, hàm ý chính sách trong việc giải quyết các vấn đề khác tác động đến rủi ro thanh khoản từ đó tăng sức cạnh tranh, khả năng thanh khoản của các NHTM trong nước sau khi cho thấy tác động của sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam
  17. 9 1.6. Kết cấu luận văn Luận văn được bố trí theo các chương, mục có quan hệ thống nhất với nhau. Ngoài ra, còn có phần mục lục, phụ lục, tài liệu tham khảo, danh mục các bảng biểu, danh mục hình vẽ, đồ thị và chữ viết tắt. Kết cấu của luận văn gồm phần mở đầu, phần kết luận và được trình bày theo 05 Chương để làm sáng tỏ tác động của sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt Nam như sau: Chương 1: Giới thiệu tổng quan đề tài nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
  18. 10 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA SỞ HỮU NƢỚC NGOÀI ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NHTM 2.1. Thanh khoản tại các NHTM 2.1.1. Khái niệm về thanh khoản tại các NHTM Thuật ngữ “thanh khoản” có nhiều khái niệm khác nhau, sau đây là một số khái niệm tiêu biểu về thanh khoản: BIS (2009) định nghĩa thanh khoản là một khái niệm chuyên ngành về khả năng đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn khả dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại mọi thời điểm như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán và giao dịch vốn của ngân hàng, hay định nghĩa thanh khoản là khả năng của một tổ chức tài chính có thể đáp ứng tất cả các nhu cầu tài chính chính đáng ,Yeager & Seitz (1989). Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (2008) (Basel Committee on Bank Supervision, 2008), “thanh khoản là khả năng mà ngân hàng có thể tài trợ việc gia tăng của tài sản và đáp ứng các nghĩa vụ đến hạn mà không gây ra những khoản tổn thất không thể chấp nhận được”. Theo Duttweiler (2009), thanh khoản là sự dễ dàng chuyển một tài sản cụ thể thành tiền mặt và khi công ty muốn chuyển tài sản thành tiền mặt thì thị trường vẫn còn khả năng chấp nhận các giao dịch. Thanh khoản của ngân hàng có thể được thành hai loại, bao gồm thanh khoản tự nhiên và thanh khoản nhân tạo. Thanh khoản tự nhiên được tạo ra từ tài sản của ngân hàng có thời gian đáo hạn theo quy định. Thanh khoản nhân tạo được tạo ra thông qua khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt trước ngày đáo hạn. Theo Ivanov (2010), thanh khoản có ý nghĩa khác nhau tùy thuộc vào những hoàn cảnh khác nhau: nó có thể là tính thanh khoản của một sản phẩm thị trường tài chính, tính thanh khoản của một doanh nghiệp, một ngân hàng, hay rộng hơn nữa, tính thanh khoản của hệ thống tài chính. Theo Trương Quang Thông (2010), thanh khoản theo nghĩa hẹp là khả năng biến đổi một tài sản nào đó thành tiền mặt một cách nhanh chóng, với một chi phí
  19. 11 thấp nhất có thể. Một cách đầy đủ hơn, dựa vào cả hai tiếp cận từ tài sản và nguồn vốn, thanh khoản là khả năng tiếp cận các tài sản và nguồn vốn với mức chi phí hợp lý để phục vụ các nhu cầu hoạt động khác nhau của ngân hàng. Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể đưa ra khái niệm cơ bản về thanh khoản như sau: “thanh khoản là khả năng biến đổi một tài sản nào đó ra tiền mặt một cách nhanh chóng, với một chi phí thấp nhất có thể. Một cách đầy đủ hơn, dựa vào cả hai tiếp cận từ tài sản và nguồn vốn, thanh khoản là khả năng tiếp cận các tài sản và nguồn vốn với một chi phí hợp lý để phục vụ các nhu cầu hoạt động khác nhau của ngân hàng. Một tài sản có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển đổi thành tiền thấp và thời gian chuyển đổi thành tiền nhanh, trong khi đó, nguồn vốn có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp và thời gian huy động nhanh.” Có thể thấy thanh khoản không phải là một số tiền cụ thể hay là một tỷ lệ nào đó, mà thanh khoản là sự thể hiện khả năng thực hiện các nghĩa vụ thanh toán của một ngân hàng. Trái ngược lại với thanh khoản là “thiếu khả năng thanh khoản”, nghĩa là ngân hàng thiếu khả năng thực hiện các nghĩa vụ thanh toán. Như vậy, nếu hiểu theo nghĩa này thì thanh khoản đại diện cho yếu tố định tính về sức mạnh tài chính của một ngân hàng (Joel Bessis, 2012). 2.1.2. Rủi ro thanh khoản tại các NHTM 2.1.2.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản Đối với khái niệm rủi ro thanh khoản, Duttweiler (2009) cho rằng rủi ro thanh khoản là rủi ro phát sinh khi NHTM không có khả năng thanh toán tại một thời điểm nào đó, hoặc phải huy động các nguồn vốn với chi phí cao để đáp ứng nhu cầu thanh toán, hoặc do các nguyên nhân khác làm mất khả năng thanh toán của NHTM, từ đó có thể kéo theo những tác động không tốt cho NHTM. Theo Uỷ ban giám sát Ngân hàng Basel, rủi ro thanh khoản là rủi ro mà một định chế tài chính không đủ khả năng tìm kiếm đầy đủ nguồn vốn để đáp ứng các
  20. 12 nghĩa vụ đến hạn thanh toán mà không làm ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày và cũng không gây ảnh ưởng đến tình hình tài chính của ngân hàng. Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro đặc trưng và phổ biến trong hoạt động của NHTM. Rủi ro thanh khoản là rủi ro mà ngân hàng thiếu khả năng thanh toán, do không có khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, hoặc không có khả năng huy động, vay mượn để đáp ứng các hợp đồng đã cam kết trước đó (Trương Quang Thông, 2010) Như vậy, có thể hiểu rủi ro thanh khoản tức là tình trạng ngân hàng bị thiếu thanh khoản, không có khả năng thanh toán bằng tiền mặt gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của NHTM. 2.1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản Nguyên nhân thứ nhất xuất phát từ nguồn vốn bảng cân đối kế toán. Ngân hàng thiếu ngân quỹ để đáp ứng các nhu cầu chi trả cho những người gửi tiền, hoặc thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn mà ngân hàng đã vay. Hai dạng trái chủ chính ở đây là công chúng và các NHTM khác, nơi mà ngân hàng có thể vay mượn những khoản nợ ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng. Rủi ro thanh khoản càng cao khi các trái chủ muốn rút vốn ngay lập tức. Khi đó, ngân hàng phải tìm cách huy động các nguồn vốn bổ sung, hoặc tìm cách bán hay chuyển các tài sản thanh tiền mặt. Thế nhưng, các ngân hàng lại thường tìm cách tối thiểu hóa các khoản dự trữ tiền mặt vì chúng không sinh lợi. Để có được thu nhập lãi, các ngân hàng thường giữ các tài sản kém thanh khoản hoặc có thời gian đáo hạn dài hơn. Trong khi một số tài sản có khả năng chuyển đổi nhanh ra tiền mặt với một chi phí giao dịch hợp lý. Nhưng lại có một cố tài sản khác chỉ có thể chuyển đổi nhanh ra tiền mặt với chi phí cao. Trong cơ cấu nguồn vốn của một NHTM tiêu biểu, thông thường có một tỷ lệ lớn các nghĩa vụ nợ ngắn hạn như tiền gửi trên tài khoản vãng lai, các khoản tiết kiệm ngắn hạn của công chúng, các khoản vay liên ngân hàng ngắn hạn. Các ngân hàng, theo kinh nghiệm của họ, biết rằng bình thường thì chỉ một phần nào đó tiền ký thác trên tài khoản vãng lai được khách rút ra. Phần còn lại có thể được xem như
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2