intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của tài sản có rủi ro đến tỷ suất sinh lợi chứng khoán của Ngân hàng TMCP Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

25
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là xem xét tác động của tài sản có rủi ro đến tỷ suất sinh lợi chứng khoán của một số Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012 để tìm hiểu liệu tài sản tính theo độ rủi ro được các ngân hàng báo cáo có phải là một hệ số đo lường rủi ro đáng tin cậy không, điều này phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng như thế nào, từ những tác động đó rút ra những nhận xét và đề xuất một số giải pháp trong việc quản lý tài sản có rủi ro nhằm tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của tài sản có rủi ro đến tỷ suất sinh lợi chứng khoán của Ngân hàng TMCP Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN TÚ KIM UYÊN TÁC ĐỘNG CỦA TÀI SẢN CÓ RỦI RO ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CHỨNG KHOÁN CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HCM, Tháng 11 Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN TÚ KIM UYÊN TÁC ĐỘNG CỦA TÀI SẢN CÓ RỦI RO ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CHỨNG KHOÁN CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TẤN HOÀNG TP.HCM, Tháng 11 Năm 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan những nội dung trong luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của Tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực, chính xác và được thu thập từ những nguồn chính thống và đáng tin cậy. Tôi cam đoan rằng luận văn này chưa được công bố trên bất kỳ một công trình nghiên cứu nào. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2013 Nguyễn Tú Kim Uyên
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU TÓM TẮT ................................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ......................................................................................... 2 1.1 Lý do nghiên cứu ............................................................................................ 2 1.2 Vấn đề nghiên cứu .......................................................................................... 4 1.3 Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu ..................................................................... 4 1.4 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 5 1.5 Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 5 1.6 Kết cấu luận văn ............................................................................................. 6 CHƢƠNG 2. LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY .................... 7 CHƢƠNG 3. DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 21 3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu....................................................................... 21 3.2 Mô hình, biến và giả thiết nghiên cứu .......................................................... 22 3.2.1 Mô hình nghiên cứu............................................................................. 22 3.2.2 Biến nghiên cứu ................................................................................... 22 3.2.3 Giả thiết nghiên cứu ............................................................................ 29 3.3 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 31 CHƢƠNG 4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................... 36 4.1 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ............................................................ 36
  5. 4.2 Kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 41 4.2.1 Kiểm định giả thiết (H1) ..................................................................... 43 4.2.2 Kiểm định giả thiết (H2) ..................................................................... 52 CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN .......................................................................................... 55 5.1 Kết luận ........................................................................................................ 55 5.2 Hạn chế của bài nghiên cứu.......................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HNX : Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE : Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh WTO : Tổ chức thương mại thế giới NHTM : Ngân hàng thương mại NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTW : Ngân hàng trung ương TCTD : Tổ chức tín dụng VND : Việt Nam đồng TSCĐ : Tài sản cố định RWA : Tài sản có rủi ro TA : Tài sản hữu hình TCE : Vốn cổ phần hữu hình NPL : Nợ xấu ROAA : Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản trung bình CAR : Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu FEM : Mô hình hồi quy tác động cố định REM : Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Danh sách các biến của bài nghiên cứu Bảng 4.1. Danh sách chi tiết các ngân hàng lấy mẫu Bảng 4.2. Thống kê mô tả dữ liệu các biến Bảng 4.3. Các kỳ vọng về dấu của hệ số hồi quy Bảng 4.4. Bảng hồi quy mô hình theo Pool Bảng 4.5. Bảng hồi quy mô hình theo FEM Bảng 4.6. Bảng hồi quy mô hình theo REM Bảng 4.7. Bảng kết quả kiểm định Hausman test Bảng 4.8. Ma trận hệ số tương quan giữa biến giải thích RWA/TA, TCE/TA và các biến giải thích Bảng 4.9. Ma trận hệ số tương quan giữa biến giải thích RWA/TA, Tier 1/TA và các biến giải thích Bảng 4.10. Ma trận hệ số tương quan giữa biến giải thích RWA/TA, Capital/TA và các biến giải thích Bảng 4.11. Bảng hồi quy tương tác giữa vốn và tính thanh khoản
  8. 1 TÓM TẮT Qua bài học kinh nghiệm của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu vừa qua cho thấy cần hơn nữa những biện pháp cải cách hệ thống ngân hàng. Chất lượng hoạt động, quản lý kinh doanh của nhiều tổ chức tín dụng cần phải được xem xét kỹ lưỡng nhất là đối với các nhà đầu tư, để có kết quả hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả đòi hỏi các nhà đầu tư phải đánh giá đúng hiệu quả tài chính của các ngân hàng dựa trên nhiều yếu tố trong đó hệ số an toàn vốn là một yếu tố không thể thiếu, tài sản có rủi ro là một trong những thành tố phản ảnh hệ số an toàn vốn, tỷ lệ vốn để kiểm soát vốn của ngân hàng bao gồm tỷ lệ vốn cổ phần hữu hình, tỷ lệ vốn cấp 1, tỷ lệ vốn cấp 1 và vốn cấp 2. Luận văn sử dụng các lý thuyết và các nghiên cứu trước đây để nghiên cứu vấn đề làm sao các nhà đầu tư có thể xem xét về độ rủi ro các tài sản tính theo độ rủi ro của tài sản ngân hàng bằng cách kiểm tra các yếu tố quyết định đến tỷ suất sinh lợi chứng khoán của một số ngân hàng TMCP đã niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
  9. 2 CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. Lý do nghiên cứu: Cuộc khủng hoảng tài chính từ năm 2007 đã cho thấy hàng loạt những điểm yếu trong việc vận hành hệ thống ngân hàng. Thách thức mấu chốt là làm sao để xác định những rủi ro tài sản ngân hàng một cách thích đáng. Nguyên tắc mà các quy định vốn tối thiểu nên được gắn chặt với các rủi ro của ngân hàng đã được quốc tế thừa nhận và chính thức hóa trong hiệp ước vốn Basel I năm 1988, và định nghĩa về vốn, hệ thống đo lường các rủi ro tín dụng cũng phải trải qua hàng loạt rà soát sau thời gian đó. Hiệp ước vốn Basel II, công bố năm 2004, khuyến nghị các ngân hàng nên nắm giữ lại lượng vốn bằng ít nhất 8% của tổng tài sản tính theo độ rủi ro. Tài sản tính theo độ rủi ro là một yếu tố quan trọng của các chỉ số vốn dựa trên rủi ro. Thật vậy, các ngân hàng có thể nâng mức tỷ lệ vốn tương thích của họ theo hai cách: (i) có thể nâng tử số của tỷ lệ nghĩa là tăng khoản vốn tối thiểu nắm giữ (vốn tự có), hay (ii) giảm mẫu số của tỷ lệ, nghĩa là giảm tài sản tính theo độ rủi ro. Mối quan tâm chủ yếu về các phương pháp xác định tài sản tính theo độ rủi ro đang dùng hiện nay là nó có khe hở để các ngân hàng hoạt động riêng lẻ “tối ưu hóa” các quy định về vốn thông qua việc đánh giá thấp các rủi ro và vì vậy, đươc phép nắm giữ mức vốn thấp hơn. Jones (2000) đã thảo luận những phương pháp kỹ thuật mà các ngân hàng có thể sử dụng để thực hiện các đầu cơ kiếm lời vốn tối thiểu đồng thời cũng cung cấp các bằng chứng về tầm quan trọng của những hoạt động này ở nước Mỹ. Thậm chí dưới hệ thống Basel I, hệ thống mà trong đó các hạng tài sản cụ thể đã được phân định các hệ số rủi ro cụ thể, mẫu số tỷ lệ vốn cũng không được nhắc đến. Merton (1995) đã đưa ra một ví dụ trong đó, thay cho một danh mục vốn đầu tư của các tài sản thế chấp, một ngân hàng có thể giữ một giá trị kinh tế tương đương với danh mục đó tại một hệ số rủi ro lớn bằng 1/8. Các đổi mới trong các sản phẩm tài chính từ hiệp ước vốn Basel I cũng có khả năng giúp cho các cơ quan tài chính thao túng việc hệ số đo lường rủi ro tối thiểu. Acharya, Schnabl và Suarez (2010) phân tích thương phiếu có tài sản bảo
  10. 3 lãnh và đã tìm ra các kết quả cho thấy các ngân hàng đã sử dụng hình thức chứng khoán hóa này để tập trung các rủi ro thay vì phân tán chúng trong ngành ngân hàng trong khi giảm các mức quy định vốn ngân hàng. Cùng với các lo ngại liên quan tới việc đánh giá thấp rủi ro tài sản, các chênh lệch trong tính toán tài sản tính theo độ rủi ro giữa các ngân hàng cũng có thể gây ra những tác động không mong đợi lên sự ổn định tài chính. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, NHNN Việt Nam và các TCTD Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc hoàn thiện hệ thống pháp lý về tiền tệ và hoạt động ngân hàng cũng như nâng cao năng lực quản trị điều hành, đặc biệt là năng lực quản trị rủi ro của các NHTM tiến dần từng bước đến các thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Theo đó, việc từng bước áp dụng các chuẩn mực của Basel II được đặc biệt chú trọng, nhất là sau cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu thời gian qua. Mới đây, NHNN Việt Nam đã ban hành quy định mới về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng (Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010, và ban hành Thông tư số 19/2010/TT-NHNN ngày ngày 27/9/2010, Thông tư số 22/2011/TT-NHNN ngày 30/8/2011 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010) và đang khẩn trương hoàn thiện một số quy định mới về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Đây là bước tiến quan trọng trong việc từng bước áp dụng các chuẩn mực Basel II tại Việt Nam.
  11. 4 1.2. Vấn đề nghiên cứu: Có thể thấy được áp lực cùng vai trò của ngành ngân hàng ngày càng nặng nề trong nền kinh tế hiện nay. Việc tiếp cận Basel II đòi hỏi kỹ thuật phức tạp và chi phí khá cao. Đối với một nước có hệ thống ngân hàng mới đang ở giai đoạn phát triển ban đầu như Việt Nam, việc áp dụng Basel II gặp nhiều khó khăn, thách thức và mất nhiều thời gian. Tuy nhiên, trước xu thế hội nhập và mở cửa thị trường dịch vụ tài chính – ngân hàng với nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng mới, việc áp dụng Basel II tại Việt Nam là yêu cầu cấp thiết nhằm tăng cường năng lực hoạt động và giảm thiểu rủi ro đối với các ngân hàng thương mại Về phía các tổ chức tín dụng Việt Nam, Basel II đã có ảnh hưởng lớn trong việc nâng cao năng lực quản trị điều hành, nhất là năng lực quản lý rủi ro. Bên cạnh việc tuân thủ các quy định bắt buộc của NHNN, các TCTD cũng đang rất nỗ lực để hoàn thiện hơn nữa hệ thống quản trị rủi ro của ngân hàng mình cho phù hợp với điều kiện hoạt động cụ thể của mỗi ngân hàng và từng bước tiếp cận với các chuẩn mực của Basel II. Như vậy, quản trị rủi ro trở thành một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động cũng như sự tồn tại của ngân hàng trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay. Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, tôi đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu đề tài sau: “Tác động của tài sản có rủi ro đến tỷ suất sinh lợi chứng khoán của một số Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam”. 1.3. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là xem xét tác động của tài sản có rủi ro đến tỷ suất sinh lợi chứng khoán của một số Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012 để tìm hiểu liệu tài sản tính theo độ rủi ro được các ngân hàng báo cáo có phải là một hệ số đo lường rủi ro đáng tin cậy không, điều này phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng như thế nào, từ những tác động đó rút ra những nhận xét và đề xuất một số giải pháp trong việc quản lý tài sản có rủi ro nhằm tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP.
  12. 5 Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu này, đề tài tập trung trả lời những câu hỏi nghiên cứu quan trọng sau đây:  Có phải ngân hàng có tài sản tính theo độ rủi ro ít hơn thì có tỷ suất sinh lợi chứng khoán cao hơn trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012?  Mối quan hệ giữa vốn và tỷ suất sinh lợi chứng khoán như thế nào? 1.4. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu một số ngân hàng thương mại cổ phần có niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ nằm 2010 đến năm 2012. Luận văn lựa chọn phạm vi nghiên cứu này vì đây là giai đoạn sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bùng phát dữ dội vào tháng 9 năm 2008, Việt Nam đã là một thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây là giai đoạn đòi hỏi hệ thống ngân hàng tiếp tục đẩy nhanh quá trình cải cách trong quản trị điều hành, quản lý rủi ro để nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài. Phạm vi lựa chọn các đại lượng đo lường trong nghiên cứu: nói đến hiệu quả trong hoạt động ngân hàng và quản lý rủi ro thì có rất nhiều chỉ tiêu có thể sử dụng để đo lường, tuy nhiên với mục tiêu nghiên cứu của đề tài này chỉ tập trung chính vào số liệu tài sản có rủi ro, vốn của ngân hàng (capital) và tỷ suất sinh lợi chứng khoán (stock return) và một số biến giải thích khác sẽ được giải thích kỹ hơn ở phần sau. 1.5. Ý nghĩa của đề tài: Tác giả đã vận dụng những kiến thức từ những môn học như: phân tích tài chính doanh nghiệp, quản trị rủi ro, quản trị ngân hàng, phân tích báo cáo tài chính… để hoàn thành luận văn. Bằng việc phân tích các chỉ tiêu: tài sản có rủi ro/tài sản hữu hình (RWA/TA), Vốn/Tài sản hữu hình (Capital/TA), tỷ suất sinh lợi chứng khoán (stock return), tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản trung bình (ROAA), nợ xấu/tổng nợ (NPL/Loans),… qua các năm gần đây nhằm giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng, các nhà đầu tư của ngân hàng
  13. 6 thấy được tác động của tài sản có rủi ro đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thông qua chỉ số stock return để có thể có những điều chỉnh hợp lý trong việc quản trị ngân hàng của ban lãnh đạo cũng như đưa ra được những quyết định đầu tư hiệu quả của các nhà đầu tư. Mặt khác luận văn còn giúp ích cho khách hàng có được những thông tin bổ ích về hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Trên cơ sở đó khách hàng sẽ có sự lựa chọn phù hợp với mục tiêu đầu tư giao dịch của mình một cách tốt nhất. Luận văn góp thêm một phần tài liệu để các bạn học viên, sinh viên nghiên cứu và so sánh với các nghiên cứu khác trong và ngoài nước. 1.6. Kết cấu luận văn: Luận văn được chia thành 5 chương với nội dung cụ thể như sau: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Lý thuyết và các nghiên cứu trước đây Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu Chương 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận
  14. 7 CHƢƠNG 2. LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY 2.1. Tổng quan về cơ sở lý thuyết Theo các khái niệm về quản trị ngân hàng thương mại, hoạt động ngân hàng là các hoạt động rủi ro, có thể dẫn đến những hậu quả khôn lường đối với công chúng và nền kinh tế. Một ngân hàng hoạt động hiệu quả, an toàn nhưng vẫn có thể sụp đổ do những tác động dây chuyền trong khủng hoảng tài chính. Như vậy có thể thấy được áp lực cũng như vai trò của ngành ngân hàng ngày càng nặng nề trong nền kinh tế như hiện nay. Tuy nhiên sự gia tăng sức ép cạnh tranh sẽ tác động đến ngành ngân hàng như thế nào còn phụ thuộc vào khả năng thích nghi và chịu đựng của từng ngân hàng để mang lại hiệu quả tài chính của ngân hàng đó. Do vậy, các ngân hàng thương mại không những phải duy trì được sự ổn định trong hoạt động của mình mà đòi hỏi các ngân hàng phải phải có một chiến lược quản trị vốn, quản trị rủi ro hiệu quả. Theo lý thuyết một số mô hình xác định tỷ suất sinh lợi chứng khoán thì yếu tố rủi ro là một trong những yếu tố quan trọng. Sau hàng loạt vụ sụp đổ của các ngân hàng vào thập kỷ 80, một nhóm các Ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) đã tập hợp tại thành phố Basel, Thụy Sĩ vào năm 1987 tìm cách ngăn chặn xu hướng này. Sau khi nhóm họp, các cơ quan này đã quyết định hình thành Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking Supervision), đưa ra các nguyên tắc chung để quản lý hoạt động của các ngân hàng quốc tế. Năm 1988, Ủy ban này đã phê duyệt một văn bản đầu tiên lấy tên là Hiệp ước về vốn của Basel (Basel I), yêu cầu các ngân hàng hoạt động quốc tế phải nắm giữ một mức vốn tối thiểu để có thể đối phó với những rủi ro có thể xảy ra. Mức vốn tối thiểu này là một tỷ lệ phần trăm nhất định trong tổng vốn của ngân hàng, do đó mức vốn này cũng được hiểu là mức vốn tối thiểu tính theo trọng số rủi ro của ngân hàng đó.
  15. 8 Cuộc khủng hoảng tài chính từ năm 2007 tiếp tục phơi bày hàng loạt những điểm yếu kém trong việc vận hành hệ thống ngân hàng. Điều quan trọng là làm sao để xác định những rủi ro tài sản ngân hàng một cách thích đáng? Nguyên tắc mà các quy định vốn tối thiểu nên được gắn chặt với các rủi ro của ngân hàng đã được quốc tế thừa nhận và chính thức hóa trong hiệp ước vốn Basel I năm 1988, và định nghĩa về vốn, hệ thống đo lường các rủi ro tín dụng cũng phải trải qua hàng loạt rà soát sau thời gian đó. Hiệp ước vốn Basel II, công bố năm 2004, khuyến nghị các ngân hàng nên nắm giữ lại lượng vốn bằng ít nhất 8% của tổng tài sản tính theo độ rủi ro. Thật vậy, tài sản tính theo độ rủi ro là một yếu tố quan trọng của các chỉ số vốn dựa trên rủi ro. Bên cạnh đó, vốn tự có lại chính là phòng tuyến hàng đầu của ngân hàng có khả năng chống đỡ hay “thẩm thấu” các loại rủi ro khác nhau trong quá trình kinh doanh của mình. Vốn tự có có chức năng chống đỡ hay bù đắp rủi ro. Một ngân hàng có vốn tự có lớn có khả năng chống đỡ rủi ro tốt hơn các ngân hàng có vốn tự có nhỏ, đặc biệt là đối với các rủi ro hệ thống. Vốn tự có là cơ sở tạo niềm tin cho khách hàng. Người tiêu dùng sản phẩm dịch vụ ngân hàng luôn quan tâm tìm hiểu khả năng, thanh danh và tiềm lực của ngân hàng phục vụ mình. Quy mô tài sản, nguồn vốn trong đó có vốn tự có chính là những cơ sở quan trọng cho sự lựa chọn đó. Ngày 20/5/2010, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 13/2010/TT- NHNN ngày 20/5/2010 Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng - có lẽ là một trong những bước tiến hết sức tích cực trong việc xây dựng những nền tảng cần thiết về đảm bảo an toàn hệ thống, nhằm có một hệ thống tài chính lành mạnh và ổn định, thực hiện tốt vai trò phân bổ vốn trong nền kinh tế. Thông tư có quy định các ngân hàng phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR (Capital adequacy Ratio – CAR = Vốn tự có/ Tổng tài sản có rủi ro), đây là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực tài chính của các ngân hàng. Về phía các nhà đầu tư để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận họ sẽ quan tâm đến rủi ro và tỷ suất sinh lợi chứng khoán. Câu hỏi đặt ra liệu các nhà đầu tư làm thế
  16. 9 nào để có thể tính toán độ rủi ro các tài sản tính theo độ rủi ro của ngân hàng để xem xét hệ số an toàn vốn, để đánh giá đúng đắn hiệu quả hoạt động của ngân hàng? Tác giả Snali Das và Amadou đã có nghiên cứu thực nghiệm vấn đề này bằng cách kiểm tra các yếu tố quyết định đến tỷ suất sinh lợi chứng khoán và các hệ số đo lường rủi ro thị trường. Kế thừa kết quả nghiên cứu trên, bài nghiên cứu ứng dụng các lý thuyết, mô hình và các biến tương tự liên quan đến tỷ suất sinh lợi chứng khoán như tỷ lệ tài sản có rủi ro và tài sản hữu hình (RWA/TA), các tỷ lệ vốn với tài sản hữu hình bao gồm 3 tỷ lệ: vốn cổ phần hữu hình với tài sản hữu hình (TCE/TA), vốn cấp 1 với tài sản hữu hình (Tier1/TA), vốn tự có với tài sản hữu hình (Tier1 + Tier 2/TA), tiền gửi của khách hàng (Deposits), tỷ lệ chứng khoán đầu tư và tổng tài sản (Securities/Assets), Tỷ lệ nợ xấu (NPL/Loans), tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản trung bình (ROAA),… để làm cơ sở kiểm tra các giả thiết và trả lời các câu hỏi của bài nghiên cứu.
  17. 10 2.2. Các nghiên cứu trƣớc đây Các nghiên cứu trước đây được xây dựng trên hai xu hướng chính sau. Đầu tiên, là xu hướng liên quan đến nghiên cứu khả năng ứng biến của ngân hàng trong cuộc khủng hoảng tài chính gần đây. Asli Demirguc-Kunt, Enrica Detragiache, and Ouarda Merrouche (2010) nhận thấy rằng vốn có liên quan tích cực với tỷ suất sinh lợi chứng khoán của ngân hàng trong cuộc khủng hoảng qua bài viết Bank Capital: Lessons from the Financial Crisis (Nguồn vốn ngân hàng: Bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính). Sử dụng kênh ngân hàng đa quốc gia, tác giả nghiên cứu liệu các ngân hàng với nguồn vốn tốt hơn có thể đạt được lợi nhuận cổ phiếu cao hơn trong suốt cuộc khủng hoảng tài chính hay không. Tác giả phân biệt giữa các loại tỉ lệ vốn khác nhau: Tỉ lệ điều chỉnh rủi ro Basel; tỉ suất nợ; các tỉ lệ vốn cấp 1 và vốn cấp 2; tỉ lệ vốn hữu hình. Tác giả đã tìm ra kết quả: (i) trước cuộc khủng hoảng, sự khác biệt về nguồn vốn không có nhiều tác động lên tỷ suất sinh lợi chứng khoán; (ii) trong cuộc khủng hoảng, tình trạng nguồn vốn mạnh hơn gắn liền với hoạt động của thị trường chứng khoán tốt hơn, điển hình nhất ở các ngân hàng lớn hơn; (iii) mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi chứng khoán và nguồn vốn càng mạnh mẽ hơn khi nguồn vốn được đo bởi tỉ lệ vay nợ hơn là tỉ lệ vốn điều chỉnh rủi ro; (iv) hình thức của vốn cũng quyết định đến chất lượng vốn, như vốn cấp 1 và vốn cổ phần hữu hình, thì phù hợp hơn. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu gần đây đã dẫn đến các cuộc kêu gọi trên diện rộng nhằm cải cách các quy định và giám sát của ngân hàng. Những thay đổi trong điều tiết vốn của ngân hàng đang là tâm điểm của các cuộc thảo luận về chính sách. Các tiêu chuẩn đảm bảo an toàn vốn được thiết kế lại cùng với việc kết hợp các bài học từ tình hình khủng hoảng gần đây, ủy ban giám sát Basel đã đối mặt với hai vấn đề quan trọng trong số các vấn đề: Loại vốn mà ngân hàng nên duy trì để đảm bảo rằng họ có thể đối phó tốt hơn trong giai đoạn suy giảm tài chính và kinh tế? Và tỉ lệ vốn vay có nên được áp dụng nhằm giảm chênh lệch giá điều tiết và cải thiện tính minh bạch không?
  18. 11 Bài viết của tác giả làm sáng tỏ cả hai vấn đề này bằng việc khảo sát lợi nhuận cổ phiếu của các ngân hàng liệu có bị tác động khác nhau phụ thuộc vào tình hình vốn của ngân hàng không. Cụ thể, tác giả sử dụng dữ liệu bảng hàng quý của ngân hàng đối với 12 quốc gia từ 2006-2009 để nghiên cứu tác động của nguồn vốn ngân hàng và các quy định, yếu tố tác động đến sự thay đổi giá trị thị trường của các ngân hàng. Sử dụng cuộc khủng hoảng bắt đầu từ 08/2007 như một cú sốc bất ngờ, tác giả tìm hiểu xem liệu người tham gia thị trường có nắm được các quy định vốn khác nhau để có sự đo lường hiệu quả về khả năng của các ngân hàng để có thể ứng phó với sự suy giảm hay không? Tác giả thấy rằng trước cuộc khủng hoảng, sự chênh lệch nguồn vốn ban đầu không ảnh hưởng liên tục đến tỷ suất sinh lợi chứng khoán sau này của ngân hàng. Mặt khác, tầm quan trọng của nguồn vốn trở nên rõ ràng hơn trong suốt giai đoạn khủng hoảng, đặc biệt đối với các ngân hàng lớn theo minh họa của tác giả. Đây là những ngân hàng có tầm quan trọng hơn trong hệ thống, cũng như những ngân hàng nắm giữ nguồn vốn chất lượng thấp ở thời điểm bắt đầu cuộc khủng hoảng. Kết quả của tác giả cũng chỉ ra rằng trong suốt cuộc khủng hoảng, tỷ suất sinh lợi chứng khoán của các ngân hàng lớn nhạy cảm với tỷ suất vốn vay hơn là so với tỷ suất vốn điều chỉnh rủi ro. Điều này có thể là do những người tham gia thị trường đã xem xét kỹ việc điều chỉnh rủi ro thông qua các quy định Basel để xử lý một cách khéo léo. Cuối cùng, tác giả cũng thấy được mối liên hệ tích cực với tỷ suất sinh lợi chứng khoán càng mạnh hơn với chất lượng nguồn vốn cao hơn (vốn vay cấp 1 và vốn cổ phần hữu hình).
  19. 12 Kết quả của tác giả có ý nghĩa tiềm năng đối với quá trình cải cách hiện tại. Thứ nhất, tác giả tìm thấy sự hỗ trợ cho quan điểm rằng tình hình nguồn vốn mạnh hơn là một tài sản quan trọng trong suốt cuộc khủng hoảng có tính hệ thống, đề nghị nhấn mạnh việc tăng cường các yêu cầu về nguồn vốn là hoàn toàn phù hợp. Thứ hai, kết quả của tác giả chỉ ra rằng việc đưa ra tỷ suất vốn vay tối thiểu để bổ sung vào các yêu cầu vốn điều chỉnh rủi ro tối thiểu là rất quan trọng, như việc đo lường mức độ rủi ro là đặc biệt rất khó đối với những tổ chức tài chính lớn và phức tạp. Cuối cùng, nghiên cứu của tác giả chỉ ra rằng việc tập trung hơn đối với nguồn vốn chất lượng cao hơn ở hình thức vốn cấp 1 hay vốn hữu hình là thích hợp. Andrea Beltratti and Rene M.Stulz (2010) nhận thấy rằng các ngân hàng lớn có nguồn vốn cao hơn, độ tín nhiệm tiền gửi cao hơn và trong khoảng thời gian ngắn hạn của thời kỳ khủng hoảng năm 2006 thì lãi nhiều hơn, nhưng các yếu tố này không tác động mạnh đến rủi ro của ngân hàng, được đánh giá bởi độ bất ổn định riêng và khoảng cách dẫn đến vỡ nợ của ngân hàng thông qua bài viết The credit crisis around the globe: Why did some banks perform better? (Cuộc khủng hoảng tín dụng toàn cầu: Tại sao một số ngân hàng hoạt động tốt hơn?) Mặc dù toàn bộ hoạt động của ngân hàng từ 07/2007 đến 12/2008 là rất tồi tệ do cuộc Đại suy thoái, tại các ngân hàng lớn trên thế giới trong giai đoạn đó tỷ suất sinh lợi chứng khoán vẫn có sự dao động đáng kể. Tác giả sử dụng sự dao động này để đánh giá tầm quan trọng của các nhân tố được đưa ra như đã góp phần vào hoạt động kém hiệu quả của các ngân hàng trong cuộc khủng hoảng tín dụng. Bằng chứng của tác giả mâu thuẫn với tranh luận rằng việc quản lý yếu kém của ngân hàng khiến cuộc khủng hoảng trở nên tồi tệ hơn, nhưng nó hỗ trợ cho các lý thuyết nhấn mạnh sự yếu kém của các ngân hàng được tài trợ bởi nguồn ngân sách thị trường vốn ngắn hạn. Đáng chú ý là sự khác nhau trong các quy chế ngân hàng trên thế giới nhìn chung không tương quan với hoạt động của ngân hàng trong suốt cuộc khủng hoảng, ngoại trừ những ngân hàng ở các quốc gia có sự hạn chế hơn đối với hoạt động ngân hàng thì thực hiện tốt hơn. Các ngân hàng hoạt động tốt hơn có vốn vay ít hơn và lợi nhuận thấp hơn trong năm 2006 là những ngân hàng hoạt động kém hiệu quả.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2