intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu - Nghiên cứu thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

41
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng quát của luận văn là tìm ra được tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam, làm cơ sở đưa ra các đề xuất nhằm giúp các NHTM xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả hơn, an toàn và giảm thiểu rủi ro. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu - Nghiên cứu thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  TRẦN ĐÌNH CƯƠNG TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG ĐẾN NỢ XẤU: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  TRẦN ĐÌNH CƯƠNG TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG ĐẾN NỢ XẤU: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Chuyên Ngành: Tài Chính − Ngân Hàng Mã số: 8.34.02.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐẶNG VĂN DÂN TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
  3. TÓM TẮT Trong nghiên cứu này, tác giả đặt mục tiêu tìm ra được tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam là như thế nào, sử dụng số liệu hàng năm từ 15 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2017. Dữ liệu được sử dụng là dữ liệu bảng cân bằng và các phương pháp phân tích hồi quy Pooled OLS, FEM và REM được sử dụng để kiểm định. Mô hình được xây dựng trong đó có biến LGT (đo lường tăng trưởng tín dụng) là biến giải thích chính và biến NPL (đo lường tỷ lệ nợ xấu) là biến được giải thích. Các biến kiểm soát (control variables) là SIZE (quy mô ngân hàng), EQ (tỷ lệ vốn chủ) để xác định mô hình giải thích phù hợp hơn, kiểm soát các yếu tố đặc thù quan trọng của ngân hàng và tránh những yếu tố gây ra bởi sự thiên lệch do bỏ sót biến. Kết quả hồi quy của mô hình FEM là mô hình phù hợp nhất đã cho thấy tăng trưởng tín dụng có tác động đồng biến đến nợ xấu ngân hàng với độ trễ từ 3 đến 4 năm. Như vậy tại điều kiện hoạt động của thị trường ngân hàng Việt Nam, việc tăng trưởng tín dụng cao chưa gây ra nợ xấu trong hiện tại mà chỉ thực sự mang lại rủi ro cho ngân hàng thời gian sau đó.
  4. LỜI CAM ĐOAN Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sỹ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi. Tp. Hồ Chí Minh, ngày ….. tháng ….. năm 2019. Ký tên TRẦN ĐÌNH CƯƠNG
  5. MỤC LỤC TÓM TẮT LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ..................................................................................1 1.1 Lý do chọn đề tài ...........................................................................................1 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu.....................................................................3 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................3 1.4 Phương pháp và nội dung nghiên cứu ...........................................................4 1.5 Tổng quan về tình hình nghiên cứu ...............................................................4 1.6 Đóng góp của đề tài .......................................................................................6 1.7 Bố cục bài nghiên cứu ...................................................................................7 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..........................................................................................8 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN ..........................................................................9 2.1 Cơ sở lý luận về tăng trưởng tín dụng của ngân hàng thương mại ...............9 2.1.1 Tín dụng của ngân hàng thương mại ......................................................9 2.1.1.1 Khái niệm tín dụng của ngân hàng thương mại ...............................9 2.1.1.2 Phân loại tín dụng của ngân hàng thương mại .................................9 2.1.2 Tăng trưởng tín dụng của ngân hàng thương mại .................................12 2.1.2.1 Nội dung tăng trưởng tín dụng .......................................................12 2.1.2.2 Vai trò tăng trưởng tín dụng...........................................................12 2.1.2.3 Đo lường tăng trưởng tín dụng ......................................................14 2.2 Cơ sở lý luận về nợ xấu của ngân hàng thương mại ...................................15 2.2.1 Khái niệm nợ xấu ..................................................................................15 2.2.2 Nguyên nhân gây ra nợ xấu ..................................................................16
  6. 2.2.3 Tác động của nợ xấu .............................................................................18 2.2.4 Chỉ tiêu đo lường nợ xấu ......................................................................19 2.3 Cơ sở lý luận về tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu của ngân hàng thương mại ....................................................................................................20 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................23 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................24 3.1 Mô hình nghiên cứu .....................................................................................24 3.2 Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................24 3.3 Các biến nghiên cứu ....................................................................................25 3.3.1 Biến đo lường nợ xấu của ngân hàng ...................................................25 3.3.2 Biến đo lường tăng trưởng tín dụng của ngân hàng .............................26 3.3.3 Các biến kiểm soát ................................................................................26 3.4 Phương pháp và mô hình hồi quy ................................................................27 3.4.1 Các mô hình hồi quy .............................................................................27 3.4.1.1 Mô hình bình phương tối thiểu gộp (Pooled Ordinary Least Squares) ........................................................................................................27 3.4.1.2 Mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model) ..........................28 3.4.1.3 Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model) ...............28 3.4.2 Lựa chọn mô hình hồi quy ....................................................................29 3.4.3 Kiểm định sự phù hợp của mô hình ......................................................29 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................31 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ......................................................32 4.1 Thống kê mô tả và phân tích tương quan ....................................................32 4.1.1 Thống kê mô tả .....................................................................................32 4.1.2 Phân tích tương quan ............................................................................38 4.2 Kết quả hồi quy............................................................................................40 4.2.1 Kiểm định và lựa chọn mô hình............................................................40 4.2.2 Kiểm định và xử lý các khuyết tật mô hình ..........................................42
  7. 4.3 Thảo luận kết quả thực nghiệm ...................................................................45 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................47 CHƯƠNG 5 ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT ..........................................................48 5.1 Đánh giá kết quả nghiên cứu .......................................................................48 5.2 Một số đề xuất .............................................................................................49 5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tương lai .....................................53 KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ........................................................................................54 KẾT LUẬN ........................................................................................................55 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT AEG Advisory Expert Group – Nhóm chuyên gia tư vấn của Liên Hiệp Quốc FEM Fixed Effects Model – Mô hình tác động cố định IMF International Monetary Fund – Quỹ tiền tệ Quốc tế NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại OLS Ordinary Least Squares – Bình phương tối thiểu thông thường Pooled OLS Pooled Ordinary Least Squares – Bình phương tối thiểu gộp REM Random Effects Model – Mô hình tác động ngẫu nhiên NPL Non-performing Loan – Nợ xấu TCTD Tổ chức tín dụng WB World Bank – Ngân hàng Thế giới VAMC Công ty quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam VIF Variance Inflation Factor – Nhân tử phóng đại phương sai
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu .........................................................33 Bảng 4.2 Hệ số tương quan giữa các biến độc lập nghiên cứu .................................39 Bảng 4.3 Hệ số nhân tử phóng đại phương sai của các biến nghiên cứu..................40 Bảng 4.4 Kết quả hồi quy theo các mô hình Pooled OLS, FEM và REM ................41 Bảng 4.5 Kết quả kiểm định F-test và Hausman.......................................................42 Bảng 4.6 Kết quả kiểm định các khuyết tật của mô hình FEM ................................43 Bảng 4.7 Kết quả hồi quy theo mô hình FEM hiệu chỉnh với biến được giải thích NPL ...........................................................................................................................44
  10. DANH MỤC HÌNH Hình 4.1 Nợ xấu bình quân của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2017 ........................................................................................................................34 Hình 4.2 Tăng trưởng tín dụng bình quân của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2017 ...............................................................................................36
  11. 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài Tín dụng có một vai trò rất quan trọng trong điều tiết tiền tệ, góp phần vào phát triển kinh tế. Tuy nhiên tín dụng cũng gây ra sự mất cân đối giữa tiền và hàng, gây nên hậu quả lạm phát cao nếu không được điều chỉnh kiểm soát chặt chẽ. Do đó, một trong những chỉ tiêu mà các nhà điều hành chính sách tiền tệ quan tâm chính là tốc độ tăng trưởng tín dụng, phản ánh dư nợ tín dụng của toàn bộ nền kinh tế trước thời điểm hiện tại so với trước đó. Về phía các ngân hàng thương mại (NHTM), với bản chất là một tổ chức kinh doanh vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với mức rủi ro có thể chấp nhận được, các ngân hàng không ngừng tìm kiếm những cơ hội kinh doanh thúc đẩy sự tăng trưởng, nâng cao kết quả hoạt động, giảm thiểu tối đa rủi ro. Vấn đề tăng trưởng tín dụng ở mức phù hợp sẽ hỗ trợ rất nhiều trong việc đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế cả quốc gia, nhưng một thực tế phải thừa nhận rằng điều này cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Đặc biệt trong bối cảnh dòng vốn mới không được giám sát và kiểm soát tốt để đi vào sản xuất kinh doanh, giúp tăng trưởng kinh tế mà đi vào các thị trường tiềm ẩn nhiều rủi ro như bất động sản và chứng khoán, có nguy cơ gây ra nợ xấu trong tương lai. Nói về tình hình sức khỏe của hệ thống tài chính Việt Nam, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế đã bày tỏ mối quan ngại về những rủi ro có thể xuất hiện cho ngành ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh tăng trưởng tín dụng nhanh chóng trong những năm qua. Một chính sách tiền tệ nới lỏng hơn sẽ làm xói mòn ổn định kinh tế vĩ mô, đặc biệt trong bối cảnh tăng trưởng tín dụng cao. Nếu tăng trưởng tín dụng được đẩy cao hơn nữa thì nó sẽ làm tăng rủi ro cho hệ thống ngân hàng do làm suy yếu cơ sở vốn của các ngân hàng. Ngân hàng Thế giới (WB) cũng đã có những quan ngại tương tự về vấn đề tăng trưởng tín dụng ở Việt Nam. Theo quan điểm của họ, thông thường tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đòi hỏi tăng trưởng tín dụng phải tăng tương ứng. Do đó, khi Chính phủ nhắm đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao hơn thì cũng có nghĩa là họ sẽ phải thực thi một chính sách tiền tệ nới lỏng tương ứng, làm tăng rủi ro bất ổn vĩ mô và nợ xấu gia tăng. Thêm vào đó, WB cũng đã cho
  12. 2 rằng tăng trưởng tín dụng cao sẽ khuyến khích cho vay các lĩnh vực rủi ro và làm xấu đi chất lượng tài sản. Giữa bối cảnh cạnh tranh kinh doanh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên quyết liệt, việc mở rộng cho vay và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng tín dụng gần như là điều bất cứ ngân hàng nào bắt buộc phải làm, với hy vọng kinh doanh hiệu quả và lợi nhuận được nâng cao. Tuy vậy, vấn đề tăng trưởng tín dụng này được ví như con dao hai lưỡi. Thực tế, trong những năm gần đây một trong số những vấn đề kinh tế nổi cộm đang được quan tâm đó là nợ xấu của các ngân hàng. Nguyên nhân có thể xuất phát từ giai đoạn mà tăng trưởng tín dụng diễn ra quá nhanh và vượt khỏi khả năng giám sát của ngân hàng dẫn đến những kết quả tiêu cực. Việc xem xét các dữ liệu quá khứ của các ngân hàng để có những nhìn nhận đúng đắn về vấn đề liệu tăng trưởng tín dụng có ảnh hưởng đến nợ xấu là hữu ích đối với các nhà quản trị ngân hàng, những nhà điều hành giám sát lĩnh vực ngân hàng để có thể kiểm soát tăng trưởng tín dụng và nợ xấu ngân hàng. Cũng chính từ những thực tế này mà việc tìm hiểu tác động thực tế của yếu tố tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu là việc làm cần thiết. Tại Việt Nam, quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và nợ xấu của NHTM hầu chưa được tìm hiểu kỹ. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào thực trạng tăng trưởng tín dụng, các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng, các yếu tố tác động đến nợ xấu của NHTM hay mối quan hệ định tính giữa hai nhân tố này. Từ khoảng trống nghiên cứu, từ yêu cầu thực tiễn và nhằm đóng góp vào cơ sở nghiên cứu thực nghiệm, việc thực hiện một nghiên cứu để tìm kiếm bằng chứng về đánh giá tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu và ứng dụng các phương pháp ước lượng đảm bảo một kết quả chính xác là thật sự cần thiết và mang tính cấp bách. Trên những cơ sở vừa nêu, nhằm tìm ra được tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu của các NHTM tại Việt Nam là như thế nào, tác giả đã chọn đề tài “Tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu: Nghiên cứu thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” để làm luận văn nghiên cứu.
  13. 3 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu tổng quát của luận văn là tìm ra được tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam, làm cơ sở đưa ra các đề xuất nhằm giúp các NHTM xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả hơn, an toàn và giảm thiểu rủi ro. Để giải quyết mục tiêu tổng quát được đưa ra này, luận văn có các mục tiêu cụ thể như sau: - Nghiên cứu về đặc điểm tăng trưởng tín dụng và nợ xấu của các NHTM Việt Nam. - Xây dựng mô hình phù hợp để đánh giá tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu của các NHTM. - Tìm ra và giải thích được tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam. - Đưa ra các đề xuất phù hợp từ nhiều góc độ nhằm giúp các NHTM Việt Nam hoạt động tín dụng hiệu quả. Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu như vừa nêu, luận văn được thực hiện sẽ lần lượt trả lời các câu hỏi sau đây: - Tình hình tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam ra sao? - Thực tế nợ xấu đang diễn biến như thế nào? - Tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là như thế nào? 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: tăng trưởng tín dụng, nợ xấu của các NHTM Việt Nam và tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu của ngân hàng. - Phạm vi nghiên cứu: mẫu thu thập trên báo cáo tài chính 15 NHTM Việt Nam, trong giai đoạn 2008 - 2017. Những ngân hàng bị kiểm soát đặc biệt, bị mua lại, bị sáp nhập hay hợp nhất và những ngân hàng không đảm bảo công bố đủ số liệu sẽ không nằm trong mẫu nghiên cứu. Do hạn chế về dữ liệu của biến nợ xấu, luận văn tiến hành thu thập dữ liệu của 15 NHTM trong giai đoạn 2008 - 2017. Luận văn chọn mốc thời gian từ năm 2008 là
  14. 4 giai đoạn hệ thống NHTM Việt Nam trải qua thời kỳ tăng trưởng với nhiều sự kiện đáng quan tâm, giai đoạn này có ý nghĩa quan trọng với hệ thống ngân hàng Việt Nam. Đây là giai đoạn tăng trưởng nóng về số lượng, vốn, tín dụng và nợ xấu bắt đầu gia tăng. Cùng với đó NHNN đã ban hành quy định về chuẩn mực công bố báo cáo tài chính đối với hệ thống NHTM tại Việt Nam, yêu cầu các ngân hàng phải nghiêm túc tuân thủ. 1.4 Phương pháp và nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng dựa trên mô hình hồi quy dữ liệu dạng bảng cân bằng (balanced panel data) là phương pháp nghiên cứu chính. - Phương pháp tổng hợp: bài nghiên cứu tổng hợp các mặt lý luận và cả thực nghiệm về tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu đã được áp dụng tại các nước phát triển trên thế giới, để từ đó hình thành cơ sở lý thuyết và khung giả thiết kiểm định cho bài nghiên cứu. - Ngoài ra với luận văn này, tác giả còn sử dụng các phương pháp khác như thống kê, phân tích, đánh giá số liệu về thực trạng hoạt động của ngân hàng để tiến hành nghiên cứu. Với định hướng bám sát vào mục tiêu đề ra, bài nghiên cứu sẽ tiến hành mô tả, đánh giá về tăng trưởng tín dụng và nợ xấu của các NHTM Việt Nam. Trên cơ sở đó xem xét tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam. Nghiên cứu thu thập số liệu từ các NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2017, sử dụng mô hình kinh tế lượng để kiểm định các mối quan hệ và mức độ ý nghĩa của các mối quan hệ này. Từ đó bài nghiên cứu sẽ đánh giá, giải thích tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam trên cơ sở thực tế hoạt động của ngành trong giai đoạn nghiên cứu, làm cơ sở đưa ra những đề xuất và định hướng hoạt động của ngành trong tương lai. 1.5 Tổng quan về tình hình nghiên cứu Có nhiều các tài liệu thực nghiệm được thực hiện về tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu của NHTM. Tuy nhiên tại Việt Nam thì trong phạm vi hiểu biết của tác giả,
  15. 5 các nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện là không nhiều, không thể so sánh được với danh mục các đề tài nghiên cứu được thực hiện rất rộng rãi, bao quát vấn đề nghiên cứu tại các quốc gia khác trên thế giới. Bài nghiên cứu tại Việt Nam được tác giả tiếp cận là của Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015) nhằm phân tích các yếu tố tác động đến nợ xấu của NHTM Việt Nam và kết quả cho thấy biến trễ của tăng trưởng tín dụng có tác động cùng chiều đến nợ xấu. Có thể thấy nhiều nghiên cứu tại Việt Nam cũng tương tự nghiên cứu vừa nêu, không tập trung vào khai thác riêng tác động của tăng trưởng tín dụng để có nghiên cứu bao quát và chuyên sâu đến nợ xấu. Điều này tạo cơ sở cho nghiên cứu của tác giả được thực hiện với hy vọng khoả lắp được các khoảng trống nghiên cứu. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm về chủ đề này được thực hiện bởi nhiều học giả tại các quốc gia trên thế giới. Một trong những nghiên cứu được đánh giá là toàn diện đầu tiên về vấn đề này, được thực hiện bởi Keeton (1999). Tác giả đã sử dụng dữ liệu về các ngân hàng Mỹ từ năm 1982 đến năm 1996 và nhận thấy tác động tích cực của tăng trưởng tín dụng đối với các khoản nợ quá hạn. Salas và Saurina (2002) phân tích một bộ dữ liệu lớn từ các NHTM và tiết kiệm của Tây Ban Nha trong giai đoạn khảo sát từ năm 1985 đến năm 1997. Họ thấy rằng tăng trưởng cho vay của các ngân hàng có liên quan đáng kể với nợ xấu trong 3 - 4 năm sau đó. Như vậy với dữ liệu bảng được sử dụng, nghiên cứu này đã tìm thấy một mối quan hệ tích cực có độ trễ giữa tăng trưởng tín dụng và các khoản nợ xấu đối với các ngân hàng Tây Ban Nha. Ở phạm vi quốc tế, các yếu tố quyết định về tổn thất cho vay cũng đã được nghiên cứu, như nghiên cứu của Laeven và Majnoni (2003) phân tích dữ liệu của ngân hàng từ 45 quốc gia để làm sáng tỏ các yếu tố ảnh hưởng đến việc trích lập dự phòng rủi ro của hơn 1.000 ngân hàng trong giai đoạn 1988 - 1999. Kết quả chỉ ra rằng, ngân hàng trích dự phòng quá ít trong thời gian tốt của chu kỳ kinh doanh và bị buộc phải trích quá mức trong thời điểm xấu. Tuy nhiên họ cũng đồng thời phát hiện một mối quan hệ ngịch chiều đáng kể giữa tăng trưởng cho vay và các khoản lỗ cho vay, ghi nhận sự khác biệt với hầu hết các nghiên cứu khác.
  16. 6 Những năm 2000, đã có nhiều nỗ lực đã được thực hiện trong để mô hình hóa tác động của tăng trưởng tín dụng hoặc các biến thể của nó đối với nợ xấu ngân hàng. Điểm chung của những nghiên cứu này cho thấy sự quan tâm rõ ràng đã ngày càng lớn hơn sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Hầu hết các nghiên cứu này sử dụng một tập hợp các quốc gia được lấy mẫu dựa trên phân loại khu vực hoặc đặc tính nhóm quốc gia: Skarica (2014) nghiên cứu các nền kinh tế mới nổi của châu Âu; Festic và cộng sự (2011) đã phân tích năm quốc gia thuộc Liên minh châu Âu (EU); Messai và Jouini (2013) đã nghiên cứu ba nền kinh tế châu Âu bị khủng hoảng ở Hy Lạp, Ý và Tây Ban Nha. Hầu hết các nghiên cứu này tìm thấy tác động tích cực của tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với các khoản nợ xấu. Tóm lại có thể thấy, tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu đã được nghiên cứu rất rộng rãi tại các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, có rất ít tài liệu tập trung khai thác một cách toàn diện tại thị trường Việt Nam. Trong nghiên cứu này, dựa trên các tài liệu kinh tế, bài nghiên cứu xác định tỷ lệ nợ xấu là có tương quan cùng chiều với tăng trưởng tín dụng. Điều này có nghĩa rằng, trong bối cảnh các điều kiện khác như nhau, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng lên khi dư nợ cho vay trong nền kinh tế được mở rộng. 1.6 Đóng góp của đề tài Về mặt lý luận, luận văn bổ sung vào việc xây dựng mô hình nghiên cứu tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu của NHTM Việt Nam. Dựa trên cơ sở dữ liệu cập nhật nhất về hoạt động của các ngân hàng và mô hình nghiên cứu được lựa chọn phù hợp, nghiên cứu sẽ chỉ ra được tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu như thế nào để xác định được tầm quan trọng của việc xây dựng chính sách tăng trưởng tín dụng, từ đó có cách ứng xử hợp lý. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được xem như một nguồn tài liệu tham khảo, một gợi ý chính sách giúp các nhà quản trị ngân hàng, các cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được diễn biến tăng trưởng tín dụng thời gian
  17. 7 qua tại Việt Nam hiện đang như thế nào, có liên quan gì đến nợ xấu của ngân hàng và qua đó đề ra định hướng hành động phù hợp. 1.7 Bố cục bài nghiên cứu Bố cục của bài nghiên cứu phù hợp với quy trình nghiên cứu định lượng, được chia làm 5 chương:  Chương 1: Giới thiệu  Chương 2: Cơ sở lý luận  Chương 3: Phương pháp nghiên cứu  Chương 4: Kết quả thực nghiệm  Chương 5: Đánh giá và đề xuất
  18. 8 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1 của luận văn, tác giả đã vạch ra định hướng nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu với những nền tảng, công cụ cần thiết chuẩn bị. Với các phần tiếp theo sau của luận văn, tác giả sẽ bám sát định hướng đề ra và từng bước đạt đến mục tiêu ban đầu đề ra.
  19. 9 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1 Cơ sở lý luận về tăng trưởng tín dụng của ngân hàng thương mại 2.1.1 Tín dụng của ngân hàng thương mại 2.1.1.1 Khái niệm tín dụng của ngân hàng thương mại Theo Lê Thị Mận (2010), có thể hiểu tín dụng ngân hàng theo một trong các khái niệm sau: (i) Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền giữa một bên là ngân hàng với một bên là khách hàng của ngân hàng; (ii) Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác) trong đó bên cho vay ứng trước vốn bằng tiền cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn thanh toán; (iii) Tín dụng ngân hàng thực chất là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn từ ngân hàng sang khách hàng, sự chuyển nhượng này có thời hạn và chi phí theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Chúng ta thường hay nhầm lẫn cho rằng hoạt động tín dụng và hoạt động cho vay là một. Tuy nhiên theo định nghĩa trên thì hoạt động tín dụng của ngân hàng phong phú và đa dạng hơn nhiều, hay nói cách khác cho vay chỉ là một hình thức của tín dụng ngân hàng. Cụ thể thì cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Như vậy, nội dung tín dụng là rộng hơn nội dung cho vay, tuy nhiên trong hoạt động tín dụng thì cho vay là hoạt động quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Vì vậy, thuật ngữ tín dụng có thể được hiểu theo nghĩa rộng khái quát như ở trên hoặc theo nghĩa hẹp là cho vay. 2.1.1.2 Phân loại tín dụng của ngân hàng thương mại Để có cái nhìn tổng quan về các loại hình tín dụng, căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, tín dụng được phân loại căn cứ theo:  Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
  20. 10 Tín dụng ngắn hạn có thời hạn không quá 12 tháng nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn ngắn hạn như bổ sung ngân quỹ, đảm bảo yêu cầu thanh toán đến hạn, bổ sung nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất, kinh doanh hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Căn cứ vào tính chất của việc cấp vốn và phương pháp cho vay của ngân hàng, các hình thức cụ thể của cho vay ngắn hạn bao gồm: chiết khấu chứng từ có giá, cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, thấu chi, bao thanh toán… Tín dụng trung - dài hạn có thời hạn cho trên 12 tháng, tín dụng trung hạn có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng, tín dụng dài hạn có thời hạn trên 60 tháng. Tín dụng trung - dài hạn cho doanh nghiệp chủ yếu phục vụ cho việc thực hiện các dự án đổi mới, mở rộng sản xuất - kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ bản mới. Vì thời hạn dài nên loại tín dụng này chứa đựng mức rủi ro cao, kể cả rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống. Các hình thức cho vay trung - dài hạn bao gồm: cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho thuê tài chính…  Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán. Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng theo thỏa thuận. Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo theo hợp đồng mua, bán bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2