intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của thay đổi trong tỷ giá hối đoái đến cầu xuất khẩu thủy sản Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:137

25
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của nghiên cứu này nhằm để đánh giá tác động của thay đổi trong tỷ giá hối đoái đến cầu xuất khẩu của ba mặt hàng thủy sản hàng đầu Việt Nam được phân loại theo tiêu chuẩn SITC năm chữ số. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của thay đổi trong tỷ giá hối đoái đến cầu xuất khẩu thủy sản Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---***--- LÊ KIM HIỀN TÁC ĐỘNG CỦA THAY ĐỔI TRONG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN CẦU XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10/2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---***--- LÊ KIM HIỀN TÁC ĐỘNG CỦA THAY ĐỔI TRONG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN CẦU XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS.TRẦN NGỌC THƠ Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10/2013
  3. LỜI CAM ĐOAN - Tên đề tài: “Tác động của thay đổi trong tỷ giá hối đoái đến cầu xuất khẩu thủy sản của Việt Nam”. - Giáo viên hướng dẫn: GS.TS.Trần Ngọc Thơ. - Tên học viên: Lê Kim Hiền - Số điện thoại liên lạc: 0908726872 - Ngày nộp luận văn: Tháng 10/2013 Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của chính tác giả, nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, số liệu sử dụng trong nghiên cứu là trung thực và đều có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 10 năm 2013 Tác giả luận văn LÊ KIM HIỀN
  4. MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA ............................................................................................. LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. MỤC LỤC ......................................................................................................... TÓM LƯỢC....................................................................................................... CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU....................................................................................... 1 CHƯƠNG 2 CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ............................................. 4 2.1. Lý thuyết về tỷ giá hối đoái và tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu ................................................................................................... 4 2.1.1 . Tỷ giá hối đoái ............................................................................ 4 2.1.2. Tác động của tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu .................................. 5 2.2. Những nghiên cứu thực nghiệm gần đây ................................................ 6 2.2.1. Nghiên cứu tại nước ngoài ........................................................... 6 2.2.2. Nghiên cứu đã có tại Việt Nam .................................................... 25 CHƯƠNG 3 MÔ HÌNH, DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........ 27 3.1. Mô hình nghiên cứu................................................................................ 27 3.2. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................. 30 3.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 37 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 39 4.1. Kiểm định tính dừng cho các biến trong mô hình ................................... 39 4.2. Lựa chọn độ trễ tối ưu cho tất cả các biến trong mô hình ........................ 41 4.3. Kiểm định đồng liên kết theo phương pháp Johansen ............................. 41 4.4. Kiểm định mối quan hệ trong dài hạn ..................................................... 42 4.5. Kiểm định mối quan hệ trong ngắn hạn .................................................. 46
  5. CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN ................................................................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 54 Tài liệu tham khảo tiếng Việt ........................................................................ 54 Tài liệu tham khảo tiếng Anh ........................................................................ 55 PHỤ LỤC .......................................................................................................... 57 Phụ lục 1 Danh mục hàng xuất khẩu thủy sản phân loại theo tiêu chuẩn SITC năm chữ số ................................................................................................ 57 Phụ lục 2 Danh mục nguồn cung cấp dữ liệu trong luận văn ......................... 57 Phụ lục 3 Bảng tính REER và EV – Và giá trị của các biến trong mô hình.... 60 Phụ lục 4 Kiểm định tính dừng của các biến trong mô hình ........................... 94 Phụ lục 5 Kiểm định độ trễ tối ưu cho mô hình ............................................. 110 Phụ lục 6 Kiểm định đồng liên kết Johansen ................................................. 112 Phụ lục 7 Kết quả chạy mô hình VECM cho hàm cầu xuất khẩu thủy sản ..... 121 Phụ lục 8 Kiểm định mức ổn định của hàm hồi quy ...................................... 127
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH Bảng 2.1. Tổng hợp những nghiên cứu trước đây Hình 3.1. Tỷ giá thực hiệu lực từ năm quý I/2001 đến quý I/2013 Bảng 4.1. Kết quả kiểm định ADF của các biến trong mô hình Bảng 4.2. Kết quả kiểm định đồng liên kết theo phương pháp Johansen Bảng 4.3 Kết quả hồi quy theo mô hình VECM đối với hàm cầu xuất khẩu thủy sản theo tiêu chuẩn SITC năm chữ số Bảng 4.4. Bảng kết quả hồi quy mối quan hệ trong ngắn hạn DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ADF: Kiểm định Dickey – Fuller mở rộng - Augmented Dickey Fuller AIC: hệ số Akaike – Akaike information criterion ARDL: tự hồi quy phân phối trễ - Autogressive distributed lag AUD: Đồng đô la Úc - Australian Dollar CNY: Đồng nhân dân tệ - Chinese Yuan CPI: Chỉ số giá tiêu dùng – Consumer price index ECM: mô hình hiệu chỉnh sai số - Error correction models EU: Liên minh Châu Âu - European Union EUR: Đồng tiền chung Châu Âu – Euro JPY: Đồng yên Nhật Bản – Japanese Yen FOB: Giá bán hàng không bao gồm chi phí vận tải và bảo hiểm - Free On Board
  7. GDP: thu nhập quốc dân – Gross Domestic Product HKD: Đồng đô HongKong - Hong Kong Dollar IMF: Qũy tiền tệ quốc tế - International Monetary Fund KRW: Đồng won Hàn Quốc - Korean Won LDCs: những quốc gia kém phát triển nhất - Least Developed Countries MYR: đồng ringit Malaysia - Malaysian Ringgit NEER: tỷ giá danh nghĩa hiệu lực - Norminal effective exchange rate OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế - Organization for Economic Co-operation and Development OLS: phương pháp bình phương bé nhất - Ordinary least squares PPP: ngang giá sức mua- purchasing power parity REER: tỷ giá thực hiệu lực hay tỷ giá thực đa phương – Real effective exchange rate SGD: Đồng đô là singapore – Singapore dollar SITC: Hệ thống phân loại thương mại tiêu chuẩn quốc tế - Standard International Trade Classification VECM: mô hình hiệu chỉnh sai số vector - Vector error correction model THB: Đồng bath Thái Lan - Thai baht ULC: chi phí đơn vị lao động – Unit labour cost USD: Đô la Mỹ - United State Dollars VND: Đồng Việt Nam – Việt Nam Đồng WB: Ngân hàng thế giới – World Bank WTO: Tổ chức thương mại thế giới - World Trade Organization
  8. TÓM LƯỢC Mục đích của nghiên cứu này nhằm để đánh giá tác động của thay đổi trong tỷ giá hối đoái đến cầu xuất khẩu của ba mặt hàng thủy sản hàng đầu Việt Nam được phân loại theo tiêu chuẩn SITC năm chữ số. Với mục đích kiểm định mối quan hệ giữa thay đổi trong tỷ giá với cầu xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong ngắn hạn và cả dài hạn, trong khuôn khổ nghiên cứu này tác giả đã sử dụng mô hình VECM để thực hiện nghiên cứu. Với dữ liệu được thu thập theo quý trong khoảng thời gian từ quý I/2001 đến quý I/2013. Bài nghiên cứu đã cho thấy thay đổi trong tỷ giá không có tác động đến cầu xuất khẩu thủy sản trong ngắn hạn và có tác động trong dài hạn, nhưng mức độ và chiều hướng tác động không đồng nhất cho từng mặt hàng thủy sản xuất khẩu. Kết quả của nghiên cứu có ý nghĩa trong việc giúp cho những nhà xuất khẩu có thể thiết kế riêng cho công ty họ những kế hoạch cạnh tranh riêng biệt nhằm cải thiện giá trị xuất khẩu. Bên cạnh đó kết quả của nghiên cứu cũng giúp những nhà làm chính sách có thể thiết kế chính sách quản lý tỷ giá và về giao dịch ngoại thương phù hợp để có thể gia tăng kim ngạch xuất khẩu. Từ khóa: Tỷ giá hối đoái, Xuất khẩu, Thủy sản, Mô hình hồi quy vecto hiệu chỉnh sai số (VECM).
  9. 1 CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU Việt Nam đã và đang thực hiện chiến lược phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong quá trình công nghiệp hóa đất nước thì xuất khẩu sẽ là một trong những động lực để giúp Việt Nam phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm qua, xuất khẩu của Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tăng trưởng xuất khẩu khá cao trong năm 2007 và 2008, tương ứng là 21,9%, và 29,1%. Sau khi giảm 8,9% vào năm 2009 do tác động của khủng hoảng tài chính thế giới, xuất khẩu tăng trở lại ở mức 25,5% năm 2010 và 34,2% năm 2011. Trong cả giai đoạn 2007-2011, xuất khẩu đã tăng 2,4 lần, từ 39,8 tỷ USD lên 96,9 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân đạt 19,5%/năm, cao hơn chỉ tiêu 16%/năm trong kế hoạch 5 năm 2006-2010. Năm 2012, mặc dù tình hình kinh tế thế giới và trong nước có rất nhiều khó khăn, kim ngạch xuất khẩu/GDP đạt khoảng 81,7%, cao hơn mức kỷ lục 80,8% của năm 2011. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu cao hơn tốc độ tăng GDP (lên đến 3,6 lần). Tỷ lệ xuất khẩu/GDP và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao như trên đã cho thấy xuất khẩu của nước ta đang dần được cải thiện và tỷ trọng đóng góp của xuất khẩu vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước đang ngày một gia tăng. Theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê thì xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2013 tăng trên 16% đạt hơn 62 tỷ USD. Một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu đó là tỷ giá hối đoái. Không những thế, tỷ giá còn có tác động gián tiếp đến mặt bằng giá cả trong nước, lạm phát, khả năng sản xuất, công ăn việc làm …
  10. 2 Trong xu thế hội nhập toàn cầu ngày càng cao, thì tỷ giá dần được xem là một công cụ chính để điều tiết nền kinh tế. Sự vận động của tỷ giá sẽ dẫn đến thay đổi khả năng cạnh tranh của hàng hóa trong nước đối với hàng hóa nước ngoài, từ đó ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu, cán cân thương mại, dự trữ ngoại hối… Do vai trò quan trọng của tỷ giá đối với tổng thể nền kinh tế , nên có rất nhiều nhà kinh tế đã nghiên cứu sự thay đổi của tỷ giá tác động đến cán cân thương mại nói chung hay là xuất/nhập khẩu nói riêng, nhưng nhìn chung những ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến cán cân thương mại hay đến xuất nhập khẩu cũng vẫn còn gây ra nhiều tranh luận trong các nghiên cứu thực nghiệm. Mặc dù mối quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thương mại, xuất nhập khẩu được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, nhưng nghiên cứu về tác động của biến động trong tỷ giá hối đoái đến lượng cầu xuất khẩu của một số mặt hàng xuất khẩu cụ thể vẫn còn rất ít trong số những nghiên cứu đã được thực hiện, đặc biệt là tại Việt Nam. Đó cũng chính là lý do tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “ Tác động của thay đổi trong tỷ giá hối đoái đến cầu xuất khẩu thủy sản của Việt Nam”. Mục đích của bài nghiên cứu này là đánh giá tác động của sự biến đổi trong tỷ giá hối đoái lên cầu xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam. Do đó kết quả cảu bài nghiên cứu này sẽ trả lời cho câu hỏi: “Có tồn tại mối quan hệ trong ngắn hạn và trong dài hạn giữa biến động tỷ giá hối đoái với cầu xuất khẩu thủy sản của Việt Nam hay không?”. Từ đó sẽ đưa ra những gợi ý cho những nhà làm chính sách về chiến lược cải thiện xuất khẩu thủy sản nói riêng và xuất khẩu nói chung thông qua cơ chế điều hành tỷ giá.
  11. 3 Cấu trúc của bài nghiên cứu bao gồm:  Chương II: Tác giả sẽ tóm tắt về kết quả của những nghiên cứu trước đây. Sơ lược về tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.  Chương III: Trình bày về dữ liệu, mô hình, phương pháp, và cách thức xây dựng và tính toán các biến số trong mô hình.  Chương IV: Kết quả chính của bài nghiên cứu  Chương V: Tổng kết một cách ngắn gọn về bài nghiên cứu.
  12. 4 CHƯƠNG 2: CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Lý thuyết về tỷ giá hối đoái và tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu 2.1.1 . Tỷ giá hối đoái: Trong tài chính, tỷ giá hối đoái (còn được gọi là tỷ giá trao đổi ngoại tệ, tỷ giá Forex, tỷ giá FX hoặc Agio) giữa hai loại tiền tệ là tỷ giá mà tại đó một đồng tiền này sẽ được trao đổi cho một đồng tiền khác. Nó cũng được coi là giá trị đồng tiền của một quốc gia so với đồng tiền của quốc gia khác. Có rất nhiều loại tỷ giá hối đoái: tỷ giá danh nghĩa, tỷ giá thực, tỷ giá thực song phương, tỷ giá thực đa phương…. Mỗi loại tỷ giá có cách định nghĩa và tính toán khác nhau. Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá hàng ngày được sử dụng giao dịch trên thị trường. Tỷ giá này được công bố hàng ngày trên thị trường bởi các ngân hàng ở các quốc gia. Tỷ giá thực là tỷ giá danh nghĩa giữa đồng tiền của hai quốc gia nhưng đã tính đến tương quan trong giá cả của hai nước. Tỷ giá thực song phương là tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh theo mức chênh lệch lạm phát giữa hai nước. Nó là chỉ số thể hiện sức mua của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ. Tỷ giá này được xem như là thước đo sức cạnh tranh của hai quốc gia với nhau.
  13. 5 Tỷ giá thực đa phương hay còn gọi là tỷ giá thực hiệu lực là loại tỷ giá trong đó được tính toán dựa trên rổ tiền tệ bao gồm nhiều quốc gia. Tỷ giá này là tỷ giá danh nghĩa được điều chỉnh dựa trên tỷ trọng thương mại và chỉ số giá tiêu dùng của một rổ tiền tệ của nhiều quốc gia. Tỷ giá này là một chỉ số thể hiện sức cạnh tranh đồng tiền của một nước so với các nước khác trong rổ tiền tệ. 2.1.2. Tác động của tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu: Theo lý thuyết thì khi tỷ giá (cách yết giá số nội tệ để đổi lấy một đơn vị ngoại tệ) tăng tức là đồng nội tệ giảm giá thì khi đó giá cả hàng hóa xuất khẩu được định danh bằng ngoại tệ sẽ giảm làm cho lượng cầu xuất khẩu sẽ gia tăng. Theo điều kiện Marshall-Lerner thì tác động của tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu phụ thuộc vào độ co giãn của cầu xuất khẩu theo giá. Nếu hàng xuất khẩu co giãn theo giá nhiều, thì tỷ lệ tăng lượng cầu về hàng hóa sẽ lớn hơn tỷ lệ giảm giá, do đó kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng. Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, hàng hóa thường ít co giãn theo giá cả trong ngắn hạn, bởi vì thói quen tiêu dùng nên người tiêu dùng không thể thay đổi tiêu dùng của họ một cách ngay lập tức để phản ứng lại với sự biến động trong giá cả được . Do đó, dẫn tới việc phá giá tiền tệ không tác động nhiều đến xuất khẩu trong ngắn hạn. Trong dài hạn, khi người tiêu dùng đã điều chỉnh thói quen tiêu dùng của mình theo giá mới, thì có thể xất khẩu sẽ được cải thiện.
  14. 6 2.2. Những nghiên cứu thực nghiệm gần đây: 2.2.1. Nghiên cứu tại nước ngoài: Lý thuyết về thương mại bao gồm rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm tiến hành ước tính hàm cầu xuất khẩu của một quốc gia hay một nhóm các quốc gia (B. Bhaskara Rao and Rup Singh, 2005; Saten Kumar, 2009; Augustine C. Arize, 2001, Jamal G. Husein,2008……). Việc ước tính hàm cầu xuất khẩu luôn được nhiều nhà kinh tế quan tâm vì tầm quan trọng của nó trong việc thiết kế chính sách thương mại nhằm thúc đẩy tăng trưởng cán cân thương mại của quốc gia. Những nghiên cứu này có thể chia thành hai nhóm nghiên cứu như sau: Thứ nhất là những nghiên cứu tập trung vào việc ước lượng hàm cầu xuất khẩu truyền thống, những nghiên cứu này cho rằng lượng cầu xuất khẩu sẽ phụ thuộc vào những yếu tố như: giá tương đối, thu nhập nước ngoài. Những nghiên cứu tiêu biểu có thể thấy trong nhóm này là: Augustine C. Arize (2001) đã ước tính hàm cầu xuất khẩu truyền thống cho Singapore. Trong nghiên cứu này, tác giả đã cung cấp bằng chứng mới về tính dừng trong các vecto đồng liên kết của xuất khẩu thực, thu nhập thực nước ngoài và giá cả tương đối . Với mục đích này , tác giả đã sử dụng các kiểm định tính dừng được đề xuất bởi Hansen và Johansen (1993) và Hansen (1992a). Ngoài ra, tác giả đã sử dụng các dữ liệu được lấy theo quý, từ quý II/1973 đến quý I/1997 để thực hiện nghiên cứu. Thứ hai, trong khi tính ổn định trong mối quan hệ dài hạn của xuất khẩu được quan tâm, thì sự điều chỉnh trong ngắn ngắn hạn của kim ngạch xuất khẩu thực tế với những thay
  15. 7 đổi của cầu nước ngoài và giá cả tương đối lại quan trọng. Cách mà xuất khẩu thực phản ứng một cách nhanh chóng đối với những thay đổi trong những nhân tố tác động lên nó là có ý nghĩa quan trọng đối với việc nắm bắt được những tác động trong tương lai có thể xảy ra khi thay đổi chính sách thương mại. Tác giả đã sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM để đánh giá về những điều chỉnh trong ngắn hạn của cầu xuất khẩu khi có sự thay đổi trong giá tương đối và cầu nước ngoài. Trong nghiên cứu này đầu tiên tác giả kiểm định tính dừng của các biến trong mô hình. Sau đó tác giả xác định xem có hay không mối quan hệ dài hạn giữa xuất khẩu thực, thu nhập thế giới và giá tương đối. Kết quả của kiểm định cho thấy tồn tại mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa xuất khẩu thực, thu nhập thực và giá tương đối. Tóm lại, những kết quả trong nghiên cứu này cho thấy độ co giãn của cầu xuất khẩu theo thu nhập thực cao đã giải thích cho sự tăng trưởng nhanh trong kim ngạch xuất khẩu của Singapore trong giai đoạn nghiên cứu. Cũng như những nước công nghiệp mới khác, Singapore đã đạt được sự gia tăng trong chất lượng và đa dạng về hàng hóa xuất khẩu của họ, do đó dẫn đến sự gia tăng đáng kể trong thị phần xuất khẩu của Singapore trên thị trường thế giới. Qua nghiên cứu này cũng gợi ý cho những nhà làm chính sách là đối với những nước như Singapore có độ co giãn của cầu xuất khẩu theo thu nhập cao và độ co giãn của cầu theo giá thấp thì yếu tố cầu nước ngoài đối với hàng xuất khẩu nên được chú trọng nhiều hơn. Và để gia tăng kim ngạch xuất khẩu thì những nhà làm chính sách nên thiết kế chính sách nâng cao khả năng cạnh tranh phi giá cả, gia tăng đa dạng về chủng loại cũng như chất lượng hàng hóa xuất khẩu. Jamal G.Husein (2008) đã ước lượng những yếu tố tác động đến hàm cầu xuất khẩu tổng hợp của Jordan. Ông đã dựa trên những nghiên cứu sẵn có về mối quan hệ của cầu xuất khẩu truyền thống của cả những nước đang phát
  16. 8 triển và đã phát triển để tiến hành nghiên cứu thực nghiệm ở Jordan. Nghiên cứu này đã đóng góp vào lý thuyết hiện có về độ co giãn thương mại theo năm cách. Đầu tiên, nó áp dụng những kỹ thuật hiện có trong nghiên cứu chuỗi thời gian, trong đó sử dụng lý thuyết về đồng liên kết đa biến của Johansen-Juselius (1990) và Saikkonen – Lutkepohl (2000abc). Thứ hai, nghiên cứu này đã khắc phục vấn đề về kiểm định tính dừng, lựa chọn độ trễ cho những kiểm định tính đồng liên kết như Johansen - Juselius. Thứ ba, nghiên cứu sử dụng những dữ liệu mới nhất và một mẫu có quy mô tương đối lớn để ước lượng mối quan hệ dài hạn giữa xuất khẩu và những nhân tố tác động đến nó. Hiểu theo nghĩa hẹp trong nghiên cứu này trọng tâm là mối quan hệ dài hạn giữa hàm cầu xuất khẩu tổng hợp của Jordan, đây là một vấn đề có liên quan đến việc gợi ý chính sách. Thứ tư, mô hình kinh tế lượng được sử dụng để ước lượng xuất khẩu của Jordan, có tính đến những yếu tố tác động về phía cung bên cạnh những nhân tố truyền thống tức là mức cầu bên ngoài và giá xuất khẩu tương đối, bao gồm cả GDP trong nước. Thành quả kinh tế mạnh được đo lường bởi GDP quốc nội sẽ có tác động trực tiếp và đồng biến lên xuất khẩu (một giả thuyết được duy trì bởi những nước dẫn đầu về tăng trưởng xuất khẩu). Thứ năm, không giống như những nghiên cứu trước cho những quốc gia đã và đang phát triển giả định vecto đồng liên kết là dừng, nghiên cứu này kiểm định chính thức tính dừng của các biến số bằng cách sử dụng kiểm định tính dừng của Hansen-Johansen(1999). Trong tính toán các biến số dài hạn của hàm cầu xuất khẩu cho Jordan , nghiên cứu này sử dụng các kỹ thuật kinh tế lượng gần đây nhất, tức là kiểm định đồng liên kết đa biến Johansen - Juselius (1990) và Saikkonen - Lütkepohl ( 2000abc ) và sử dụng dữ liệu hàng năm gần đây có sẵn (1970 - 2004). Để ước lượng cầu xuất khẩu của thế giới đối với Jordan, những biến số của hàm cầu xuất khẩu dài hạn truyền thống là lượng xuất khẩu của một quốc gia với sức mua từ thế
  17. 9 giới (foreign income) và tỷ số giá xuất khẩu của quốc gia đó so với giá xuất khẩu của thế giới. Ngoài ra, theo Guisan, M. và Cancelo, M. (2002) GDP quốc nội đại diện cho chỉ số sản xuất công nghiệp sẽ được đưa vào nhằm để đánh giá tác động thêm vào của cung lên xuất khẩu của Jordan. Tất cả các dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này được thu thập từ các ấn phẩm khác nhau của thống kê tài chính quốc tế , được xuất bản bởi Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và hàng loạt thống kê hàng năm ( 1964-2003 ) của Ngân hàng Trung ương Jordan , tất cả được thể hiện dưới dạng logarit tự nhiên và năm cơ sở là 2000 (2000 = 100). Tất cả các biến được lấy logarit tự nhiên vì nó được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu thực nghiệm về ước tính hàm xuất khẩu và nhập khẩu (Khan và Ross năm 1977, Boylan và cộng sự năm 1980, Emran và Shilpi 1996), bên cạnh đó nó cũng có những lợi thế nhất trong việc giảm phương sai thay đổi (Maddala 1992). Kết quả thực nghiệm thu được cho thấy xuất khẩu thực tế, giá tương đối, thu nhập nước ngoài thực, và GDP trong nước là đồng liên kết. Ngoài ra thu nhập nước ngoài là một biến quan trọng trong việc giải thích cầu xuất khẩu, và độ co giãn của cầu xuất khẩu theo thu nhập nước ngoài lớn hơn 1 rất nhiều, một dấu hiệu cho thấy sự gia tăng thu nhập của thế giới sẽ làm gia tăng cầu xuất khẩu của Jordan rất nhiều. Cầu xuất khẩu hàng hóa của Jordan co giãn đơn vị so với giá. Có nghĩa là khi các yếu tố khác giữ nguyên không đổi, một sự thay đổi trong giá xuất khẩu thì gần như không có thay đổi trong kim ngạch xuất khẩu. Một dấu hiệu cho thấy rằng cầu bên ngoài đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định xuất khẩu Jordan. Vì độ co giãn thu nhập lớn, sự gia tăng chất lượng và sự đa dạng của hàng xuất khẩu của Jordan sẽ dẫn đến một sự gia tăng đáng kể trong tỷ trọng hàng hóa xuất khẩu của Jordan trên thị trường thế giới. Kết quả từ nghiên cứu này cũng đưa ra gợi ý về các chính sách nhằm cải thiện khả năng cạnh tranh phi giá của xuất khẩu Jordan và kích thích sự hiểu biết tốt hơn về nhu cầu bên
  18. 10 ngoài. Ngoài ra, nghiên cứu còn cho thấy GDP trong nước có mối quan hệ đồng biến đáng kể với xuất khẩu tức là muốn gia tăng xuất khẩu thì việc cần thiết có thể làm là gia tăng sản xuất trong nước. Cuối cùng, trong trường hợp của Jordan thì điều kiện Marshall-Lerner được thỏa mãn vì độ co giãn theo giá xuất khẩu lớn hơn 1, do đó phá giá có thể cải thiện cán cân thương mại Jordan thông qua cắt giảm nhập khẩu và mở rộng xuất khẩu. Tuy nhiên, như Arize (2004) chỉ ra, biện pháp giảm giá ở mức độ nhỏ và thường xuyên có thể là một cách làm hợp lý để tránh bất kỳ tác dụng gây hỗn loạn khi mức độ phá giá lớn và thường xuyên. Đồng thời, phá giá có thể đi kèm với các công cụ chính sách thích hợp khác. Saten Kumar (2009) đã ước lượng hàm cầu xuất khẩu của Trung Quốc với các biến số như thu nhập thực, giá tương đối. Trong nghiên cứu này tác giả đã sử dụng các kỹ thuật kiểm định về đặc tính chuỗi thời gian của các biến trong mô hình. Dữ liệu được sử dụng trong mô hình là dữ liệu theo năm từ năm 1974 -2004. Nghiên cứu đã sử dụng kỹ thuật phân tích đồng liên kết và mô hình hiệu chỉnh sai số - ECM để khảo sát hàm cầu xuất khẩu của Trung Quốc. Cụ thể, nghiên cứu áp dụng kiểm định nghiệm đơn vị Dickey - Fuller mở rộng - ADF và kiểm định Elliot-Rothenberg-Stock -ERS để nắm bắt đặc tính chuỗi thời gian của xuất khẩu thực, thu nhập thực tế và giá tương đối. Tiếp theo nghiên cứu đã sử dụng kỹ thuật chuỗi thời gian General to Specific - GETS và Johansen maximum likelihood - JML để xác định các mối quan hệ dài hạn giữa xuất khẩu thực, thu nhập thực tế và giá cả tương đối. Tác giả phát hiện ra rằng độ co giãn thu nhập dài hạn khoảng 1,3 và độ co giãn giá tương đối là khoảng - 1.5. Độ co giãn của xuất khẩu theo thu nhập và giá cả tương đối cao và có ý nghĩa. Dựa trên kết quả của tác giả có thể thấy rằng xuất khẩu là động lực của tăng trưởng trong trường hợp của Trung Quốc. Các
  19. 11 kết quả này cũng hàm ý rằng xuất khẩu của Trung Quốc có sức cạnh tranh lớn trên thị trường thế giới. Và Trung Quốc có thể phá giá tiền tệ để thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu, Tuy nhiên, để thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của mình, Trung Quốc nên chú trọng hơn nữa những chính sách xúc tiến thương mại và tăng trưởng thị phần xuất khẩu. Mặc dù kết quả của tác giả chỉ được kết luận cho xuất khẩu nhưng tác giả cũng kết luận rằng điều kiện Marshall - Lerner được thỏa mãn trong trường hợp của Trung Quốc. Giá trị tuyệt đối của độ co giãn xuất khẩu theo giá là 1,5 lớn hơn 1. Nên bất kể độ co giãn theo giá của nhập khẩu có giá trị như thế nào thì tổng độ co giãn này chắc chắn sẽ lớn hơn 1. Do đó sự giảm giá đồng nhân dân tệ sẽ cải thiện cán cân thương mại của Trung Quốc. Tuy nhiên, trong giai đoạn xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu tác giả cũng kiến nghị rằng chính sách xúc tiến thương mại như là trợ cấp, khấu trừ thuế hay hạn mức tín dụng đặc biệt nên được khuyến khích để có thể gia tăng thu nhập từ xuất khẩu của Trung Quốc. Saten Kumar (2011) đã ước lượng hàm cầu xuất khẩu cho các nước đang phát triển ở Châu Á, cụ thể là: Ấn Độ, Trung Quốc, Philippines, Indonesia, Singapore và Malaysia. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập theo năm từ năm 1970-2007. Trong nghiên cứu này tác giả đã kế thừa kỹ thuật ước lượng mới được đề xuất bởi Rao và Singh (2007) để thự hiện ước lượng hàm cầu xuất khẩu. Trong đó, đầu tiên tác giả sẽ sử dụng kiểm định Dickey-Fuller mở rộng để kiểm tra tính dừng của các biến số có trong mô hình. Sau đó tác giả đi ước lượng độ trễ tối ưu bằng kỹ thuật Johansen’s maximum likelihood của Johansen. Tiếp đó tác giả trình bày về mô hình ước lượng của mình bằng kỹ thuật bình phương bé nhất điều chỉnh hoàn toàn – FMOLS được đề xuất bởi Phillips và Hansen (1990). Cuối cùng tác giả sử dụng kiểm định Granger để kiểm định mối quan hệ giữa thu nhập giá tương đối và xuất khẩu. Kết quả
  20. 12 của bài nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ đồng liên kết trong dài hạn giữa xuất khẩu thực, thu nhập thực của các đối tác thương mại và mức giá tương đối. Kết quả ước lượng đối với độ co giãn của cầu xuất khẩu theo thu nhập trong khoảng 1 đến 1.3 điều này cho thấy xuất khẩu nên được xem là động lực chính cho sự tăng trưởng của những quốc gia đang phát triển của Châu Á, và những chính sách thúc đấy xuất khẩu như là trợ cấp và giảm thuế cần được khuyến khích. Độ co giãn theo giá tương đối giao động trong khoảng -1 đến -1.4, điều này cho thấy rằng xuất khẩu của những nước đang phát triển ở Châu Á có sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế và các quốc gia này có thể lựa chọn chính sách giảm giá đồng nội tệ để nâng cao kim ngạch xuất khẩu của mình. Mặc dù thực tế phá giá tiền tệ sẽ đẩy chi phí nhập khẩu cao hơn, cuối cùng điều này thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước thực hiện các lựa chọn thay thế ví dụ, thay thế nhập khẩu. Kết quả kiểm định nhân quả Granger hàm ý rằng giá tương đối, thu nhập có mối quan hệ nhân quả Granger trong dài hạn đối với xuất khẩu. Với những kết quả này tác giả đã đề xuất những quốc gia đang phát triển ở Châu Á có thể áp dụng một cách hữu hiệu những chính sách tập trung vào gia tăng xuất khẩu thông qua sự gia tăng trong thu nhập của các đối tác thương mại nước ngoài và sự sụt giảm trong mức giá tương đối. Nhóm thứ hai là những nghiên cứu bên cạnh những nhân tố truyền thống như giá tương đối, thu nhập thực nước ngoài, cầu xuất khẩu còn bị tác động bởi những thay đổi trong tỷ giá hối đoái. Và chiều hướng tác động của tỷ giá hối đoái đến cầu xuất khẩu hàng hóa cũng được chia làm nhiều trường phái khác nhau. Một số nhà nghiên cứu cho rằng biến động trong tỷ giá hối đoái sẽ có tác động đồng biến đến cầu xuất khẩu. Một số khác lại cho rằng ngược lại tức là biến động trong tỷ giá hối đoái có tác động nghịch biến đến
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2