intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam - Huỳnh Thị Thu Tâm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

36
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dựa trên mối quan hệ nội sinh giữa thuế và tăng trưởng kinh tế và các nghiên cứu thực nghiệm ở các nước, bài nghiên cứu này tìm kiếm luận cứ về tác động của chính sách thu ở từng loại thuế đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam - Huỳnh Thị Thu Tâm

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HUỲNH THỊ THU TÂM TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HUỲNH THỊ THU TÂM TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN NGỌC HÙNG Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Giáo viên hƣớng dẫn là PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng. Những tài liệu và dữ liệu nghiên cứu đƣợc tham khảo và sử dụng trong luận văn đều có trích dẫn nguồn tài liệu rõ ràng. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Huỳnh Thị Thu Tâm
  4. MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2 3. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................................................................... 4 6. Kết cấu đề tài ........................................................................................................... 4 CHƢƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ THUẾ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ ................ 5 1.1. Lý thuyết về thuế .................................................................................................. 5 1.1.1. Sơ lƣợc quá trình phát triển thuế ở Việt Nam .................................................. 5 1.1.2. Lý thuyết về thuế ............................................................................................. 10 1.1.2.1. Adam Smith .................................................................................................. 10 1.1.2.2. John Maynard Keynes .................................................................................. 11 1.1.2.3. Arthur Laffer và lý thuyết đường cong Laffer .............................................. 12 1.1.2.4. Paul A. Samuelson ....................................................................................... 13 1.1.2.5. Lý thuyết về tác động kinh tế của thuế ........................................................ 14 1.2. Lý thuyết về tăng trƣởng kinh tế ........................................................................ 15 1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 15 1.2.2. Tổng luận các mô hình tăng trƣởng kinh tế .................................................... 15 1.2.3. Cách tính tăng trƣởng kinh tế .......................................................................... 17 1.3. Mối quan hệ giữa thuế và tăng trƣởng kinh tế ................................................... 19 1.4. Đánh giá các nghiên cứu về thuế và tăng trƣởng kinh tế.................................. 24
  5. Kết luận chƣơng 1 ..................................................................................................... 29 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THU THUẾ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007-2012 ........................................................ 30 2.1. Đánh giá chung về tình hình kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 2007 -2012 ... 30 2.2. Tình hình thu thuế từ 2007 – 2012 ..................................................................... 36 2.3. Đánh giá mối quan hệ tác động giữa thuế và tăng trƣởng kinh tế tại Việt Nam từ 2007-2012 ............................................................................................................. 39 2.4. Xây dựng mô hình lý thuyết ............................................................................... 42 Kết luận chƣơng 2 ..................................................................................................... 47 CHƢƠNG 3: NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG SỰ TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM – KẾT QUẢ VÀ KIẾN NGHỊ .............. 48 3.1. Tiến hành nghiên cứu ......................................................................................... 48 3.1.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 48 3.1.2. Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................................... 48 3.1.3. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng .................................................................................. 49 3.1.4 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ...................................................................... 50 3.2. Kết luận về kết quả nghiên cứu .......................................................................... 52 3.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 52 3.3.1. Thuế GTGT và thuế XNK............................................................................... 52 3.3.2. Thuế TNCN ..................................................................................................... 54 3.3.3 Thuế TNDN ..................................................................................................... 56 3.4. Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................................................. 59 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT GDP (Gross National Product): Tổng sản phẩm quốc nội GTGT: Giá trị gia tăng IMF (International Monetary Fund): Quỹ tiền tệ quốc tế MB: Môn bài NN: Nhà nƣớc NSNN: Ngân sách Nhà nƣớc OECD (Organization for Economic Cooperation and Development): Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế TNCN: Thu nhập cá nhân TNDN: Thu nhập doanh nghiệp TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt TƢ: Trung ƣơng WB (World Bank): Ngân hàng thế giới XNK: Xuất nhập khẩu (viết tắt của xuất khẩu, nhập khẩu)
  7. DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ Bảng 1.1 Số liệu tham khảo ngân sách (FF: Frăng Pháp) năm 1939 và 1945 xứ Đông Dƣơng .............................................................................................................. 06 Bảng 1.2 Số liệu tham khảo thuế (Frăng Pháp: FF) năm 1939 và 1945 xứ Đông Dƣơng ........................................................................................................................ 06 Hình 1.1: Đƣờng cong lý thuyết Laffer..................................................................... 13 Hình 1.2: Quan hệ cung cầu chịu tác động của thuế ................................................. 14 Biểu đồ 2.1: Tăng trƣởng GDP từ 2006 – 2012 (đơn vị tính %) .............................. 30 Biểu đồ 2.2: Chỉ số giá tiêu dùng (đơn vị tính %) .................................................... 31 Biểu 2.3: Lãi suất bình quân 2006 – 2012 (đơn vị tính: %) ...................................... 31 Biểu 2.4: Tình hình xuất nhập khẩu 2007 – 2012 ..................................................... 32 Biểu 2.5: Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị 2007 – 2012 (đơn vị tính: %) ........... 33 Biểu 2.6: Thu nhập bình quân đầu ngƣời 2007 – 2012 ............................................ 33 Biểu 2.7: Tăng trƣởng tín dụng 2008 – 2013 (đơn vị tính: %) ................................. 34 Biểu 2.8: Dự trữ ngoại hối 2001 – 2013 ................................................................... 35 Biểu 2.9: Mức tăng giảm tỷ giá USD/VND (đơn vị tính: %) ................................... 35 Biểu 2.10: Tăng trƣởng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu 2008 – 2012 (đơn vị tính: %) ...... 36 Biểu 2.11: Tình hình thu 1 số loại thuế Việt Nam từ năm 2007 – 2012 ................... 37 Biểu 2.12: Tỷ trọng từng loại thuế qua các năm 2007 – 2012 (đơn vị tính:%) ........ 38 Biểu 2.13: Tỷ trọng bình quân từng loại thuế (đơn vị tính: %) ................................ 38 Biểu 2.14: Tổng thu thuế và GDP Việt Nam 2007 – 2012 (đơn vị tính: tỷ đồng) .... 40 Bảng 2.1: Tốc độ tăng thu GDP và thuế Việt Nam................................................... 41 Bảng 2.2: Độ nổi của thuế ......................................................................................... 41 Bảng 3.1: Thống kê mô tả biến ................................................................................. 49 Bảng 3.2: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình ...................................................................... 50 Bảng 3.3: Kết quả kiểm định Hausman..................................................................... 51 Bảng 3.4: Tỷ trọng các loại thuế trong nguồn thu từ thuế (đơn vị tính: %).............. 53 Bảng 3.5: Thuế suất một số sắc thuế chủ yếu tại các quốc gia ................................. 54
  8. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Chính sách thuế được đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần cho ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu góp phần thực hiện chức năng kiểm kê, kiểm soát, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát triển của kế hoạch nhà nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân. Nội dung điều tiết của thuế gồm hai mặt: Kích thích và hạn chế. Nhà nước đã sử dụng chính sách thuế một cách linh hoạt trong từng thời kỳ nhất định, bằng việc tác động vào cung-cầu nhằm điều chỉnh chu kỳ kinh doanh - một đặc trưng vốn có của nền kinh tế thị trường. Thông qua thuế, Nhà nước thực hiện định hướng phát triển sản xuất. Chính sách thuế có định hướng phân biệt, có thể góp phần tạo ra sự phát triển cân đối hài hoà giữa các ngành, các khu vực, các thành phần kinh tế, làm giảm bớt chi phí xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường xảy ra các chu kỳ kinh doanh đó là chu kỳ dao động lên xuống về mức độ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát, sự ổn định nền kinh tế với tình trạng có đầy đủ công ăn việc làm, lạm phát ở mức thấp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững là hướng phấn đấu nỗ lực của mọi chính phủ nhằm san bằng chu kỳ kinh doanh, đưa giá cả về mức ổn định. Kinh tế thị trường làm gia tăng sự phân hoá giàu nghèo, sự phân hoá này có những khi bất hợp lý và làm giảm tính hiệu quả kinh tế-xã hội. Do vậy, cần phải có những biện pháp phân phối lại của cải xã hội nhằm hạn chế sự phân hoá này, làm lành mạnh xã hội. Nhà nước dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa người giàu và người nghèo, thông qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hoá công cộng. Thông qua thuế thu nhập, Nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh vĩ mô trong lĩnh vực tiền lương và thu nhập, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và tiến tới công bằng xã hội. Một khía cạnh khác của chính sách thuế nhằm điều chỉnh thu nhập là các khoản thuế đánh vào tiêu dùng.
  9. 2 Với những hàng hóa dịch vụ thiết yếu việc giảm thuế sẽ có lợi cho người nghèo hơn và sự chênh lệch về thu nhập cũng được giảm bớt. Trái lại những mặt hàng xa xỉ, cao cấp việc tăng thuế sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận thu nhập của người giàu trong xã hội. Tuy nhiên, khi sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh thu nhập, mức thu nên xây dựng hợp lý tránh tình trạng điều tiết quá lớn làm giảm khát vọng làm giàu của nhà kinh doanh và giảm khả năng tăng trưởng kinh tế của đất nước. Thuế còn được sử dụng để điều chỉnh lạm phát, ổn định giá cả thị trường. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì nhà nước dùng thuế để điều chỉnh bằng cách giảm thuế đối với các yếu tố sản xuất, giảm thuế thu nhập để kích thích đầu tư sản xuất ra nhiều khối lượng sản phẩm nhiều hơn. Đồng thời tăng thuế đối với hàng hoá tiêu dùng để giảm bớt cầu. Nếu lạm phát do chi phí tăng, gia tăng thất nghiệp, sự trì trệ của tốc độ phát triển kinh tế, giá cả đầu vào tăng, nhà nước dùng thuế hạn chế tăng chi phí bằng cách cắt giảm thuế đánh vào chi phí, kích thích tăng năng suất lao động. Từ đó có thể thấy rõ thuế là một công cụ hết sức quan trọng nhằm biến mục tiêu tạo công ăn việc làm, tái phân phối xã hội, kiềm chế lạm phát thành hiện thực. Và điểm đến cuối cùng của các mục tiêu đó chính là sự tăng trưởng kinh tế một cách hợp lý. Từ cách nhìn nhận đó, mối quan tâm được đặt ra là thuế và tăng trưởng kinh tế (đại diện là GDP) có mối quan hệ như thế nào? Do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Tác động của thuế đến tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam” làm luận văn bảo vệ nhận học vị Thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu chung Dựa trên mối quan hệ nội sinh giữa thuế và tăng trưởng kinh tế và các nghiên cứu thực nghiệm ở các nước, bài nghiên cứu này tìm kiếm luận cứ về tác động của chính sách thu ở từng loại thuế đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Thông qua đề tài, tác giả sơ lược các giai đoạn phát triển của Thuế Việt Nam, cơ sở lý thuyết về thuế và tăng trưởng kinh tế. Khái quát những nghiên cứu liên quan chỉ ra được mối quan hệ giữa thuế và tăng trưởng kinh tế. Đây là cơ sở để tác giả thiết kế nghiên cứu về mối quan hệ giữa thuế tác động đến tăng trưởng
  10. 3 kinh tế giai đoạn 2007-2012. Thông qua số liệu từ nguồn thu thuế và tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2007 – 2012, tác giả tìm kiếm bằng chứng tương quan giữa thu thuế và tăng trưởng kinh tế bằng mô hình hồi quy. Mục tiêu cụ thể: Đề tài nghiên cứu “Tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam” trong mô hình hàm đa biến, với các câu hỏi nghiên cứu tổng quát: Loại thuế nào có tác động, loại thuế nào không tác động đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam? Trong các loại thuế tác động đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, loại thuế nào tác động tích cực, loại thuế nào tác động tiêu cực? Mối tương quan tích cực hay tiêu cực trên là mạnh hay yếu? Mức ý nghĩa như thế nào? Từ đánh giá tác động của thuế tới tăng trưởng kinh tế, nghiên cứu đưa ra quan điểm và kiến nghị trên cơ sở dùng các mô hình kinh tế lượng thực hiện phân tích định lượng nhằm hướng tới thuế hoàn thiện để thúc đẩy tăng trưởng ở từng địa phương đạt hiệu quả cao hơn. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu: Trước tiên, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu gồm các biến như tăng trưởng kinh tế và các biến số thu từng loại thuế. Tiếp theo, tác giả nghiên cứu định lượng, tiến hành chạy mô hình hồi quy để ước lượng tương quan giữa thuế và tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, nghiên cứu này còn tiến hành các kiểm định cần thiết. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: thuế tác động tăng trưởng kinh tế trên 63 tỉnh/thành của Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: số liệu nghiên cứu được lấy từ 63 tỉnh/thành của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2012.
  11. 4 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Đề tài nghiên cứu mang lại một số ý nghĩa về lý thuyết cũng như thực tiễn cho các nhà hoạch định chính sách, nhà nghiên cứu liên quan. Cụ thể như sau: Một là, kết quả của nghiên cứu sẽ góp phần giúp cho các nhà hoạch định chính sách nắm được sát thực hơn nữa về vai trò của từng loại thuế đối với sự phát triển của địa phương. Từ kết quả của nghiên cứu này, các nhà hoạch định chính sách có thể nắm bắt được, trong các nguồn thu từ thuế, nguồn nào là yếu tố chính ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế tại địa phương. Điều này sẽ góp phần tạo cơ sở cho việc hoạch định các chính sách thu hợp lý. Hai là, kết quả của nghiên cứu góp phần bổ sung vào cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa thuế và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. 6. Kết cấu đề tài: Đề tài được chia thành các phần cơ bản: Ngoài phần giới thiệu tổng quan, bài nghiên cứu gồm các chương sau: Chương 1: Lý thuyết về thuế và tăng trưởng kinh tế. Chương 2: Thực trạng thu thuế và tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2007 – 2012. Chương 3: Nghiên cứu sự tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế ở VN - Kết luận và Kiến nghị.
  12. 5 CHƢƠNG 1 LÝ THUYẾT VỀ THUẾ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ 1.1. Lý thuyết về thuế 1.1.1. Sơ lƣợc quá trình phát triển thuế ở Việt Nam Giai đoạn 1: Thời kỳ trước thực dân Pháp xâm lược Thời hậu Lê, thuế được chia thành 2 loại chính: thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế trực thu gồm: Thuế thân, thuế điền và thuế tạp dịch. Thuế gián thu đánh một cách phân tán vào mọi hoạt động tiểu thủ công nghiệp. Thời nhà Nguyễn, chế độ thuế được chia thành 2 loại: chính phú và tạp phú. Chính phú gồm có thuế điền thổ (tô), thuế thân đinh (dung), và thuế điệu (tạp dịch-là loại thuế bắt buộc lao động không công qui định trong năm). Tạp phú gồm các loại thuế: Thuế cảng, thuế quan tân, thuế nguồn đầm, thuế hầm mỏ, thuế các hộ sản xuất. Giai đoạn 2: Thời kỳ thuộc địa, nữa phong kiến (từ năm 1895 đến tháng 8 năm 1945) trước thực dân Pháp xâm lược Ngay sau khi xâm lược nước ta, thực dân Pháp đã đặt chế độ thuế khoá. Nhìn chung chế độ thuế khoá thực dân Pháp vừa nhằm bòn rút dân ta vừa đầu độc làm suy thoái cả dân tộc ta. Ở miền Trung (Đà Nẵng...) chúng bỏ thuế cảng của nhà Nguyễn, chỉ thu một số lệ phí đèn pha, tín hiệu, tàu cập bến. Năm 1861 mở thầu trúng thuốc phiện với giá 2,5 triệu Phơrăng. Cho phép mở sòng bạc để thu thuế môn bài, sau đó là thuế rượu, rượu vang, bia, thuế khách sạn, quán rượu, tiệm nhảy. Tháng 2/1862, chúng cho phép nhập cảng thuốc phiện để thu thuế doanh thu. Ở Nam kỳ có thuế trực thu, thuế gián thu và thuế tem, thuế xuất nhập khẩu, thuế kho và lệ phí cảng, tiền bán hoặc cho thuê đất công. Đến năm 1928, chế độ đồng hoá quan thuế giữa Pháp và ba xứ của Việt Nam mới chính thức ban hành. Bỏ chế độ trưng thầu thuế quan và thuế gián thu để thay thế chế độ công quản trực tiếp do người Pháp trực tiếp cai quản. Bảng 1.1 Số liệu tham khảo ngân sách (Frăng Pháp: FF) năm 1939 và 1945 xứ Đông Dương
  13. 6 Xứ Ngân sách (FF) Năm 1939 Năm 1945 Bắc kỳ 15.904.000 36.415.000 Trung kỳ 10.933.000 22.240.000 Nam kỳ 17.471.000 39.418.000 Bảng 1.2 Số liệu tham khảo thuế (Frăng Pháp: FF) năm 1939 và 1945 xứ Đông Dương Loại thuế Thu thuế (FF) Năm 1939 Năm 1945 1. Thuế tiêu thụ và vận chuyển hàng hoá 20.655.000 58.265 2. Thuế muối, rượu, thuốc phiện, diêm, thuốc lá 24.694.000 87.000.000 3. Thuế điền thổ và trước bạ 11.021 28625 4. Giá tem thư 0,06 0,1 5. Thuế chợ 6. Thuế mái hiên 7. Thuế nhốt súc vật Giai đoạn 3 : Nước Việt Nam độc lập, thống nhất và xây dựng xã hội chủ nghĩa Trước năm 1951, chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà duy trì các thuế gián thu như: thuế quan, thuốc lào, muối. Thuế trực thu gồm: thuế điền thổ, môn bài, sát sinh. Năm 1951, chế độ thuế thống nhất gồm 7 loại. Năm 1954 đến 1956, chế độ thuế gồm 11 loại. Đến năm 1961, hệ thống thu ngân sách nước ta chia làm 2 mảng lớn và tồn tại đến tháng 8 năm 1990. Đối với xí nghiệp quốc doanh thực hiện chế độ thu quốc doanh (gián thu) và chế độ trích lợi nhuận (trực thu). Đối với đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh, thực hiện chế độ thuế. Ngày 8/8/1990, nước ta cải cách thuế toàn diện, sâu sắc và căn bản. Bao gồm 9 săc thuế. Đến ngày 1/1/19996, hệ thống thuế Việt Nam hoàn chỉnh thành 14 sắc thuế gồm thuế, phí và lệ phí.
  14. 7 Chế đô thuế năm 1951 Chế đô thuế năm 1954-1956 - Thuế nông nghiệp Thuế doanh nghiệp - Thuế công nghiệp, thương nghiệp Thuế lợi tức doanh nghiệp - Thuế hàng hoá Thuế hàng hoá - Thuế xuất khẩu, nhập khẩu Thuế buôn chuyến - Thuế sát sinh Thuế xuất, nhập khẩu - Thuế trước bạ Thuế kinh doanh nghệ thuật - Thuế tem Thuế sát sinh Thuế rượu Thuế muối Thuế thổ trạch Thuế hàng hoá tồn kho Kể từ ngày 1/1/1999, hệ thống thuế Việt Nam bao gồm 9 sắc thuế, ngoài ra hệ thống thu ngân sách nhà nước còn có: Thuế môn bài, thuế sát sinh, thuế sử vốn ngân sách nhà nước, thu từ nông sản, thu từ dầu khí, lệ phí và phí các loại. Cải cách thuế trong những năm cuối thế kỷ XX không chỉ đơn giản là sự cân nhắc tối ưu giữa mục tiêu hiệu quả và công bằng trong điều kiện của một nền kinh tế “đóng”, mà còn bị chi phối mạnh mẽ bởi những nhân tố mới nảy sinh từ quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra một cách nhanh chóng. Những khác biệt này một mặt phản ánh sự chuyển hướng chính sách trong cải cách thuế nhằm đạt tới sự tối ưu trong điều kiện nền kinh tế mở nhưng mặt khác lại hàm ý nhiều vấn đề cần phải giải quyết đối với cải cách thuế trên thế giới nói chung và cải cách thuế ở Việt Nam nói riêng. Những xu hướng nổi bật trong cải cách thuế trên thế giới vào những năm cuối của thế kỷ XX như sau: Tỷ lệ động viên thông qua thuế so với GDP tiếp tục có xu hướng ngày càng tăng. Thuế xuất thu nhập (đối với thu nhập cá nhân) tiếp tục giảm. Cơ sở đánh thuế thu nhập được mở rộng để bù đắp số thuế giảm do việc cắt giảm thuế suất.
  15. 8 Song song với viếc cắt giảm thuế suất và mở rộng cơ sở đánh thuế, thuế thu nhập cá nhân của đa số các nước trên thế giới đã được đơn giản hoá theo hướng giảm bớt sản lượng thuế suất và làm cho chúng bằng phẳng hơn . Thuế thu nhập công ty cũng được cải cách theo xu hướng áp dụng thuế GTGT thay cho thuế thu nhập cá nhân: cắt giảm thuế xuất và mở rộng diện đánh thuế. Sự lan truyền nhanh chóng của xu hướng áp dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh thu trên phạm vi toàn cầu. thuế có sự thay đổi theo hướng giảm dần thuế trực thu, tăng tỷ lệ thuế gián thu đối với các nước phát triển, trong khi đó đối với các nước đang phát triển thì sự thay đổi này có khuynh hướng ngược lại. Tính phức tạp trong hệ thống thuế của các nước đòi hỏi ngày càng phải được đơn giản hoá. Tất cả những xu hướng trên đây đã chứng tỏ một điều rằng trong thời đại ngày nay, việc hoạch định chính sách thuế không phải đơn giản chỉ là vấn đề chủ quyền hoàn toàn độc lập của quốc gia nữa. Những nhân tố của toàn cầu hoá đã nhanh chóng trở thành những lực lượng khách quan chi phối xu hướng cải cách thuế của bất cứ nước nào có tham gia vào các mối quan hệ kinh tế quốc tế ở những mức độ khác nhau. Những nhân tố này đã, đang và sẽ tiếp tục là lực lượng chi phối xu hướng cải cách thuế trên thế giới trong thế kỷ XXI. Thế kỷ của toàn cầu hoá được đặc trưng bởi các nhân tố của nền kinh tế tri thức.
  16. 9 Hệ thông thuế từ 1/1/1996 Hệ thông thuế từ 1/1/1999 - Thuế sử dụng đất nông nghiệp Thuế sử dụng đất nông nghiệp - Thuế chuyển quyền sử dụng đất Thuế chuyển giao quyền sử dụng đất - Thuế doanh thu Thuế giá trị gia tăng - Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế tiêu thụ đặc biệt - Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Thuế xuất, nhập khẩu - Thuế lợi tức Thuế thu nhập doanh nghiệp - Thuế thu nhập đối với người có thu Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao nhập cao - Thuế tài nguyên Thuế tài nguyên - Thuế nhà, thuế đất Thuế nhà, thuế đất - Thu về sử dụng vốn ngân sách nhà nước Ngoài ra, hệ thống thu ngân sách - Thuế sát sinh Nhà nước còn có : - Thuế môn bài - Thuế môn bài - Lệ phí: trước bạ, công chứng, chứng - Thuế sát sinh thư, trọng tài kinh tế, giao thông, hải quan - Thu về sử dụng vốn ngân sách nhà - Phí: bay qua bầu trời, phí qua cảng qua nước cầu, phà đò, phí chợ - Thu từ nông sản - Thu từ dầu khí - Lệ phí và phí các loại Trong các năm 1987-1989, nhà nước đã lần lượt có những sửa đổi, bổ sung pháp lệnh thuế nông nghiệp, thuế công thương nghiệp và thông qua luật thuế xuất nhập khẩu hàng mậu dịch. Đặc biệt, từ năm 1990, theo chương trình cải cách hệ thống chính sách thuế bước 1, Quốc hội các khoá 8 và 9 đã lần lượt ban hành hệ thống chính sách thuế mới bao gồm: thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế lợi tức, thuế suất nhập khẩu thuế tài nguyên, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao áp dụng thống nhất đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế.
  17. 10 Ngoài ra, còn có thuế môn bài, thuế sát sinh và một số khoản lệ phí và phí. Để thực hiện chương trình cải cách thuế bước 2, từ giữa năm 1997, Quốc hội khoá 9, kỳ họp thứ hai đã thông qua luật thuế GTGT thay thế thuế doanh thu và thuế thu nhập doanh nghiệp thay thế thuế lợi tức doanh nghiệp bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/1/1999. Đồng thời sửa đổi một số điều trong luật thuế suất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. Công cuộc cải cách thuế bước 2 đang đi những bước đầu tiên trên con đường đổi mới phù hợp xu thế hội nhập của nước ta vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới. Ngành thuế cũng đã thực hiện ký kết các hiệp định tránh đánh thuế hai lần với 28 quốc gia và đến nay 23 hiệp định đã có hiệu lực thi hành. Tổ chức ngành thuế nhà nước cũng được thành lập trên cơ sở sát nhập 3 tổ chức: thuế quốc doanh, thuế công thương nghiệp, thuế nông nghiệp thành một hệ thống thu thống nhất để công tác lãnh đạo, chỉ đạo được kịp thời, mạnh mẽ… Từ năm 2007, thuế thu nhập cá nhân được quy định thành Luật thay cho Pháp lệnh thuế thu nhập cá nhân, song song đó thuế thu nhập cá nhân thay thế cho Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Trong năm 2012, sự ra đời của thuế bảo vệ môi trường; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thay cho thuế nhà thuế đất. 1.1.2. Lý thuyết về thuế: Thuế xuất hiện từ khá lâu, nhưng khoa học về thuế chỉ xuất hiện vào khoảng những năm cuối thế kỹ XVII. Các nhà kinh tế học đều tập trung lý giải xung quanh vấn đề phân chia gánh nặng thuế của đất nước, tính công bằng của thuế, phương pháp thu thuế, đối tượng nào chịu thuế và đối tượng nào không chịu thuế. 1.1.2.1. Adam Smith Adam Smith (1723-1790) là một trong những người đặt nền móng về lý thuyết thuế. Nó ra đời trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản tư do cạnh tranh và được đặc trưng bởi “bàn tay vô hình” điều tiết nền kinh tế. Những nguyên tắc chung về đánh thuế mà Adam Smith đã đưa ra là: Các công dân của một nước phải đóng góp vào việc giúp đỡ chính phủ, mỗi người tuỳ theo khả năng và với sự cố gắng tối đa của bản thân.
  18. 11 Phần đóng góp về thuế mà mỗi người phải nộp phải rõ ràng và không được áp đặt một cách độc đoán. Mọi thuế phải được thu đúng hạn và theo một thể thức thuận lợi nhất cho người đóng thuế. Mọi thứ thuế phải được tính toán như thế nào để cho nhân dân chỉ phải đóng ít nhất và số tiền này chỉ ở trong công quỹ công cộng trong thời gian rất ngắn. Theo Adam Smith nếu thuế khoá nặng nề quá mức thì trật tự xã hội sẽ bị xáo trộn và hoạt động của các lực lượng thị trường sẽ bị suy yếu. Do vậy, lý thuyết của Adam Smith tập trung giải thích sự cần thiết của thuế khoá, tính công bằng và phân chia gánh nặng thuế trong xã hội. 1.1.2.2. John Maynard Keynes: John Maynard Keynes coi thuế (T) và chi tiêu tài chính của chính phủ (G) là những công cụ cơ bản để can thiệp vào sự phát triển chu kỳ và vượt qua khủng hoảng. Nếu C là tiêu dùng của gia đình và S là tiết kiệm của họ và Y là GDP thì Y=C+S+T (1) Gọi X là xuất khẩu, M là nhập khẩu, I là đầu tư thì Y = C + I + G + (X-M) (2) Từ (1) và (2) ta có : C + S + T = C + I + G + (X-M) Hay I = S + (T-G) + (M-X). Điều này có nghĩa Đầu tư = Tiết kiệm tư nhân + Tiết kiệm của chính phủ + Vay của nước ngoài Gọi t là tỷ lệ thu ngân sách so với GDP, thì T = t.Y. Điều đó có nghĩa là tổng số thuế thu được (trong những điều kiện khác không đổi) phụ thuộc vào thu nhập quốc dân. Thu nhập quốc dân càng lớn thì nộp thuế càng nhiều. Ngược lại, khi nền kinh tế lâm vào khủng hoảng thu nhập quốc dân hạ thấp thì tổng thu về thuế cũng giảm đi. Và lúc đó thuế sẽ tự động cắt giảm để thúc đẩy tăng thu nhập và điều đó “đánh thức” giới hạn đối với tiêu dùng và kích thích đầu tư. Gọi s là tỷ lệ tiết kiệm tư nhân hay khuynh hướng tiết kiệm biên. Suy ra tiết kiệm tư
  19. 12 nhân S = s(Y-T). Theo ông, con người có xu hướng tăng tiêu dùng của mình theo tốc độ tăng của thu nhập, nhưng không cùng mức tăng của thu nhập. Cùng với tốc độ tăng của thu nhập thì tốc độ tiết kiệm tăng nhanh hơn. Bởi vậy, cần thực thi một chính sách thuế có tác động thu hút phần tiết kiệm để vào đầu tư phát triển kinh doanh. Ông cho rằng, khuynh hướng tiêu dùng ở những người có thu nhập thấp sẽ cao hơn ở những người có thu nhập cao. Vì vậy, nhà nước cần đánh thuế thu nhập theo biểu thuế suất lũy tiến để phân phối lại thu nhập của những người có thu nhập cao đưa vào tiết kiệm. 1.1.2.3. Arthur Laffer và lý thuyết đƣờng cong Laffer: Arthur Laffer (Mỹ), khoảng những năm 1980 ở Mỹ và Anh đã ra đời một học thuyết kinh tế mới dựa trên cơ sở luận điểm của các nhà kinh tế trọng cung, mà các đại biểu là Arthur Laffer, Jude Winniski, Norman Ture. Phái này cho rằng, một trong những yếu tố quan trọng kích thích cung là giảm thuế. Họ cho rằng: thuế suất biên tế cao là nguyên nhân gây nhiều căn bệnh cho đất nước: tiết kiệm thấp, năng suất lao động thấp, lạm phát cao... Nên chủ trương: (i) cắt giảm thuế; (ii) cắt giảm chi tiêu của chính phủ; (iii) giảm số lượng tiền trong lưu thông với sự trợ giúp của các chính sách phù hợp trong lĩnh vực tín dụng nhà nước và tiến hành định mức tốc độ phát hành tiền trong lưu thông. Khi tỷ lệ thu thuế 0%, ngân sách nhà nước không thu được đồng nào Khi tỷ lệ thu thuế 100%, không có sản xuất kinh doanh, nên không thu được thuế. Tốt nhất thuế suất nên
  20. 13 Hình 1.1: Đường cong lý thuyết Laffer Tổng số thu thuế C B’ A’ ’ Thuế suất 1.1.2.4. Paul A. Samuelson Paul A. Samuelson với lý thuyết về nền “kinh tế hổn hợp” được trình bày trong tác phẩm “Econimics” là sự xích lại gần nhau giữa hai trường pháp Keynes chính thống và tân Cổ điển. Để phát triển kinh tế, Samuelson cho rằng phải dựa vào cả “hai bàn tay” là cơ chế thị trường và vai trò của nhà nước. Nhà nước chỉ phải can thiệp vào nền kinh tế, khi thị trường bị thất bại trong việc đảm bảo phân phối hiệu quả các nguồn lực. Đến khi nhà nước nhận thấy rằng sự tham gia của Nhà nước làm cho việc phân bố các nguồn lực không hiệu quả thì nhường lại cho thị trường đảm nhận vai trò này. Thông qua ba công cụ: thuế, chi tiêu của chính phủ và các biện pháp kiểm soát mà chính phủ có thể điều tiết việc đầu tư của tư nhân, khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động kinh doanh của doanh nhân. Nhằm giải quyết những vấn đề bất bình đẳng trong xã hội, thuyết “thuế thu nhập âm” đã được sử dụng để trợ cấp cho những người nghèo khổ dưới mức sống tối thiểu. Như vậy, trên thực tế chính phủ các nước đã vận dụng quan điểm của các trường phái lý thuyết khác nhau để hoạch định chính sách thuế và hệ thống thuế phù hợp. Sự kết hợp các quan điểm khác nhau trong các học thuyết thuế là nét đặc trưng nổi bật của lý luận thuế trong điều kiện hiện nay.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2