intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

36
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là xác định được mối quan hệ giữa việc phá giá đồng nội tệ và xu hướng biến động của cán cân thương mại sau khi phá giá. Điều này sẽ góp phần giúp các nhà hoạch định chính sách có những chuẩn bị và động thái phù hợp nhằm đạt được các mục tiêu kỳ vọng và hạn chế các tác động tiêu cực đến nền kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -----O0O----- NGUYỄN THỊ KIM HOÀNG TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ ĐẾN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -----O0O----- NGUYỄN THỊ KIM HOÀNG TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ ĐẾN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO TP.Hồ Chí Minh – 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Đề tài nghiên cứu “Tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại Việt Nam” là đề tài nghiên cứu do chính tác giả thực hiện. Đề tài này thực hiện thông qua việc vận dụng kiến thức đã học, nhiều tài liệu tham khảo và sự tận tình hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn. Luận văn này không sao chép từ bất kỳ một nghiên cứu nào khác. Tôi xin cam đoan những lời nêu trên đây là hoàn toàn đúng sự thật. TP.Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 11 năm 2013 Tác giả Nguyễn Thị Kim Hoàng
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Tóm tắt .............................................................................................................................................. 1 1. Giới thiệu .................................................................................................................................. 3 1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................................. 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ...................................................................... 4 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 5 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................... 5 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... 5 1.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................... 5 1.5. Cấu trúc của luận văn.......................................................................................................... 6 2. Khung lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại........................................................................................................................................ 6 2.1. Khung lý thuyết về tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại .................................... 6 2.1.1. Hiệu ứng của phá giá lên cán cân thương mại ............................................................... 6 2.1.2. Hệ số co giãn xuất nhập khẩu và điều kiện Marshall – Lerner...................................... 9
  5. 2.1.3. Mô hình lý thuyết ............................................................................................................ 10 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại ............. 14 2.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm ......................................................................................... 14 2.2.2. Tóm lược các kết quả nghiên cứu .................................................................................. 18 3.1. Dữ liệu nghiên cứu và mô tả các biến............................................................................... 23 3.1.1. Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................................... 23 3.1.2. Mô tả các biến và nguồn thu thập dữ liệu...................................................................... 23 3.2. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................................... 27 3.2.1. Kiểm định tính dừng ....................................................................................................... 30 3.2.2. Kiểm định đồng liên kết .................................................................................................. 32 3.2.3. Hồi quy mô hình ARDL.................................................................................................. 33 3.2.4. Phân rã phương sai và hàm phản ứng đẩy.................................................................... 37 4. Kết quả nghiên cứu ................................................................................................................ 37 4.1. Kiểm định tính dừng.......................................................................................................... 37 4.1.1. Kiểm định tính dừng bằng ADF Test ............................................................................. 37 4.1.2. Kiểm định tính dừng bằng PP Test ................................................................................ 39 4.2. Kiểm định đồng liên kết..................................................................................................... 41 4.3. Mô hình ARDL................................................................................................................... 43 4.3.1. Kết quả Kiểm định F-test cho các biến thêm vào của mô hình..................................... 43 4.3.2. Xác định độ trễ tối ưu của mô hình................................................................................ 45 4.3.3. Khảo sát tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại trong ngắn hạn ...................... 47 4.3.4. Khảo sát tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại trong dài hạn........................... 48 4.4. Các kiểm định của mô hình............................................................................................... 48 4.4.1. Kiểm định của tính giải thích của mô hình ................................................................... 48 4.4.2. Kiểm định của tự tương quan của các biến trong mô hình .......................................... 49
  6. 4.4.3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình ............................................................................... 51 4.4.4. Kiểm định sự ổn định mô hình....................................................................................... 52 4.5. Phân rã phương sai và hàm phản ứng đẩy ...................................................................... 53 4.5.1. Phân rã phương sai......................................................................................................... 53 4.5.2. Hàm phản ứng đẩy.......................................................................................................... 55 5. Kết luận................................................................................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Thuật ngữ tiếng Anh Thuật ngữ tiếng Việt ADF Augemented Dicky-Fuller Kiểm định ADF AIC Akaike Info Criterion Akaike Info Criterion ARDL Autoregressive Distributed Lags Mô hình trễ phân bố trong quá trình tự hồi quy CPI Consume price index Chỉ số giá tiêu dùng GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm nội địa REER Real effective exchange rate Tỷ giá thực hiệu lực PP Phillips Peron Kiểm định PP
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 1. Tóm tắt các kết quả nghiên cứu thực nghiệm..................................................19 Bảng 2. Các đối tác thương mại lớn với Việt Nam trong giai đoạn 2000 Q1 đến 2013 Q1............................................................................................................25 Bảng 3. Kiểm định tính dừng các biến LnTB, LnYd, LnYf, LnREER bằng ADF Test..........................................................................................................38 Bảng 4. Kiểm định tính dừng các biến dLnTB, dLnYd, dLnYf, dLnREER bằng ADF Test… .............................................................................................39 Bảng 5. Kiểm định tính dừng các biến LnTB, LnYd, LnYf, LnREER bằng PP Test .............................................................................................................40 Bảng 6. Kiểm định tính dừng các biến dLnTB, dLnYd, dLnYf, dLnREER bằng PP Test.....................................................................................................41 Bảng 7. Giá trị thống kê F tính toán được với các mức trễ...........................................44 Bảng 8. Độ trễ và các tiêu chuẩn lựa chọn độ trễ tối ưu của mô hình ..........................45 Bảng 9. Kiểm định hệ số γi từ mô hình.........................................................................47
  9. DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Trang Hình 1. Hiệu ứng đường cong J ............................................................................... 8 Hình 2. Sơ đồ tóm tắt phương pháp nghiên cứu ...................................................... 29 Hình 3. Kiểm định đồng liên kết bằng Johansen Cointegration Test ...................... 42 Hình 4. Kết quả hồi quy mô hình ARDL với mức trễ tối ưu ................................... 46 Hình 5. Kết quả kiểm định tính tự tương quan của các biến trong mô hình............ 50 Hình 6. Kiểm định Ramsey RESET Test................................................................. 51 Hình 7. Kết quả kiểm định CUSUM........................................................................ 52 Hình 8. Kiểm định CUSUM of Square test ............................................................. 53 Hình 9. Phân rã phương sai đối với biến cán cân thương maị ................................. 54 Hình 10. Hàm phản ứng đẩy đối với biến cán cân thương mại ............................... 55
  10. -1- Tóm tắt Việt Nam đã trải qua khá nhiều lần phá giá đồng nội tệ với mục đích cải thiện cán cân thương mại. Tuy nhiên theo lý thuyết đường cong J thì sau khi phá giá đồng nội tệ, cán cân thương mại sẽ xấu đi sau một khoảng thời gian ngắn do hiệu ứng giá cả, sau khi hiệu ứng khối lượng bắt đầu phát huy được tác dụng thì cán cân thương mại mới bắt đầu được cải thiện. Trong khi các nước ở thị trường mới nổi đang vận hành một chính sách phá giá đồng nội tệ với mong muốn cải thiện ngay lập tức cán cân thương mại thì kết quả thực nghiệm lại không đáp ứng cho các kỳ vọng này. Nhiều nhà nghiên cứu cho thấy việc phá giá có thể cải thiện cán cân thương mại trong dài hạn nhưng xét về ngắn hạn thì cán cân thương mại sẽ bị thâm hụt trong giai đoạn đầu. Đề tài này sẽ nghiên cứu về lý thuyết đường cong J để xem xét liệu đường cong J có tồn tại ở Việt Nam hay không, liệu phá giá có thể ngay lập tức cải thiện được cán cân thương mại và nếu có thì hiệu ứng giá cả sẽ diễn ra trong bao lâu trước khi hiệu ứng khối lượng bắt đầu phát huy tác dụng. Tác giả sử dụng phương pháp tiếp cận mô hình dạng rút gọn1 (reduced-form model approach) để ước tính phản ứng của cán cân thương mại do sự phá giá đồng nội tệ. Luận văn áp dụng mô hình kinh tế lượng nghiên cứu chuỗi thời gian, cụ thể là mô hình trễ phân bố trong quá trình tự hồi quy (ARDL - Autoregressive Distributed Lags) nghiên cứu sự tồn tại hiệu ứng đường cong J trong ngắn hạn và hiệu ứng trong dài hạn của cán cân thương mại Việt Nam khi phá giá đồng nội tệ. Trong luận văn này, cán cân thương mại Việt Nam được đại diện bằng tổng giá trị trao đổi thương mại với 20 nước đối tác chính, chiếm hơn 80% tổng giá trị ngoại thương của Việt Nam. 1 Mô hình ước lượng xuất khẩu và nhập khẩu
  11. -2- Trong ngắn hạn, việc phá giá đồng nội tệ có tạo hiệu ứng đường cong J tới cán cân thương mại của Việt Nam. Phá giá đồng nội tệ sẽ tác động xấu đến cán cân thương mại của Việt Nam trong quí đầu tiên và chỉ có tác động tích cực đến cán cân này từ quí thứ hai trở đi. Trong dài hạn, việc phá giá đồng nội tệ cũng có hiệu ứng cải thiện tích cực đến cán cân thương mại Việt Nam. Nhìn chung, kết quả nghiên cứu giải quyết được câu hỏi có hay không việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái làm xảy ra hiệu ứng chữ J trong ngắn hạn và cải thiện cán cân thương mại của Việt Nam trong dài hạn.
  12. -3- 1. Giới thiệu 1.1. Lý do chọn đề tài Thành phần chính của sự thâm hụt tài khoản vãng lai là thâm hụt thương mại hàng hóa do tình trạng trì trệ xuất khẩu và gia tăng nhập khẩu trong nhiều năm. Để nâng cao khả năng cạnh tranh của quốc gia, chính phủ có thể can thiệp bằng cả phương pháp tiếp cận bên trong và phương pháp tiếp cận bên ngoài. Phương pháp tiếp cận bên trong là dựa trên các chính sách từ phía nhà cung cấp, chẳng hạn như tác động đến hiệu suất lao động hoặc tiền lương bằng cách kiềm chế lạm phát, giảm thuế, ví dụ như thuế đánh trên lợi nhuận của nhà sản xuất. Phương pháp tiếp cận bên ngoài là phá giá đồng nội tệ. Để giảm bớt thâm hụt mậu dịch hàng hóa, có hai nhóm ý kiến về việc phá giá đồng nội tệ. Một nhóm ủng hộ việc giảm tỷ giá hối đoái danh nghĩa, nhóm khác ủng hộ việc duy trì chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý. Tại Việt Nam, với mục đích là cải thiện cán cân thương mại, các nhà chính sách đã liên tục cho phá giá đồng nội tệ nhiều lần. Theo lý thuyết đường cong J thì khi phá giá đồng nội tệ, trong ngắn hạn hiệu ứng giá cả có tính trội hơn hiệu ứng khối lượng nên làm xấu đi cán cân thương mại, ngược lại trong dài hạn, hiệu ứng số lượng có tính trội hơn hiệu ứng giá cả làm cán cân thương mại được cải thiện. Một số nghiên cứu về mối quan hệ giữa cán cân thương mại và tỷ giá của các quốc gia cho thấy việc phá giá đồng nội tệ tạo nên đường biểu diễn cán cân thương mại theo thời gian có hình dáng của chữ J. Tính chất này được xác định bởi sự xấu đi sau đó là cải thiện trong ngắn hạn của cán cân thương mại, được gọi là hiệu ứng đường cong J. Áp dụng hiệu ứng này, một trong những mục tiêu của việc phá giá đồng nội tệ mà các nước hay áp dụng là nhằm cải thiện cán cân thương mại.
  13. -4- Tuy nhiên, cũng có một số nghiên cứu khác tại một số nền kinh tế khác nhau cho thấy rằng việc phá giá đồng nội tệ không làm xảy ra hiệu ứng đường cong J. Sau khi phá giá, cán cân thương mại có những biến động nhất định nhưng không có hình dạng chữ J theo thời gian. Nếu điều này xảy ra thì quyết định phá giá đồng nội tệ của một quốc gia có thể không đạt được mục tiêu cải thiện cán cân thanh toán hoặc các mục tiêu khác về kinh tế, xã hội. Đề tài này sẽ nghiên cứu về lý thuyết đường cong J để xem xét liệu hiệu ứng đường cong J có tồn tại ở Việt Nam hay không, liệu phá giá đồng nội tệ có thể ngay lập tức cải thiện được cán cân thương mại và nếu có thì hiệu ứng giá cả sẽ diễn ra trong bao lâu trước khi hiệu ứng khối lượng bắt đầu phát huy tác dụng. Bởi vì các nhà hoạch định chính sách thường quan tâm nhiều đến kết quả cải thiện cán cân thương mại gộp hơn là kết quả cải thiện cán cân thương mại đối với từng đối tác thương mại riêng rẽ nên trong luận văn này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá đến cán cân thương mại gộp. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là xác định được mối quan hệ giữa việc phá giá đồng nội tệ và xu hướng biến động của cán cân thương mại sau khi phá giá. Điều này sẽ góp phần giúp các nhà hoạch định chính sách có những chuẩn bị và động thái phù hợp nhằm đạt được các mục tiêu kỳ vọng và hạn chế các tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Với mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn này tập trung trả lời cho câu hỏi nghiên cứu phá giá đồng nội tệ tác động như thế nào đến cán cân thương mại trong ngắn hạn, liệu có xảy ra hiệu ứng chữ J không và việc phá giá này có giúp cải thiện cán cân thương mại của Việt Nam trong dài hạn hay không.
  14. -5- 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm trị giá xuất nhập khẩu của Việt Nam với các nước đối tác, tỷ giá tiền đồng so với một số đồng tiền của các đối tác, tỷ giá nội tệ của các đối tác này so với đồng USD, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và tổng sản phẩm quốc dân (GDP) của Việt Nam và các nước đối tác. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Cán cân thương mại của Việt Nam với thế giới trong bài nghiên cứu này được hiểu là tương đương với cán cân thương mại của 20 nước đối tác có giá trị trao đổi thương mại lớn nhất, chiếm hơn trên 80% tổng giá trị ngoại thương của Việt Nam. Tỷ giá hối đoái thực đa phương được tính toán dựa trên tỷ giá hối đoái danh nghĩa song phương của Việt Nam và các đối tác so với đồng USD. Trong đó tỷ giá hối đoái danh nghĩa song phương sử dụng là tỷ giá trung bình của kỳ. Tất cả các số liệu đều được thu thập theo quí, trong giai đoạn từ quí 1 năm 2000 đến hết quí 1 năm 2013. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng mô hình kinh tế lượng nghiên cứu chuỗi thời gian, cụ thể là mô hình trễ phân bố trong quá trình tự hồi quy (ARDL - Autoregressive Distributed Lags) được phát triển bởi Pesaran và Shin (1997), nghiên cứu sự tồn tại hiệu ứng đường cong J trong ngắn hạn và hiệu ứng trong dài hạn với cán cân thương mại Việt Nam với các đối tác lựa chọn khi phá giá đồng tiền Việt Nam.
  15. -6- Phương pháp nghiên cứu phân tích cho chuỗi dữ liệu thời gian cụ thể là: kiểm định tính dừng, kiểm định đồng liên kết, mô hình phân bố trễ trong quá trình tự hồi quy, kiểm định tính giải thích của mô hình, kiểm định tính tự tương quan của các biến trong mô hình, kiểm định sự ổn định của mô hình, kiểm định sự phù hợp của mô hình, phân rã phương sai và hàm phản ứng đẩy. 1.5. Cấu trúc của luận văn Cấu trúc của luận văn được trình bày bao gồm phần tóm tắt, phần một là giới thiệu, phần hai là khung lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại, phần ba là mô hình nghiên cứu, phần bốn là kết quả nghiên cứu, phần năm là kết luận, cuối cùng là tài liệu tham khảo và phụ lục. 2. Khung lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại 2.1. Khung lý thuyết về tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại 2.1.1. Hiệu ứng của phá giá lên cán cân thương mại Nhân tố tỷ giá chỉ tác động đến cán cân thương mại và dịch vụ, các bộ phận còn lại của cán cân thanh toán không chịu ảnh hưởng bởi những thay đổi của tỷ giá. Ngoài ra, do phạm vi nghiên cứu là tác động của tỷ giá đối với cán cân thương mại nên sau đây tác giả chỉ trình bày nội dung tác động của phá giá đối với cán cân thương mại mà thôi. Phá giá tiền tệ là làm giảm giá trị đồng nội tệ so với các ngoại tệ khác. Phá giá sẽ làm tăng tỷ giá danh nghĩa kéo theo tỷ giá thực tăng sẽ kích thích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, cải thiện cán cân thương mại.
  16. -7- Khi tỷ giá tăng, giá cả của hàng hóa nhập khẩu tính bằng nội tệ tăng, giá hàng hóa xuất khẩu tính bằng ngoại tệ giảm. Hiện tượng này gọi là hiệu ứng giá cả. Khi phá giá đồng nội tệ, giá hàng xuất khẩu rẻ hơn đã làm tăng khối lượng xuất khẩu trong khi hạn chế khối lượng nhập khẩu. Hiện tượng này gọi là hiệu ứng khối lượng. Cán cân thương mại xấu đi hay được cải thiện tùy thuộc vào hiệu ứng giá cả và hiệu ứng số lượng cái nào trội hơn. Trong ngắn hạn, khi tỷ giá tăng trong lúc giá cả và tiền lương trong nước tương đối cứng nhắc sẽ làm giá hàng hóa xuất khẩu rẻ hơn, nhập khẩu trở nên đắt hơn: các hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết với tỷ giá cũ, các doanh nghiệp trong nước chưa huy động đủ nguồn lực để sẵn sàng tiến hành sản xuất nhiều hơn trước nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu tăng lên, cũng như nhu cầu trong nước tăng lên. Ngoài ra, trong ngắn hạn, cầu hàng nhập khẩu không nhanh chóng giảm còn do tâm lý người tiêu dùng. Khi phá giá, giá hàng nhập khẩu tăng lên, tuy nhiên, người tiêu dùng có thể lo ngại về chất lượng hàng nội hay trong nước chưa có hàng thay thế xứng đáng hàng nhập khẩu làm cho cầu hàng nhập khẩu chưa thể giảm ngay. Do đó, số lượng hàng xuất khẩu trong ngắn hạn không tăng lên nhanh chóng và số lượng hàng nhập cũng không giảm mạnh. Vì vậy, trong ngắn hạn hiệu ứng giá cả có tính trội hơn hiệu ứng số lượng làm cho cán cân thương mại xấu đi. Trong dài hạn, giá hàng nội địa giảm đã kích thích sản xuất trong nước và người tiêu dùng trong nước cũng đủ thời gian tiếp cận và so sánh chất lượng hàng trong nước với hàng nhập. Mặt khác, trong dài hạn, doanh nghiệp có thời gian tập hợp đủ các nguồn lực để tăng khối lượng sản xuất. Lúc này sản lượng bắt đầu co giãn, hiệu ứng số lượng có tính trội hơn hiệu ứng giá cả làm cán cân thương mại được cải thiện.
  17. -8- Đường cong J là một đường mô tả hiện tượng cán cân vãng lai bị xấu đi trong ngắn hạn và chỉ cải thiện trong dài hạn. Đường biểu diễn hiện tượng này giống hình chữ J. Theo kết quả nghiên cứu của Krugman (1991), người đã tìm ra hiệu ứng đường cong J khi phân tích cuộc phá giá đô la Mỹ trong thời gian 1985–1987, thì ban đầu cán cân vãng lai xấu đi, sau đó khoảng hai năm cán cân vãng lai đã được cải thiện. Hình 1. Hiệu ứng đường cong J Cán cân vãng lai Thặng dư (+) Thời gian Thâm hụt (-) Nguyên nhân xuất hiện đường cong J là do trong ngắn hạn hiệu ứng giá cả có tính trội hơn hiệu ứng số lượng nên làm xấu đi cán cân thương mại, ngược lại trong dài hạn, hiệu ứng số lượng có tính trội hơn hiệu ứng giá cả làm cán cân thương mại được cải thiện.
  18. -9- 2.1.2. Hệ số co giãn xuất nhập khẩu và điều kiện Marshall – Lerner Phương pháp hệ số co giãn do hai tác giả Alfred Marshall và Abba Lerner áp dụng lần đầu và được Joan Robinson (1973), Fritz Machlup (1955) mở rộng. Phương pháp này dựa trên giả thiết là cung và cầu hàng hóa có hệ số co giãn hoàn hảo, nghĩa là ứng với mỗi mức giá nhất định thì nhu cầu hàng hóa xuất nhập khẩu luôn luôn được thỏa mãn. Nội dung của phương pháp này chủ yếu phân tích những tác động của phá giá lên cán cân vãng lai. Hệ số co giãn xuất khẩu thể hiện phần trăm thay đổi của xuất khẩu khi tỷ giá thay đổi 1% ηx = (dX/X)/( dE/E) Hệ số co giãn nhập khẩu thể hiện phần trăm thay đổi của nhập khẩu khi tỷ giá thay đổi 1% ηm = (dM/M)/( dE/E) Điều kiện Marshall-Lerner phát biểu rằng, để cho việc phá giá tiền tệ có tác động tích cực tới cán cân thanh toán, thì giá trị tuyệt đối của tổng hai độ co giãn theo giá cả của xuất khẩu và độ co giãn theo giá cả của nhập khẩu phải lớn hơn 1, (ηx + ηm>1). Điều kiện này đặt theo tên của hai học giả kinh tế đã phát hiện ra nó, đó là Alfred Marshall và Abba Lerner. Một số nghiên cứu thực nghiệm về độ co giãn cho thấy rằng trong dài hạn (từ hai đến ba năm) tổng hệ số co giãn xuất khẩu và nhập khẩu lớn hơn 1, tức phá giá có tác động đến xuất nhập khẩu. Theo khảo sát thực nghiệm của Goldstein và Kahn (1985) thì tổng hệ số co giãn trong dài hạn (dài hơn hai năm) luôn lớn hơn 1, trong khi trong ngắn hạn (dưới 6 tháng) nó có xu hướng tiến gần đến 1. Nhìn chung, đa
  19. -10- số các nhà nghiên cứu đều cho rằng hệ số co giãn xuất khẩu và hệ số co giãn nhập khẩu trong ngắn hạn nhỏ hơn trong dài hạn. Vì vậy, điều kiện Marshall-Lerner chỉ có thể được duy trì trong dài hạn2. Có quan điểm cho rằng các nước đang phát triển thường phụ thuộc nhiều vào hàng nhập khẩu nên độ co giãn giá của cầu hàng nhập khẩu là nhỏ (tức trị giá nhập khẩu sẽ không giảm bao nhiêu khi phá giá nội tệ). Các nước phát triển có thị trường xuất khẩu tương đối có tính cạnh tranh nên độ co giãn cầu hàng xuất khẩu có thể lớn hơn (tức giá trị xuất khẩu tăng mạnh khi phá giá nội tệ). Điều này hàm ý rằng phá giá ở các nước phát triển sẽ có tác động cải thiện cán cân thương mại mạnh hơn so với các nước đang phát triển hay nói cách khác, việc phá giá là một giải pháp có thể cải thiện thâm hụt thương mại ở quốc gia này nhưng có thể sẽ không có tác động ở quốc gia khác. Nó cũng khuyến cáo các quốc gia đang phát triển nên thận trọng khi sử dụng biện pháp phá giá mạnh đồng nội tệ của mình nhằm kích thích xuất khẩu. 2.1.3. Mô hình lý thuyết Trong mô hình thay thế không hoàn hảo (the imperfect substitutes model) được đưa ra bởi Goldstein và Kahn (1985), Rose anh Yellen (1989), cán cân thương mại bao gồm các hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu. Giả định quan trọng của mô hình là cả nhập khẩu và xuất khẩu đều không thay thế hoàn hảo cho hàng hóa nội địa, để độ co giãn hữu hạn của cầu và cung được tính toán dựa trên các hàng hóa được giao dịch nhiều nhất.3 2 Nguyễn Văn Tiến (2005), Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở. 3 điều kiện Marshall-Lerner
  20. -11- Qui mô cầu nhập khẩu trong nước – Md, và cầu nhập khẩu của thế giới – M*d, được mô tả bằng phương trình (2.1) và (2.2) ∂Md ∂Md ∂Md Md = f1(Y, PM , P), >0, 0 (2.1) ∂Y ∂PM ∂P * * * ∂M*d * ∂M*d ∂M*d M d = f2(Y e, P M , P ), * >0, * 0 (2.2) ∂Y e ∂P M ∂P Với, Y là thu nhập trong nước, PM là giá cả trong nước, P là mức giá chung trong nền kinh tế, nó là giá của tất cả hàng hóa được sản xuất trong nước, Y* là thu nhập của nước ngoài, e là tỷ giá hối đoái danh nghĩa được xác định bởi số lượng đơn vị tiền tệ trong nước trên số đơn vị tiền tệ nước ngoài, P*M là giá ngoại tệ thanh toán cho hàng hóa nhập khẩu trong nước, P* là mức giá chung ở nước ngoài. Nói cách khác, lượng cầu là một hàm số của thu nhập trong khu vực nhập khẩu, giá cả của hàng hoá nhập khẩu và giá của hàng hóa thay thế trong nước. Bởi vì chúng ta làm việc với dữ liệu tổng hợp4, nên tác giả giả định rằng sẽ loại trừ hàng cấp thấp ra. Điều này hàm ý rằng cả độ co giãn của cầu theo thu nhập trong nước và độ co giãn của cầu thu nhập nước ngoài, độ co giãn cầu theo giá chéo đều dương (+). Độ co giãn của cầu theo giá được giả định là âm (-). Trong mô hình này, hàm cầu được mô tả bởi thu nhập hiện tại (không phải là thu nhập thường xuyên hay tạm thời). Thông thường, trong nhiều mô hình giả định về tính đồng nhất của hàm cầu, người tiêu dùng sẽ không bị ảo giác về tiền, có nghĩa là cầu không thay đổi khi tăng gấp đôi thu nhập và giá cả. Vì vậy, giả định về tính đồng nhất này được thể hiện bằng cách chia các biến giải thích cho P. Các tham số của hàm cầu được thể hiện theo 4 Chúng ta làm việc với dữ liệu riêng biệt thì các giả định trên là không cần thiết.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2