intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của viện trợ nước ngoài đến tổng thu thuế tại các nước Đông Nam Á

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

13
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tiến hành nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách có cơ sở khoa học để có thể đưa ra những chính sách thu hút, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ nước ngoài một cách hiệu quả, góp phần hỗ trợ cho việc cải cách thuế để nâng cao tổng thu thuế tại các nước Đông Nam Á trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của viện trợ nước ngoài đến tổng thu thuế tại các nước Đông Nam Á

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------------- NGÔ HOÀNG ANH TÁC ĐỘNG CỦA VIỆN TRỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN TỔNG THU THUẾ TẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------------- NGÔ HOÀNG ANH TÁC ĐỘNG CỦA VIỆN TRỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN TỔNG THU THUẾ TẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. SỬ ĐÌNH THÀNH TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ “Tác động của viện trợ nước ngoài đến tổng thu thuế tại các nước Đông Nam Á” là công trình nghiên cứu của tôi, dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Sử Đình Thành. Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. TP. Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 04 năm 2018 Tác giả Ngô Hoàng Anh
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN .................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2 3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3 6. Kết cấu của luận văn ................................................................................................ 4 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................... 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆN TRỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN TỔNG THU THUẾ .................................................................. 5 2.1. Tổng quan lý thuyết về viện trợ nước ngoài ......................................................... 5 2.1.1. Khái niệm viện trợ nước ngoài ....................................................................... 5 2.1.2. Phân loại viện trợ nước ngoài........................................................................ 5 2.1.3. Vai trò của viện trợ nước ngoài ..................................................................... 6 2.2. Tổng quan lý thuyết về thuế ................................................................................. 8 2.2.1. Khái niệm về thuế ........................................................................................... 8
  5. 2.2.2. Đặc điểm của thuế ........................................................................................ 10 2.2.3. Phân biệt thuế và phí, lệ phí ......................................................................... 12 2.2.4. Chức năng và vai trò của thuế ..................................................................... 13 2.2.4.1. Chức năng của thuế ................................................................................ 13 2.2.4.2. Vai trò của thuế ...................................................................................... 14 2.2.5. Phân loại thuế............................................................................................... 16 2.3. Tác động của viện trợ nước ngoài đến tổng thu thuế Chính phủ ........................ 21 2.4. Lược khảo một số nghiên cứu trước có liên quan .............................................. 22 2.5. Đề xuất mô hình nghiên cứu cho luận văn ......................................................... 24 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ TỔNG THU THUẾ VÀ VIỆN TRỢ NƯỚC NGOÀI TẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á ............................................................... 26 3.1. Thực trạng về tổng thu thuế tại các nước Đông Nam Á ..................................... 26 3.2. Thực trạng về tình hình viện trợ nước ngoài tại các nước Đông Nam Á ........... 29 3.3. Thực trạng về các yếu tố vĩ mô khác tác động đến tổng thu thuế tại các nước Đông Nam Á .............................................................................................................. 31 3.3.1. GDP bình quân đầu người ........................................................................... 31 3.3.2. Độ mở thương mại của nền kinh tế .............................................................. 34 CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA VIỆN TRỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN TỔNG THU THUẾ TẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á............................................................................................................. 37 4.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 37 4.2. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu .................................................................... 39 4.3. Kết quả phân tích hồi quy mô hình nghiên cứu .................................................. 40 4.3.1. Kết quả ước lượng ........................................................................................ 40 4.3.2. Kiểm định các giả định của mô hình hồi quy ............................................... 41 4.3.2.1. Phân tích tương quan.............................................................................. 41 4.3.2.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến các biến độc lập .......................... 41 4.3.2.3. Kiểm định hiện tượng tự tương quan ..................................................... 41 4.3.2.4. Kiểm định hiện tượng phương sai sai số không đổi .............................. 41
  6. 4.3.2.5. Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư............................................... 42 4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................................. 43 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 46 5.1. Tóm tắt các kết quả chính của đề tài................................................................... 46 5.2. Khuyến nghị về cải cách chính sách và quản lý thuế tại các nước Đông Nam Á................................................................................................................................. 48 5.3. Khuyến nghị nhằm thu hút, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ nước ngoài hỗ trợ cho cải cách thuế .................................................................................................. 51 5.4. Khuyến nghị về các yếu tố kinh tế vĩ mô có tác động đến tổng thu thuế ........... 52 5.4.1. GDP bình quân đầu người ........................................................................... 52 5.4.2. Độ mở thương mại của nền kinh tế .............................................................. 53 5.5. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai ................................... 54 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DAC : Development Assistance Committee: Uỷ ban Hỗ trợ phát triển FDI: Foreign Direct Investment: Đầu tư trực tiếp nước ngoài FEM : Fixed Effects Model: Mô hình ảnh hưởng cố định FGLS : Feasible Generalized Least Squares: Phương pháp ước lượng Bình phương tổi thiểu tổng quát khả thi GDP: Gross domestic product: Tổng sản phẩm quốc nội IMF: International Monetary Fund: Quỹ Tiền tệ Quốc tế OA: Official Assistance: Viện trợ chính thức ODA: Official Development Assistance: Viện trợ phát triển chính thức OECD: The Organisation for Economic Co-operation and Development: Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế Pooled OLS: Mô hình ước lượng bình phương nhỏ nhất PVA: Private voluntary assistance: Viện trợ tự nguyện tư nhân REM : Random Effect Model: Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên WB: Worldbank: Ngân hàng Thế giới
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1 Thống kê mô tả về tổng thu thuế tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2002 – 2016 ............................................................................................................ 26 Bảng 3.2 Thống kê mô tả về tỷ lệ viện trợ nước ngoài trên GDP tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2002 – 2016................................................................................ 29 Bảng 3.3 Thống kê mô tả GDP bình quân đầu người tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2002 - 2016 .................................................................................................... 32 Bảng 3.4 Thống kê mô tả độ mở thương mại của các nước Đông Nam Á giai đoạn 2002 – 2016 ............................................................................................................ 35 Bảng 4.1 Thống kế mô tả dữ liệu nghiên cứu của mô hình .......................................... 39 Bảng 4.2 Tổng hợp kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu ............................................. 40
  9. DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ Hình 3.1 Biểu đồ giá trị trung bình tỷ lệ tổng thu thuế trên GDP tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2002 - 2016 ................................................................................ 28 Hình 3.2 Biểu đồ giá trị trung bình tỷ lệ viện trợ nước ngoài trên GDP tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2002 - 2016 ...................................................................... 30 Hình 3.3 Biểu đồ giá trị trung bình GDP bình quân đầu người tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2002 - 2016 ................................................................................ 33 Hình 3.4 Biểu đồ giá trị trung bình độ mở thương mại của các nước Đông Nam Á giai đoạn 2002 - 2016 ............................................................................................. 36 Hình 4.1 Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa mô hình nghiên cứu .......................... 42 Hình 4.2 Biểu đồ P – P Plot về phân phối chuẩn của phần dư mô hình nghiên cứu .... 43
  10. TÓM TẮT Viện trợ nước ngoài là một trong những nguồn lực quan trọng hỗ trợ các quốc gia cải cách thuế, để làm rõ mức độ tác động của viện trợ nước ngoài và các yếu tố kinh tế vĩ mô khác đến mức độ thu thuế của chính phủ các nước đang phát triển trong khu vực Đông Nam Á tác giả đã nghiên cứu luận văn: “Tác động của viện trợ nước ngoài đến tổng thu thuế tại các nước Đông Nam Á”. Về mặt lý thuyết, viện trợ nước ngoài nếu được quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả có thể đóng vai trò là nguồn lực tài chính quan trọng để hỗ trợ cho công cuộc cải cách thuế từ đó giúp nâng cao tổng thu về thuế để đầu tư phát triển toàn diện mọi mặt của xã hội ở những nước đang phát triển. Đây chính là chìa khoá để tạo bước nhảy vọt về lượng trong thúc đẩy tăng trưởng, góp phần làm giảm đói nghèo. Tuy nhiên, đa số các nước Đông Nam Á đều là những nước đang phát triển nên khả năng quản lý kinh tế còn nhiều yếu kém với những điểm khác biệt về nền tảng địa chính trị và văn hoá. Do đó, việc nghiên cứu sự tác động của viện trợ nước ngoài và các yếu tố khác đến tổng thu thuế của khu vực sẽ giúp hỗ trợ Chính phủ của các nước này có thể hoạch định những chính sách quản lý và sử dụng viện trợ nước ngoài một cách hợp lý để có thể hỗ trợ một cách tích cực cho công cuộc cải cách thuế tại các quốc gia này, giúp ổn định kinh tế vĩ mô, hướng đến sự phát triển bền vững của cả khu vực trong cả ngắn hạn và dài hạn. Tác giả thực hiện phân tích hồi quy bằng các phương pháp ước lượng khác nhau cho dữ liệu bảng bao gồm Pooled OLS, REM và FEM. Sau đó, tác giả đã sử dụng các kiểm định Breusch-Pagan Lagrangian, Hausman cũng như so sánh mức độ giải thích của các phương pháp ước lượng đối với mô hình nghiên cứu. Kết quả phương pháp ước lượng phù hợp nhất cho mô hình nghiên cứu là mô hình tác động cố định (FEM) với R2 = 19,52% có nghĩa là các biến của mô hình có thể giải thích được 19,52% sự biến thiên của tỷ lệ tổng thu thuế trên GDP của các nước đang phát triển trong khu vực Đông Nam Á. Nói lên viện trợ nước ngoài có tác động ngược chiều đến tổng thu thuế của các nước Đông Nam Á với mức ý nghĩa 1%. Lý giải cho kết
  11. quả này, tác giả cho rằng viện trợ nước ngoài làm giảm tổng thu thuế thông qua việc giảm bớt động cơ để đánh thuế và làm chậm sự phát triển về chất lượng của các tổ chức trong việc xây dựng chính sách và quản lý thuế do điều kiện về môi trường thể chế và chính sách quản lý viện trợ không tốt. Việc cải cách hệ thống chính sách thuế gắn liền với đời sống kinh tế - xã hội là điều quan trọng và cần thiết đối với Chính phủ các nước để giúp cho chính sách thuế phù hợp hơn với thông lệ thế giới đồng thời có sự điều chỉnh phù hợp với những biến động trong từng giai đoạn thực tiễn của nền kinh tế. Việc xây dựng chính sách thuế tại các nước Đông Nam Á hiện nay cần hướng đến sự đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả; mức động viên hợp lý, sửa đổi, bổ sung phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của từng quốc gia, góp phần chủ động tham gia hội nhập, bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước phù hợp với cam kết và thông lệ quốc tế; minh bạch, dễ thực hiện và bao quát các nguồn thu mới phát sinh, cơ cấu lại theo hướng tăng thu nội địa. Để thực hiện được điều này cần có sự cải cách, sửa đổi một số loại thuế như: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế xuất nhập khẩu… Từ đó, tác giả đề xuất những khuyến nghị cụ thể để các quốc gia Đông Nam Á có thể cải cách chính sách và quản lý thuế; đồng thời có thể thu hút, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ nước ngoài hiệu quả.
  12. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN 1. Tính cấp thiết của đề tài Cải thiện thể chế và chính sách kinh tế, nâng cao tổng thu về thuế để đầu tư phát triển toàn diện mọi mặt của xã hội ở những nước đang phát triển chính là chìa khoá để tạo bước nhảy vọt về lượng trong thúc đẩy tăng trưởng, góp phần làm giảm đói nghèo. Một trong các nguồn lực tài chính có vai trò quan trọng để hỗ trợ cho công cuộc cải cách thuế chính là viện trợ nước ngoài. Đây là nguồn lực tài chính để chính phủ các nước có thể nuôi dưỡng, bù đắp các chi phí cho công cuộc cải cách kinh tế, trong đó có cải cách về thuế. Các khoản thu từ viện trợ nước ngoài có thể giúp nước tiếp nhận giảm chi phí thuế mà không ảnh hưởng đến mức độ cung cấp dịch vụ công. Khi các nước mong muốn cải cách về thuế thì viện trợ nước ngoài có thể đóng góp những nỗ lực cần thiết như hỗ trợ thử ngiệm cải cách, trình diễn thí điểm, tạo đà và phổ biến các bài học kinh nghiệm. Những nước mà ở đó chính phủ thực hiện những chính sách vững chắc phân bổ hợp lý các khoản chi tiêu và cung cấp dịch vụ có hiệu quả cao thì hiệu quả chung của viện trợ là lớn. Ngược lại, ở những nước mà chính phủ và nhà tài trợ không đồng nhất quan điểm trong việc chi tiêu, hiệu quả lại thấp thì các nhà tài trợ cho rằng cách tốt nhất là giảm viện trợ và tăng cường hỗ trợ cho việc hoạch định chính sách và xây dựng thể chế cho đến khi các nhà tài trợ thấy rằng viện trợ của họ sẽ đóng góp cho sự phát triển. Tóm lại, viện trợ nước ngoài chỉ có hiệu quả và phát huy hết vai trò của nó, đặc biệt là trong vấn đề hỗ trợ chính phủ cải cách thể chế, chính sách để nâng cao tổng thu thuế khi có một cơ chế quản lý tốt, một thể chế lành mạnh và một môi trường chính trị hoàn thiện. Nếu không chẳng những viện trợ nước ngoài không phát huy vai trò của nó mà còn đem lại gánh nặng nợ nần cho đất nước. Đa số các nước trong khu vực Đông Nam Á đều là các nước đang phát triển, hiện đang mong muốn nhận được nhiều nguồn viện trợ nước ngoài và quản lý sử dụng nó thật hiệu quả phục vụ cho phát triển đất nước thông qua công cuộc cải cách về kinh tế trong đó có lĩnh vực thu thuế của Chính phủ. Chính vì vậy, việc nhận thức rõ được vai trò của viện trợ nước ngoài và tác động của nó đến tổng thu thuế, cũng như các điều
  13. 2 kiện để viện trợ nước ngoài phát huy được hiệu quả để từng bước hoàn thiện công tác thu hút, quản lý và sử dụng viện trợ nước ngoài gắn liền với cải cách thuế đang là vấn đề rất được Chính phủ các nước quan tâm. Do đó, để làm rõ vấn đề này, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “TÁC ĐỘNG CỦA VIỆN TRỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN TỔNG THU THUẾ TẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á” để thực hiện nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách có cơ sở khoa học để có thể đưa ra những chính sách thu hút, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ nước ngoài một cách hiệu quả, góp phần hỗ trợ cho việc cải cách thuế để nâng cao tổng thu thuế tại các nước Đông Nam Á trong thời gian tới. 2. Mục tiêu nghiên cứu Có nhiều nghiên cứu thực nghiệm tại các quốc gia trên thế giới đã chỉ ra sự tác động của viện trợ nước ngoài đến tổng thu thuế. Nhưng hiện nay tồn tại hai luồng quan điểm khác nhau: nhóm thứ nhất cho rằng viện trợ nước ngoài tác động tiêu cực lên tổng thu thuế, nhóm thứ hai cho rằng viện trợ nước ngoài tác động tích cực lên tổng thu thuế. Chính vì lí do này, mục tiêu của bài nghiên cứu được đặt ra là: - Thứ nhất, đánh giá mức độ tác động của viện trợ nước ngoài đến tổng thu thuế tại các nước Đông Nam Á hiện nay trong sự kiểm soát của các yếu tố được đưa vào mô hình nghiên cứu. - Thứ hai, cung cấp bằng chứng khoa học về mặt định lượng về sự tác động của viện trợ nước ngoài đến tổng thu thuế, từ đó đề xuất các khuyến nghị nhằm giúp các quản lý có chính sách thu hút, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ nước ngoài một cách hiệu quả, góp phần hỗ trợ cho việc cải cách thuế để nâng cao tổng thu thuế tại các nước Đông Nam Á trong thời gian tới. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Viện trợ nước ngoài có sự tác động như thế nào đến mức độ thu thuế của quốc gia? - Mức độ tác động của viện trợ nước ngoài đến tổng thu thuế tại các nước Đông Nam Á dưới sự kiểm soát của các yếu tố kinh tế vĩ mô như thế nào trong thời gian qua?
  14. 3 - Chính phủ các nước cần thu hút, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ nước ngoài như thế nào để có tác động tích cực đến việc cải cách thuế, góp phần nâng cao mức độ thu thuế cho ngân sách nhà nước? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu o Đối tượng nghiên cứu: Tác động của viện trợ nước ngoài đến tổng thu thuế. o Phạm vi nghiên cứu: Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu tác động của viện trợ nước ngoài đến tổng thu thuế của Chính phủ các nước. Trên cơ sở lý thuyết về tác động của viện trợ nước ngoài đến tổng thu thuế, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu để lượng hóa tác động của biến độc lập viện trợ nước ngoài và các biến kiểm soát khác đến biến phụ thuộc tổng thu thuế của Chính phủ. Tác giả đã chọn các biến kiểm soát dựa vào một số lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm trước có liên quan. - Không gian nghiên cứu: các quốc gia Đông Nam Á ngoại trừ Brunei và Singapore do Brunei và Singapore là hai nước phát triển kể từ năm 2005 đã không còn nhận viện trợ nước ngoài nên không có thống kê số liệu của hai nước này. - Thời gian nghiên cứu: tác giả thu thập dữ liệu trong 15 năm từ 2002 đến 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu Để lượng hóa tác động của viện trợ nước ngoài đến tổng thu thuế, tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến. Dữ liệu được tác giả sử dụng để tiến hành hồi quy là dữ liệu bảng (panel data). Do đó, tác giả sẽ xử lý dữ liệu bảng bằng ba phương pháp ước lượng khác nhau là: mô hình ước lượng OLS thô (Pooled OLS), mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model) để lượng hóa mức độ ảnh hưởng của biến độc lập và các biến kiểm soát trong mô hình nghiên cứu đến tổng thu thuế của Chính phủ các nước. Bên cạnh đó, để chọn lựa mô hình phù hợp nhất với mô hình và dữ liệu nghiên cứu, tác giả sẽ sử dụng các kiểm định Breusch-Pagan Lagrangian và kiểm định Hausman để lựa chọn giữa ba phương pháp ước lượng. Mặt khác, để đảm bảo tính hiệu quả của các hệ số hồi quy và tính đại diện cho tổng thể của mô hình nghiên cứu, tác giả sẽ thực hiện kiểm định một số giả định hồi quy
  15. 4 của mô hình bao gồm: hiện tượng đa cộng tuyến; hiện tượng tự tương quan; phương sai sai số không đổi; phần dư có phân phối chuẩn.Bên cạnh đó, nếu xảy ra hiện tượng tự tương quan hay phương sai số thay đổi, phương pháp FGLS sẽ được sử dụng kiểm soát các vi phạm này (Judge, Hill et al, 1988). 6. Kết cấu của luận văn Luận văn được kết cấu như sau: - Chương 1: Giới thiệu luận văn. - Chương 2: Tổng quan lý thuyết về tác động viện trợ nước ngoài đến tổng thu thuế. - Chương 3: Thực trạng về tổng thu thuế và viện trợ nước ngoài tại các nước Đông Nam Á. - Chương 4: Phương pháp và kết quả nghiên cứu tác động của viện trợ nước ngoài đến tổng thu thuế tại các nước Đông Nam Á. - Chương 5: Kết luận và khuyến nghị. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về viện trợ nước ngoài và tác động của nó đến tổng thu thuế của các nước đang phát triển. Dựa trên cơ sở lý thuyếtvà các nghiên cứu thực nghiệm trước, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu tác động của viện trợ nước ngoài đến tổng thu thuế phù hợp với tình hình thực tế tại các nước Đông Nam Á. - Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của viện trợ nước ngoài đến tổng thu thuế của các nước Đông Nam Á để từ đó các nhà quản lý có các chính sách thu hút và sử dụng nguồn viện trợ nước ngoài phù hợp, góp phần hỗ trợ cho việc cải cách thuế để nâng cao tổng thu thuế tại các nước Đông Nam Á trong thời gian tới.
  16. 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆN TRỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN TỔNG THU THUẾ 2.1. Tổng quan lý thuyết về viện trợ nước ngoài 2.1.1. Khái niệm viện trợ nước ngoài Viện trợ nước ngoài là các khoản ưu đãi tài chính, hàng hóa và dịch vụ được tài trợ dành cho các nước đang phát triển nhằm thúc đẩy phát triển ở các quốc gia này, thường được thực hiện dưới hình thức hỗ trợ tài chính hoặc hỗ trợ kỹ thuật. Uỷ ban Hỗ trợ phát triển (Development Assistance Committee – DAC) thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đưa ra một định nghĩa chính xác hơn được sử dụng bởi câu lạc bộ các nhà tài trợ. Theo đó, các khoản tài chính quốc tế hội tụ đủ các điều kiện sau có thể được xem là một khoản viện trợ: - Đến từ các nguồn chính thức, không bao gồm các quỹ được huy động bởi các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tình nguyện tư nhân, ngoại trừ những khoản viện trợ từ các nguồn chính thức nhưng được giải ngân thông qua các tổ chức phi chính phủ; - Được dành cho mục đích phát triển, vì vậy viện trợ không bao gồm viện trợ quân sự và các nguồn tài trợ phục vụ mục đích thương mại, ví dụ như tín dụng xuất khẩu; - Có mức độ ưu đãi cao (viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25% khoản viện trợ); - Được giành cho một quốc gia thuộc Phần I trên “Danh sách các nước nhận viện trợ” của DAC, trong đó bao gồm tất cả các nước thu nhập thấp và trung bình trên thế giới. 2.1.2. Phân loại viện trợ nước ngoài Căn cứ vào những điều kiện trên, DAC chia các dòng viện trợ thành ba loại chính cụ thể như sau: - Viện trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance - ODA) là lớn nhất, bao gồm viện trợ của chính phủ các nước tài trợ (vì thế được gọi là chính thức) dành cho các nước thu nhập thấp và trung bình. - Viện trợ chính thức (Official Assistance, OA) là viện trợ cung ứng bởi chính phủ các nước tài trợ dành cho những quốc gia giàu hơn với thu nhập trên đầu người cao
  17. 6 hơn khoảng 9000 USD (bao gồm Bahamas, Cyprus, Israel, và Singapore) và những nước trước đây thuộc Liên bang Xô viết hay các quốc gia vệ tinh của Liên bang Xô viết (như Hungary, Ba Lan, Romania, và nước Nga). - Viện trợ tự nguyện tư nhân (Private voluntary assistance) bao gồm trợ cấp từ các tổ chức phi chính phủ, các nhóm tôn giáo, các tổ chức từ thiện, các quỹ, và các công ty tư nhân. 2.1.3. Vai trò của viện trợ nước ngoài Viện trợ nước ngoài bao gồm mối quan hệ giữa hai bên là chủ thể viện trợ và chủ thể nhận viện trợ. Mặc dù quốc gia là chủ thể phổ biến và quan trọng nhất trong các mối quan hệ viện trợ nước ngoài, song các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) cũng đóng vai trò nhất định. o Đối với chủ thể viện trợ: Viện trợ nước ngoài được xem là một công cụ chính sách mà chủ thể viện trợ thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu nhất định. Do vậy, dù chủ thể viện trợ là quốc gia hay tổ chức quốc tế thì tính chất chính trị trong các mối quan hệ viện trợ vẫn tồn tại. Tính chất chính trị này có thể được nhận thấy ở các điều kiện đi kèm mà chủ thể viện trợ đặt ra cho chủ thể nhận viện trợ. Ví dụ như IMF có thể yêu cầu nước nhận viện trợ thực hiện một số chính sách kinh tế nhất định để đổi lại các khoản viện trợ. Ngoài ra trong nhiều trường hợp, viện trợ còn được thực hiện nhằm phục vụ những lợi ích kinh tế của chủ thể viện trợ. Trong các khoản viện trợ ràng buộc, một số nước chỉ chấp nhận cung cấp viện trợ với điều kiện nước nhận viện trợ phải mua các hàng hóa nhập khẩu từ nước viện trợ. Hình thức viện trợ ràng buộc này còn được gọi là “viện trợ giảm giá trị” (devalued aid) vì nước nhận viện trợ phải nhập khẩu các hàng hóa này với giá cao hơn và chất lượng thấp hơn so với các hàng hóa cùng chủng loại có trên thị trường thế giới. Nhiều nước viện trợ khi gặp khó khăn về cán cân thanh toán chỉ chấp nhận cung cấp viện trợ dưới hình thức này. o Đối với chủ thể nhận viện trợ: - Viện trợ tài chính ở các nước đang phát triển có cơ chế quản lý tốt sẽ giúp tăng trưởng nhanh hơn, giảm tình trạng nghèo đói và đạt được các chỉ tiêu xã hội. Trên thực
  18. 7 tế, một số nước nhận nhiều viện trợ mà thu nhập giảm trong khi một số nước nhận ít viện trợ mà thu nhập lại tăng. Nhưng nếu chỉ xét đến sự phân biệt giữa các nước có cơ chế quản lý tốt và cơ chế quản lý tồi thì đối với các nước có cơ chế quản lý tồi, dù số tiền viện trợ là bao nhiêu thì tăng trưởng vẫn thấp, thậm chí còn âm. Đối với các nước có cơ chế quản lý tốt, khi viện trợ tăng lên 1% GDP thì tốc độ tăng trưởng tăng lên 0,5%. Ngoài ra, viện trợ còn góp phần làm giảm đói nghèo. Theo các chuyên gia về ODA, bình quân ở các nước đang phát triển, thu nhập đầu người tăng 1% đã dẫn đến tỷ lệ đói nghèo giảm xuống 2%. Nói cách khác, ở các nước có cơ chế quản lý tốt, khi viện trợ tăng lên 1% GDP thực tế thì sẽ giảm 1% tỷ lệ đói nghèo.Viện trợ có tác động đến tăng trưởng, từ đó dẫn đến nâng cao mức sống. Tăng trưởng không loại bỏ đói nghèo nhưng rõ ràng tăng trưởng có tác động lớn đến cải thiện các chỉ tiêu xã hội. - Viện trợ thúc đẩy đầu tư: Các nước đang phát triển là những nước rất cần vốn cho đầu tư phát triển, và viện trợ chính là một hình thức bổ sung cho nguồn vốn trong nước. Vốn đầu tư có thể thu hút từ các nguồn ODA, FDI hoặc nguồn vốn tích lũy từ nội bộ nền kinh tế. Trong điều kiện nguồn vốn trong nước còn hạn hẹp thì nguồn vốn nước ngoài có tầm quan trọng đặc biệt. Nguồn vốn ODA thường được các nước đang phát triển đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, xây dựng đường giao thông, phát triển năng lượng... vì đây là những ngành cần phải đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm nên tư nhân không có khả năng đầu tư.Viện trợ còn thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và phát triển nguồn nhân lực. Nhờ có viện trợ mà nước nhận tài trợ với cơ chế quản lý tốt sẽ tạo ra được cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội vững chắc, giao thông thuận tiện, hệ thống pháp luật ổn định, viện trợ là sự chuẩn bị cho vốn đầu tư trực tiếp được thu hút vào là điều kiện cho FDI được sử dụng một cách hiệu quả. Mặt khác, viện trợ còn giúp những nước đang phát triển tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến, kỹ năng chuyên môn cao. Đây chính là lợi ích căn bản, lâu dài của quốc gia nhận tài trợ. - Viện trợ giúp các nước đang phát triển cải thiện thể chế và chính sách kinh tế. Cải thiện thể chế và chính sách kinh tế ở những nước đang phát triển là chìa khoá để tạo bước nhảy vọt về lượng trong thúc đẩy tăng trưởng, tức là góp phần làm giảm đói
  19. 8 nghèo. Mặt khác, viện trợ có thể nuôi dưỡng cải cách. Khi các nước mong muốn cải cách thì viện trợ nước ngoài có thể đóng góp những nỗ lực cần thiết như hỗ trợ thử ngiệm cải cách, trình diễn thí điểm, tạo đà và phổ biến các bài học kinh nghiệm. Những nước mà ở đó chính phủ thực hiện những chính sách vững chắc phân bổ hợp lý các khoản chi tiêu và cung cấp dịch vụ có hiệu quả cao thì hiệu quả chung của viện trợ là lớn. Ngược lại, ở những nước mà chính phủ và nhà tài trợ không đồng nhất quan điểm trong việc chi tiêu, hiệu quả lại thấp thì các nhà tài trợ cho rằng cách tốt nhất là giảm viện trợ và tăng cường hỗ trợ cho việc hoạch định chính sách và xây dựng thể chế cho đến khi các nhà tài trợ thấy rằng viện trợ của họ sẽ đóng góp cho sự phát triển. Qua đây ta cũng nhận thấy rằng giá trị thực của các dự án là ở chỗ thể chế và chính sách được củng cố, cải thiện việc cung cấp dịch vụ xã hội. Việc tạo ra được kiến thức với sự trợ giúp của viện trợ sẽ dẫn tới sự cải thiện trong một số ngành cụ thể trong khi một phần tài chính của viện trợ sẽ mở rộng các dịch vụ công cộng nói chung. Tóm lại, viện trợ đã và đang có hiệu quả. Tuy nhiên, nguồn viện trợ nước ngoài chỉ phát huy hết vai trò của nó khi có một cơ chế quản lý tốt, một thể chế lành mạnh và một môi trường chính trị hoàn thiện. Nếu không chẳng những viện trợ nước ngoài không phát huy vai trò của nó mà còn đem lại gánh nặng nợ nần cho đất nước. Các nước đang phát triển, hiện đang mong muốn nhận được nhiều nguồn viện trợ nước ngoài và quản lý sử dụng viện trợ thật hiệu quả phục vụ cho phát triển đất nước. Do đó các nước đang phát triển cần nhận thức rõ được vai trò của viện trợ nước ngoài, các điều kiện để viện trợ nước ngoài phát huy vai trò của nó để từng bước hoàn thiện công tác thu hút, quản lý và sử dụng viện trợ nước ngoài. 2.2. Tổng quan lý thuyết về thuế 2.2.1. Khái niệm về thuế Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2