intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

50
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu này nhằm mục đích tìm ra rằng, có một sự tác động của việc quản lý vốn luân chuyển, lên khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp Việt Nam, thông qua việc sử dụng mô hình hồi quy nhiều biến, cho các doanh nghiệp phi tài chính được niêm yết trên hai sàn chứng khoán lớn nhất Việt Nam, là HOSE và HNX. Dựa trên kết quả có được từ mô hình hồi quy, tác giả sẽ đưa ra những khuyến nghị cho hướng phát triển sắp tới của doanh nghiệp, cũng như việc mở rộng đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM NGUYỄN VĂN ĐÌNH THƯƠNG TÁC ĐỘNG CỦA VỐN LUÂN CHUYỂN VÀ KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM TRANG PHỤ BÌA NGUYỄN VĂN ĐÌNH THƢƠNG TÁC ĐỘNG CỦA VỐN LUÂN CHUYỂN VÀ KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân hàng (hƣớng ứng dụng) Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. LÊ THỊ LANH Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Nguyễn Văn Đình Thƣơng – là học viên lớp Cao học Khóa 27 chuyên ngành Tài chính, Khoa Tài chính, Trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Tác Động Của Vốn Luân Chuyển Và Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doanh Nghiệp Việt Nam”. Tôi xin cam đoan rằng, tất cả nội dung xuất hiện trong bài nghiên cứu này, hoàn toàn là kết quả độc lập của cá nhân tôi, dƣới sự hƣớng dẫn của ngƣời hƣớng dẫn khoa học. Trong luận văn có sử dụng trích dẫn, số liệu, hay kết quả kế thừa từ những nghiên cứu đi trƣớc, đều đƣợc trích nguồn, và tên tác giả. Các số liệu, tính toán, và mô hình đề xuất trong bài nghiên cứu hoàn toàn khách quan và mang tính trung thực. Học viên thực hiện Chữ ký NGUYỄN VĂN ĐÌNH THƢƠNG
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG TÓM TẮT ABSTRACT Chƣơng 1. Giới Thiệu ....................................................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................3 1.4. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................3 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................4 1.6. Kết cấu luận văn ...............................................................................4 Chƣơng 2. Khung lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc đây .............................6 2.1. Khung lý thuyết ................................................................................6 2.1.1. Vốn luân chuyển ..........................................................................6 2.1.2. Khả năng sinh lợi .........................................................................8 2.1.3. Sự tác động của việc quản lý hiệu quả vốn luân chuyển lên khả năng sinh lợi .....................................................................................................9 2.2. Các nghiên cứu trƣớc đây ..............................................................10 2.2.1. Nghiên cứu của Lazaridis và Tryfonidis (2006)........................10 2.2.2. Nghiên cứu của Zubairi (2010) .................................................12 2.2.3. Nghiên cứu của Panigrahi (2013) ..............................................13
  5. 2.2.4. Nghiên cứu của Mawutor (2014)...............................................15 2.2.5. Nghiên cứu của Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên Uyên (2014) ...................................................................................................17 Chƣơng 3. Phƣơng pháp nghiên cứu ...........................................................23 3.1. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................23 3.2. Mô hình nghiên cứu và mô tả biến ................................................25 3.2.1. Mô hình nghiên cứu ...................................................................25 3.2.2. Mô tả biến ..................................................................................25 3.3. Nguồn dữ liệu.................................................................................31 3.4. Ƣớc lƣợng mô hình ........................................................................31 3.4.1. Thống kê mô tả ..........................................................................31 3.4.2. Các kiểm định ............................................................................32 Chƣơng 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ...............................................35 4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình ........................................36 4.2. Các kiểm định ................................................................................39 4.2.1. Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan ........................................39 4.2.2. Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến ........................................40 4.2.3. Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai sai số thay đổi .....................40 4.3. Tác động của kỳ thu tiền đến khả năng sinh lợi doanh nghiệp ......41 4.3.1. Không có yếu tố ngành ..............................................................41 4.3.2. Có yếu tố ngành .........................................................................42 4.4. Tác động của kỳ lƣu kho đến khả năng sinh lợi doanh nghiệp......44 4.4.1. Không có yếu tố ngành ..............................................................44 4.4.2. Có yếu tố ngành .........................................................................45 4.5. Tác động của kỳ phải trả đến khả năng sinh lợi doanh nghiệp ......46 4.5.1. Không có yếu tố ngành ..............................................................46
  6. 4.5.2. Có yếu tố ngành .........................................................................47 4.6. Tác động của chu kỳ luân chuyển tiền đến khả năng sinh lợi doanh nghiệp ........................................................................................................48 4.6.1. Không có yếu tố ngành ..............................................................48 4.6.2. Có yếu tố ngành .........................................................................49 Chƣơng 5. Kết luận và khuyến nghị ............................................................54 5.1. Kết luận ..........................................................................................54 5.2. Khuyến nghị ...................................................................................54 5.3. Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp ................................................55 TÀI LIỆU THAM KHẢO Phụ lục 1: Các kết quả chạy từ phần mềm Eview 8.1 Phụ lục 2: Danh sách các công ty niêm yết theo từng ngành đƣợc lựa chọn để đƣa vào nghiên cứu
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT CCC: Cash Conversion Cycle DR: Financial Debt Ratio FAR: Fixed Financial Assets Ratio GOP: Gross Operating Profit HNX: Hanoi Stock Exchange HOSE: Ho Chi Minh Stock Exchange IP: Number of Days of Inventory PP: Number of Days of Accounts Payables RP: Number of Days of Accounts Receivables
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. ............ 19 Bảng 3.1: Bảng thể hiện kỳ vọng dấu của các biến độc lập và kiểm soát trong mô hình ........................................................................................................................... 24 Bảng 3.2: Bảng tổng hợp tất cả biến đƣợc đƣa vào mô hình nghiên cứu ................ 29 Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả ................................................................................ 36 Bảng 4.2: Bảng phân tích tƣơng quan tác động kỳ thu tiền lên khả năng sinh lợi .. 39 Bảng 4.3: Bảng kiểm định White tác động kỳ thu tiền lên khả năng sinh lợi ......... 40 Bảng 4.4: Bảng phân tích hồi quy sự tác động của kỳ thu tiền................................ 42 Bảng 4.5: Bảng phân tích hồi quy sự tác động của kỳ thu tiền, có yếu tố ngành .... 43 Bảng 4.6: Bảng phân tích hồi quy sự tác động của kỳ lƣu kho ............................... 44 Bảng 4.7: Bảng phân tích hồi quy sự tác động của kỳ lƣu kho, có yếu tố ngành .... 45 Bảng 4.8: Bảng phân tích hồi quy sự tác động của kỳ phải trả................................ 46 Bảng 4.9: Bảng phân tích hồi quy sự tác động của kỳ phải trả, có yếu tố ngành .... 47 Bảng 4.10: Bảng phân tích hồi quy sự tác động của chu kỳ luân chuyển tiền ........ 49 Bảng 4.11: Bảng phân tích hồi quy sự tác động của chu kỳ luân chuyển tiền, có yếu tố ngành .................................................................................................................... 50 Bảng 4.12: Bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu, bỏ qua yếu tố ngành ..................... 51 Bảng 4.13: Bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu, có yếu tố ngành ............................ 52
  9. TÓM TẮT Quản lý vốn luân chuyên là một trong những vấn đề cực kỳ quan trọng và cấp bách mà các công ty đang hƣớng tới. Quản lý vốn luân chuyển hiệu quả giúp doanh nghiệp có thể thực hiện mục tiêu chính của mình đó là tối đa hóa lợi nhuận, và tối thiểu hóa chi phí. Chính vì vậy, các công ty rất mong muốn mình có thể sở hữu đƣợc các giám đốc tài chính tài ba, giúp doanh nghiệp mình hoàn thành đƣợc mục tiêu quản lý vốn luân chuyển theo một phƣơng thức hiệu quả nhất có thể, vì lẽ dĩ nhiên, quản lý vốn luân chuyển, sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp hiện nay. Vì sự quan trọng của việc quản lý vốn luân chuyển, mà tác giả đã thực hiện bài nghiên cứu này tại thị trƣờng Việt Nam, để kiểm định, liệu các giả thuyết sự tác động của vốn luân chuyển, lên khả năng sinh lợi của doanh nghiệp có thể đƣợc áp dụng ở Việt Nam hay không? Doanh nghiệp có thể làm gì để giúp gia tăng lợi nhuận thông qua việc quản lý vốn luân chuyển? Bài nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy để thực hiện kiểm định sự tác động của việc quản lý vốn luân chuyển, đƣợc đo lƣờng bằng chu kỳ luân chuyển tiền, kỳ thu tiền, kỳ lƣu kho, và kỳ phải trả, lên khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp, áp dụng cho các công ty phi tài chính, niêm yết trên 2 sàn chứng khoán HOSE và HNX. Bài nghiên cứu đã tìm ra đƣợc rằng, có một sự tác động nghịch biến của các yếu tố đo lƣờng việc quản lý vốn luân chuyển, lên tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp, đại diện cho khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể dựa vào kết quả nghiên cứu để áp dụng, khi muốn nâng cao khả năng sinh lợi của doanh nghiệp mình. Từ khóa: Vốn luân chuyển, khả năng sinh lợi, chu kỳ luân chuyển tiền, kỳ thu tiền, kỳ lƣu kho, kỳ phải trả.
  10. ABSTRACT Working capital management is really important and urgent to the business. Working capital management can help the company achieve the main duties which are to maximize the profit, and minimize the cost. Therefore, the company completely wants to employ an talented CFO who can achieve efficiently working capital management, and actually, working capital management affects the profitability really much. Due to the importance of this issue, the author made this paper to find out whether the hypothesis of the impact of working capital and the profitability of Vietnamese company, and which action the company can take to improve the profitability. The paper uses regression analysis test the impact of working capital, which is measured by cash conversion cycle, accounts receivables cycle, inventory cycle, and accounts payables cycle, to the profitability, which is measured by gross operating profit. The analysis is applied to non-financial company which is listed on HOSE and HNX. The analysis shows that there is an negative impact of the factors, which is used to measure working capital management, to gross operating profit, which is used to measure the profitability. The company can use the result to set an strategy for improving the profitability. Keywords: Working capital, profitability, cash conversion cycle, accounts receivables cycle, inventory cycle, and accounts payables cycle.
  11. 1 Chương 1. Giới Thiệu 1.1. Lý do chọn đề tài Quản lý vốn luân chuyên là một trong những vấn đề cực kỳ quan trọng và cấp bách mà các công ty đang hƣớng tới. Quản lý vốn luân chuyển hiệu quả giúp doanh nghiệp có thể thực hiện mục tiêu chính của mình đó là tối đa hóa lợi nhuận, và tối thiểu hóa chi phí. Chính vì vậy, các công ty rất mong muốn mình có thể sở hữu đƣợc các giám đốc tài chính tài ba, giúp doanh nghiệp mình hoàn thành đƣợc mục tiêu quản lý vốn luân chuyển theo một phƣơng thức hiệu quả nhất có thể, vì lẽ dĩ nhiên, quản lý vốn luân chuyển, sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp hiện nay. Trên hoạt động kinh doanh thƣờng nhật của các doanh nghiệp Việt Nam, việc duy trì khả năng thanh khoản, hay nói cách khác việc quản lý hiệu quả của vốn luân chuyển là một điều kiện tiên quyết giúp các doanh nghiệp tại Việt Nam có thể đứng vững và phát triển. Vốn luân chuyển không chỉ ảnh hƣởng đến các kế hoạch trong ngắn hạn của doanh nghiệp đƣợc thực hiện tốt đẹp, mà còn đảm bảo những kế hoạch dài hạn trong tƣơng lai mà đã đƣợc các giám đốc tài chính của doanh nghiệp hƣớng tới. Theo một nghiên cứu gần đây cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2013 – 2017 đã có sự tăng trƣởng đáng ngƣỡng mộ, đơn cử, mức độ tăng trƣởng trong giai đoạn này là đạt khoảng 6,1%, sự phát triển này đi đôi với các chính sách tiền tệ cũng nhƣ việc điều tiết vớn FDI của chính phủ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên, chúng ta vẫn không thể phủ nhận thực trạng rằng chu kỳ luân chuyển tiền mặt của các công ty đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, đang kéo dài ra. trong giai đoạn 2013 – 2017, chu kỳ tiền mặt đã kéo dài ra thêm 6 ngày, chính điều này đã cho thấy một sự yếu kém trong quản lý vốn luân chuyển của các nhà quản lý doanh nghiệp. Mặc khác, phần lớn nguồn vốn luân chuyển, xuất phát từ việc các doanh nghiệp đi vay mƣợn từ các tổ chức tín dụng, hay việc các doanh
  12. 2 nghiệp phát hành một cách “vô tội vạ” cổ phiếu và trái phiếu, chứ không phải thực chất từ bản thân nội tại của các doanh nghiệp. Hàng loạt các doanh nghiệp Việt Nam, đang niêm yết trên sàn chứng khoán, đang có xu hƣớng phát hành các cổ phiếu có giá thấp để nhằm mục đích có thêm nhiều nhà đầu tƣ, đặt tài sản của mình cho công ty, các cổ phiếu đƣợc chào bán với giá rất thấp, và gần nhƣ là “cho không biếu không”. Nếu nhìn theo cái nhìn dài hạn thì việc các doanh nghiệp Việt phát hành nhiều cổ phiếu với giá thấp, hay nói cách khác là hiện tƣợng “pha loãng cổ phiếu”, một cách “hết sức lạm dụng” và “vô tội vạ” sẽ làm ảnh hƣởng rất lớn đến lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu thu đƣợc ở các năm tiếp theo. Nhƣ vậy việc quản lý hiệu quả vốn luân chuyển sẽ có những tác động nhƣ thế nào đến các công ty Việt Nam? Có sự khác biệt gì giữa một doanh nghiệp quản lý thật hiêu quả vốn luân chuyển với một doanh nghiệp chƣa làm tốt công tác này? Sự thật là các doanh nghiệp quản lý tốt vòng quay vốn luân chuyển, sẽ rút ngắn thời gian quay vòng của đồng vốn xuống còn khoảng 12 ngày, thấp hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp chƣa thật sự làm tốt công tác này, giảm số ngày luân chuyển xuống thấp hơn gấp 20 lần. Một doanh nghiệp có khả năng chủ động trong việc quản lý hiểu quả vốn luân chuyển sẽ thật sự giúp cho doanh nghiệp mình ít phụ thuộc vào các đồng vốn vay mƣợn từ các tổ chức tín dụng cũng nhƣ vay mƣợn từ công chúng thông qua các hình thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Nhƣ vậy các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp khó khăn ở khâu nào để có thể làm tốt công tác quản lý vốn luân chuyển. Cốt lõi chính nằm ở việc quản lý các khoản phải thu của khách cũng nhƣ việc quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp, chỉ khi doanh nghiệp có thể chủ động lên kế hoạch quản lý những thông số liên quan đến khoản phải thu, cũng nhƣ các thông số về hàng tồn kho, doanh nghiệp mới có thể từng bƣớc cải thiện số ngày trong chu kỳ quay của vốn luân chuyển.  Nguồn: https://www.pwc.com/vn/vn/media/press-release/wcm_study_press%20release_vn.pdf
  13. 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu này nhằm mục đích tìm ra rằng, có một sự tác động của việc quản lý vốn luân chuyển, lên khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp Việt Nam, thông qua việc sử dụng mô hình hồi quy nhiều biến, cho các doanh nghiệp phi tài chính đƣợc niêm yết trên hai sàn chứng khoán lớn nhất Việt Nam, là HOSE và HNX. Dựa trên kết quả có đƣợc từ mô hình hồi quy, tác giả sẽ đƣa ra những khuyến nghị cho hƣớng phát triển sắp tới của doanh nghiệp, cũng nhƣ việc mở rộng đề tài nghiên cứu này. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Kết quả bài nghiên cứu nhằm giải quyết những câu hỏi sau, Thứ nhất, liệu rằng có một sự tác động nào trong việc quản lý vốn luân chuyển lên khả năng sinh lợi của doanh nghiệp? Nếu có tồn tại, thì tác động đó sẽ là đồng biến, hay nghịch biến? Thứ hai, các doanh nghiệp Việt Nam có thể có những cách thức nhƣ thế nào để giúp gia tăng khả năng sinh lợi của doanh nghiệp mình? 1.4. Phạm vi nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng các công ty phi tài chính đƣợc niêm yết trên hai sàn chứng khoán lớn nhất Việt Nam, là Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (Ho Chi Minh Stock Exchange – HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (Hanoi Stock Exchange), với giai đoạn nghiên cứu 2015-2018, và tổng số công ty đƣợc lựa chọn là 30 công ty, kèm danh sách các công ty cụ thể tại phụ lục 2. Các nhóm ngành đƣợc đƣa vào mô hình là nhóm ngành kỹ thuật xây dựng, chăm sóc sức khỏe và hàng tiêu dùng. Các công ty có hoạt động kinh doanh thuộc nhóm ngành này đƣợc đánh giá là có một sự yếu kém trong công tác quản lý vòng quay của vốn luân chuyển. Chúng ta cũng không quên nhắc đến các nhóm ngành có những bƣớc chuyển mình mạnh mẽ, đi tiên phong trong việc làm tốt công tác quản lý vốn luân
  14. 4 chuyển, đó là các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành năng lƣợng – tiện ích khác, dầu mỏ – khí đốt, và nhóm ngành thƣơng mai, với mức ghi nhận khoảng tăng khoảng 15% một năm, bên cạnh đó, các nhóm ngành công nghệ – truyền thông, hàng tiêu dùng, và nhóm ngành kim loại – khai khoáng, lại đƣợc ghi nhận với mức sụt giảm khoảng 10% một năm. Vậy thì với việc tồn động của tiền mặt, thông qua việc quản lý yếu kém vốn luân chuyển có thể đƣợc giải phóng ra nhƣ thế nào nếu các doanh nghiệp Việt Nam thay đổi bộ máy quản lý nguồn vốn. Đồng thời đứng trƣớc thách thức nguồn vốn nƣớc ngoài đổ vào Việt Nam ngày càng nhiều, thông qua việc đầu tƣ của các doanh nghiệp nƣớc ngoài, với tiềm lực kinh tế hùng hậu. Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải thay đổi nhƣ thế nào để có thể bắt kịp đà tăng trƣởng của kinh tế trong thời đại phát triển mạnh mẽ nhƣ hiện nay. Tất cả sẽ xuất hiện trong bài nghiên cứu này. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu áp dụng mô hình hồi quy sử dụng phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất (Ordinary Least Square – OLS) để nêu lên sự tác động của quản lý vốn luân chuyển, đƣợc đại diện bởi việc quản lý hiện quả chu kỳ luân chuyển tiền, kỳ thu tiền, kỳ lƣu kho, và kỳ phải trả, lên khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Từ mô hình hồi quy, các tác động đồng biến, hay nghịch biến sẽ đƣợc thể hiện thông qua các hệ số. 1.6. Kết cấu luận văn Bài nghiên cứu đƣợc kết cấu bao gồm 5 chƣơng, Chƣơng 1: Giới thiệu, nhƣ đang đƣợc trình bày tại đây. Chƣơng 2: Khung lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc đây, nêu lên các lý thuyết cơ bản về các thuật ngữ đƣợc sử dụng trong bài nghiên cứu, bên cạnh đó, nêu lên các nghiên cứu liên quan trƣớc đây, đã từng đƣợc thực hiện ở trong, và ngoài nƣớc Việt Nam
  15. 5 Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu, nêu lên các giả thuyết của mô hình, và mô tả các biến sẽ xuất hiện trong mô hình hồi quy, đồng thời nêu cụ thể nguồn dữ liệu đƣợc sử dụng để thực hiện mô hình nghiên cứu. Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu, nêu lên các kết quả đƣợc thể hiện trong mô hình về sự tác động của việc quản lý vốn luân chuyển, đại diện bởi chu kỳ luân chuyển tiền, kỳ thu tiền, kỳ lƣu kho, và kỳ phải trả, lên khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Chƣơng 5: Kết luận và khuyến nghị, dựa trên kết quả thu đƣợc tác giả đƣa ra những khuyến nghị, cũng nhƣ hƣớng mở rộng bài nghiên cứu này, thông qua việc nghiên cứu sự tác động của một số yếu tố khác đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, từ đó, có thể giúp doanh nghiệp cải thiện khả năng sinh lợi của mình, bằng việc cải thiện các yếu tố có tác động đến việc tạo ra lợi nhận của công ty mình.
  16. 6 Chương 2. Khung lý thuyết và các nghiên cứu trước đây 2.1. Khung lý thuyết 2.1.1. Vốn luân chuyển Có rất nhiều khái niệm đƣợc các nhà kinh tế học đƣa ra để định nghĩa về vấn đề kinh tế vốn luân chuyển, chúng ta hãy cùng điểm ra một số định nghĩa đã đƣợc đề xuất. Guthmann (1953) đã đề xuất “Vốn luân chuyển là sự chênh lệch giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn”, còn Hoglend và Adams (1962) lại định nghĩa nhƣ sau “Vốn luân chuyển không cố định , nhƣng cơ bản có thể định nghĩa vốn này nhƣ là sự chênh lệch giữa giá trị sổ sách của tổng tài sản và tổng nguồn vốn. Bên cạnh đó, Weston và Brigham (1975) cũng đề xuất rằng “Vốn luân chuyển là việc công ty đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn, nhƣ tiền và các chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu và hàng tồn kho”, trong khi đó, Kuchhal (1982) lại định nghĩa vốn luân chuyển theo một hƣớng khác, nhƣ sau “Tổng vốn luân chuyển có thể đƣợc dùng để nói đến tổng tài sản, còn vốn luân chuyển thực thì lại đƣợc dùng để nói đến thặng dƣ giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn”. Nhƣ vậy dù nói theo cách nào thì vẫn không thể phủ nhận đƣợc giá trị thực của vốn luân chuyển, là tổng hòa giá trị của tất cả các tài sản lƣu động trong một doanh nghiệp. Một chu kỳ chuyển động, hay nói cách khác là vòng quay vốn luân chuyển sẽ đƣợc khởi đầu từ tiền mặt hoặc các khoản tƣơng đƣơng tiền mặt nhƣ tiền gửi tại các ngân hàng, chuyển hóa thành hàng tồn kho và các khoản phải thu, và cuối chu kỳ sẽ chuyển hóa về dạng ban đầu đó chính là tiền mặt. Nhƣ vậy, một doanh nghiệp, nếu muốn quản lý hiệu quả vốn luân chuyển, thì nên băt đầu từ việc quản lý, hay nói các khác rút ngắn thời gian chuyển đổi từ hàng tồn kho, và các khoản phải thu của ngƣời bán trở về dạng tiền mặt hoặc các khoản tƣơng đƣợc tiền, nhƣ vậy các doanh nghiệp mới có thể nhan lấy lại nguồn vốn để có thể tiếp tục thực hiện việc kinh doanh, và tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính vì tính tất yếu đó, mà một doanh nghiệp hoàn toàn có thể thực hiện tốt việc tối đa hóa lợi nhuận của mình, thông qua việc bắt đầu cải thiện và rút ngắn vòng quay vốn luân chuyển. Nhƣ
  17. 7 vậy các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ các yến tố xuất hiện trong vốn luân chuyển là gì và các yếu tố đó vận động ra sao. Tiền mặt của công ty bao gồm tiền mặt trong tay và các khoản tƣơng đƣơng tiền. Nếu chúng ta nói một chu kỳ của vốn luân chuyển, khởi đi bằng tiền mặt và chốt lại cũng bằng tiền mặt, nhƣ vậy chẳng khác nào các doanh nghiệp cứ nắm giữ tiền mặt và không chuyển hóa tiền mặt thành các hoạt động kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp giảm chu kỳ của một vòng quay vốn lƣu động. Hiểu nhƣ vậy là hoàn toàn sai, bởi vì mục địch của các doanh nghiệp là tối đa hóa hết mức lợi nhuận của mình, và nhƣ vậy doanh nghiệp buộc lòng phải chuyển hóa tiền mặt thành việc sản xuất kinh doanh, và rút ngắn việc chuyển hóa quá trình sản xuất kinh doanh thành tiền mặt, nhờ đó có thể rút ngắn vòng quay vốn luân chuyển. Nhƣ vậy thì việc doanh nghiệp chỉ nắm giữ tiền mặt và không chuyển hóa thành hoạt động kinh doanh, sẽ làm cho doanh nghiệp không thể thực hiện đƣợc mục tiêu tốt đa hóa lợi nhuận và không thể tồn tại trong một nền kinh tế phát triển nhƣ hiện tại. Để giúp doanh nghiệp có thể gia tăng lợi nhuận và tạo đƣợc các mối quan hệ tốt với khách hàng, các doanh nghiệp buộc lòng phải sử dụng chính sách “bán chịu”, điều này sẽ làm lƣợng tiền mặt trong danh mục các khoản phải thu của doanh nghiệp tăng lên. Nhƣ vậy, một doanh nghiệp nếu muốn tối đa hóa lợi nhuận, thì không chỉ phải sử dụng danh mục các khoản phải thu, mà còn phải biết cách quản lý thật hiệu quả danh mục này, nhờ đó có thể làm rút ngắn vòng quay của vốn luân chuyển. Tuy nhiên việc quản lý danh mục vốn luân chuyển có thể tạo nhiều rủi ro cho doanh nghiệp, lấy đơn cử, các khoản phải thu này có thể chuyển hóa thành các khoản nợ phải thu khó đòi, gây ảnh hƣởng không nhỏ đến việc xoay vòng đồng vốn của các doanh nhiệp hiện nay. Hàng tồn kho sẽ bao gồm các nguyên vật liệu, các công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, và các thành phẩm lƣu kho. Hàng tồn kho đƣợc xem nhƣ là yếu tố không thể thiếu của doanh nghiệp nếu muốn phát triển kinh doanh, quảng bá và đƣa sản phẩm đến với ngƣời tiêu dùng. Nếu nói nhƣ vậy, doanh nghiệp chỉ cần sản xuất ra thật nhiều sản phẩm, thành phẩm, rồi lƣu trữ, là có thể chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng,
  18. 8 chiếm lĩnh đƣợc ngƣời tiêu dùng. Hiểu nhƣ vậy thì hoàn toàn sai, vì nếu thành phẩm không có khả năng chuyển hóa lại thành tiền mặt, nói cách khác doanh nghiệp không thể tìm đƣợc đầu ra cho các sản phẩm mình sản xuất, thì sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến lợi nhuận, chi phí, và vòng quay vốn luân chuyển của doanh nghiệp. Nhƣ vậy, việc tạo ra sản phẩm lƣu kho cực kỳ quan trọng, nhƣng việc quản lý đầu ra cho sản phẩm lại càng quan trọng hơn, nếu các giám đốc doanh nghiệp không am hiểu thị trƣờng, cũng nhƣ nhu cầu của ngƣời tiêu dùng, thì hàng hóa tồn kho sẽ trở thành con dao hai lƣỡi, gây ảnh hƣởng nghiêm trọng, với tác động trực tiếp lên lợi nhuận doanh nghiệp, và vòng quay vốn luân chuyển trong doanh nghiệp. 2.1.2. Khả năng sinh lợi Khi nói đế thuật ngữ khả năng sinh lợi, có một bộ phân không nhỏ đã lầm tƣởng thuật ngữ này, với thuật ngữ lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhìn chung mà nói, không có một sự khác biệt quá lớn giữa hai khái niệm này, tuy nhiên chúng ta có thể hiểu rằng, thuật ngữ lợi nhuận doanh nghiệp là một thuật ngữ mang tính tuyệt đối, trong khi thuật ngữ về khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, lại là một thuật ngữ tƣơng đối. Lord Keynes đã từng phát biểu rằng “Lợi nhuận là một nhân tố để thúc đẩy quá trình kinh doanh của doanh nghiệp”. Bên cạnh đó, Weston và Brigham cũng đã từng phát biểu nhƣ sau “Cho việc quản lý tài chính, lợi nhuận là một bài kiểm tra cho sự hiệu quả và thƣớc đo cho việc quản lý, trong khi đối với chủ hƣởng lợi, nó lại là thƣớc đó cho giá trị của việc đầu tƣ , còn đối với ngƣời cho vay, nó là biên cho sự an toàn, đối với chính phủ, nó là thƣớc đo cho khả năng chịu thuế và là cơ sở cho việc lập pháp, cuối cùng, đối với một quốc gia, lợi nhuận là một chỉ số đƣợc dùng trong tiến trình của nền kinh tế, thu nhập quốc dân, và sự nâng cao chất lƣợng cuộc sống”. Hay nói theo một cách khác, lợi nhuận của doanh nghiệp đƣợc tính toán bằng một con số cụ thể, và đƣợc xác định nhƣ là hiệu số giữa tổng doanh thu và tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó chỉ đơn giản là một phép tính, và không chịu ảnh hƣởng của các yếu tố khác, ngoài hai yếu tố đƣợc nêu ra ở đây.
  19. 9 Trong khi đó, nếu nói về khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, có rất nhiều ý kiến khác nhau, đơn cử có thể kể đến, Harward và Upton (1961) khi phát biểu rằng “Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là một khoản đầu tƣ để thu lợi nhuận từ việc đầu tƣ đó”. Trong khi đó, Kulshrestha đã nói “Lợi nhuận của hai doanh nghiệp riêng biệt, có thể đƣợc xác định một cách rạch ròi, và nếu, việc xác định lợi nhuận diễn ra nhiều lần, thì nó sẽ làm cho khả năng sinh lợi thay đổi khi đƣợc đo lƣờng trong quy mô đầu tƣ” Nhƣ vậy khả năng sinh lợi, mặc dù có một mối liên hệ với lợi nhuận doanh nghiệp, nhƣng thuật ngữ này vẫn bao hàm ý nghĩa riêng của nó. Khả năng sinh lợi, là đại lƣợng có thể dƣợc định nghĩa dựa trên lợi nhuận của doanh nghiệp, đặt trong mối liên hệ với quy mô của công ty. Khả năng sinh lợi là một thƣớc đo cho sự hiệu quả kinh doanh, là nhân tố để xác định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bàn sâu hơn về vấn đề khả năng sinh lợi, chúng ta có thể nhìn nhận yếu tố này nhƣ là khả năng kinh doanh của doanh nghiệp, trong việc tạo ra lợi nhuận từ việc đầu tƣ kinh doanh, so với các khoản đầu tƣ kinh doanh khác. Và chúng ta hoàn toàn có thể phát biểu rằng, một doanh nghiệp có khả năng tạo ra lợi nhuận, nhƣng điều đó không có nghĩa là nó có khả năng sinh lợi. 2.1.3. Sự tác động của việc quản lý hiệu quả vốn luân chuyển lên khả năng sinh lợi Eljelly (2004) đã từng phát biểu rằng “Việc quản lý hiệu quả vốn luân chuyển, sẽ bao hàm cả việc lên kế hoạch, và quản lý tổng tài sản cũng nhƣ nguồn vốn, theo cách loại bỏ rủi ro, từ việc không có khả năng, nhằm mục đích không chỉ có thể đạt đƣợc mục tiêu trong ngắn hạn, mà còn loại bỏ đƣợc các khoản đầu tƣ quá mức trên tài sản”. Bên cạnh đó, Smith (1980) cũng đã từng bàn luận về vấn đề này nhƣ sau “Việc quản lý vốn luân chuyển quan trọng vì nó ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi, và cả việc gây rủi ro cho công ty”. Nhƣ vậy chúng ta có thể thấy đƣợc tác động của việc quản lý hiệu quả vốn luân chuyển lên khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn phát
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2