intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ kinh tế: Tăng cường năng lực cạnh tranh của đội tàu buôn Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

Chia sẻ: Dfxvcfv Dfxvcfv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

123
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Tăng cường năng lực cạnh tranh của đội tàu buôn Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nêu một số vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của đội tàu buôn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Thực trạng năng lực cạnh tranh của đội tàu buôn Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Các giải pháp tăng cường năng lực cạnh tranh của đội tàu buôn Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ kinh tế: Tăng cường năng lực cạnh tranh của đội tàu buôn Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG  TRẦN VIỆT ANH TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA ĐỘI TÀU BUÔN VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Chuyên ngành : KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. VŨ SỸ TUẤN HÀ NỘI 2006
  2. 1 MỤC LỤC CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ĐỘI TÀU BUÔN TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ..................................................................................................................................... 8 1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ĐỘI TÀU BUÔN VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ .................................................................................... 8 1.1.1. KHÁI NIỆM CẠNH TRANH, NĂNG LỰC CẠNH TRANH ......... 8 1.1.1. TÀU BUÔN - KINH DOANH KHAI THÁC TÀU BUÔN: KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........ 17 1.1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ĐỘI TÀU BUÔN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ............................................................................................................. 18 1.2. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ĐỘI TÀU BUÔN ............................... 22 1.2.1. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ĐỘI TÀU BUÔN .................................................................................................. 22 1.2.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ĐỘI TÀU BUÔN .................................................................................................. 25 1.2. CÁC XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA ĐỘI TÀU BUÔN THẾ GIỚI ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ĐỘI TÀU BUÔN29 1.3.1. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA ĐỘI TÀU THẾ GIỚI .................................. 29 1.3.2. XU THẾ PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU CỦA VẬN TẢI BIỂN TRÊN THẾ GIỚI VÀ KHU VỰC ................................................................................................ 34 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ĐỘI TÀU BUÔN VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ....... 38 2.1. KHÁI QUÁT ................................................................................... 38 2.1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ............................. 38
  3. 2 2.1.2. CƠ CẤU VÀ TÌNH TRẠNG KỸ THUẬT CỦA ĐỘI TÀU BUÔN VIỆT NAM HIỆN NAY ..................................................................................................... 39 2.1.3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ĐỘI TÀU BUÔN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ............................... 48 2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CẠNH TRANH CỦA ĐỘI TÀU BUÔN VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 52 2.2.2. ĐÁNH GIÁ NHỮNG THUẬN LỢI CỦA ĐỘI TÀU BUÔN VIỆT NAM 52 2.2.3. NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA ĐỘI TÀU BUÔN VIỆT NAM ......... 54 2.3. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN GÂY TÌNH TRẠNG TỤT HẬU CỦA ĐỘI TÀU BUÔN VIỆT NAM SO VỚI KHU VỰC VÀ THẾ GIỚI . 59 2.3.2. NGUYÊN NHÂN CỤ THỂ ................................................................... 59 CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ĐỘI TÀU BUÔN VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ .............................................................................................................. 68 3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỘI TÀU BUÔN VIỆT NAM68 3.1.1. DỰ BÁO NHU CẦU VẬN TẢI BIỂN VÀ THỊ TRƢỜNG VẬN TẢI 68 3.1.2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN ĐỘI TÀU BUÔN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 ................................................................................................... 68 3.2. KINH NGHIỆM TĂNG CƢỜNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRONG KHU VỰC ASEAN ................................ 69 3.2.1. TẠO KHUÔN KHỔ PHÁP LÝ CHO VIỆC PHÁT TRIỂN HÀNG HẢI 69 3.2.2. CHÍNH SÁCH VỀ ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN QUỐC GIA................. 70
  4. 3 3.2.3. CHÍNH SÁCH GIÀNH HÀNG CHO ĐỘI TÀU BIỂN QUỐC GIA 71 3.2.4. CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐỘI TÀU BIỂN DO NHÀ NƢỚC SỞ HỮU ................................................................................................................. 74 3.2.5. CHÍNH SÁCH VÀ BIỆN PHÁP CỦA CHÍNH PHỦ HỖ TRỢ CHO NGÀNH HÀNG HẢI ............................................................................................... 74 3.2.6. CHÍNH SÁCH VỀ THUYỀN VIÊN .................................................... 75 3.2.7. CHÍNH SÁCH SỬA CHỮA VÀ ĐÓNG MỚI TÀU BIỂN ............ 76 3.3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ĐỘI TÀU BUÔN VIỆT NAM ............................................ 76 3.3.1. CÁC GIẢI PHÁP VĨ MÔ ....................................................................... 76 3.3.2. CÁC GIẢI PHÁP VI MÔ ....................................................................... 83 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 94
  5. 4 MỞ ĐẦU Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trƣờng, mở cửa, hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới, hầu hết các quốc gia đều thừa nhận trong mọi hoạt động đều phải có cạnh tranh và coi cạnh tranh không những là môi trƣờng, động lực của sự phát triển nói chung, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả của các doanh nghiệp nói riêng, mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội khi Nhà nƣớc bảo đảm sự bình đẳng trƣớc pháp luật của chủ thể thuộc mọi thành phần kinh tế. Ở Việt Nam, việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng bắt đầu từ năm 1986. Đặc biệt, trong những năm gần đây, khi chính sách kinh tế nhiều thành phần đi vào cuộc sống, tƣ tƣởng cạnh tranh giữa các đơn vị, giữa các thành phần kinh tế đƣợc thừa nhận thì một số doanh nghiệp và ngành hàng của Việt Nam đã từng bƣớc giành đƣợc thị trƣờng trong nƣớc và từng bƣớc vƣơn ra cạnh tranh đƣợc trên thị trƣờng nƣớc ngoài. Tuy nhiên, sức cạnh tranh của phần lớn các doanh nghiệp và ngành hàng của Việt Nam còn yếu kém cả về chất lƣợng, mẫu mã và giá cả; tốc độ hội nhập của Việt nam còn ở mức trung bình. Xếp hạng năng lực cạnh tranh của Việt Nam qua các năm còn thấp, năm 2000 xếp thứ 65/80, năm 2003 xếp thứ 60/102, năm 2004 xếp thứ 77/102 nƣớc so sánh. Chính vì vậy, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực”, “phát huy tính chủ động của các cấp, các ngành và các doanh nghiệp; ... nâng cap năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và nền kinh tế”.
  6. 5 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trƣớc bối cảnh đó, ngành hàng hải Việt Nam nói chung và đội tàu buôn Việt Nam nói riêng đứng trƣớc sức ép cạnh tranh rất lớn từ các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Với năng lực còn yếu, kinh nghiệm kinh doanh non trẻ, việc tăng cƣờng khả năng cạnh tranh của đội tàu buôn Việt Nam, từng bƣớc nắm vững thị trƣờng trong nƣớc và vƣơn ra thị trƣờng quốc tế, đáp ứng nhu cầu hội nhập, đảm bảo khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam là vấn đề hết sức cần thiết. Từ nhu cầu cấp thiết trên, học viên đã lựa chọn đề tài “Tăng cường năng lực cạnh tranh của đội tàu buôn Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” 2. Tình hình nghiên cứu: Đã có nhiều tác giả đề cập đến “Đội tàu buôn Việt Nam” với các đặc điểm tổng năng lực vận tải còn nhỏ, đội tàu chƣa đƣợc trẻ hoá, chƣa có kinh nghiệm khai thác trên các tuyến đƣờng quốc tế... Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chủ yếu đề cập từ góc độ ngành với mục tiêu phân tích và đƣa ra các kiến nghị về cơ chế ƣu đãi chính sách cho ngành. Ví dụ các Đề tài phát triển Tổng Công ty hàng hải Việt Nam 2001 – 2010; Các tờ trình của Bộ Giao Thông Vận Tải nhằm đƣa ra các chính sách phát triển ngành vận tải biển... Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, với yếu tố hội nhập đƣợc thừa nhận nhƣ một xu thế tất yếu, trong Luận văn thạc sỹ này, học viên mong muốn đi sâu phân tích vấn đề “Tăng cường năng lực cạnh tranh của đội tàu buôn Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” nhìn từ góc độ Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế. 3. Mục đích nghiên cứu: - Đƣa ra các khái niệm cơ bản về năng lực cạnh tranh, các tiêu thức thể hiện năng lực cạnh tranh và các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng cạnh tranh của đội tàu buôn.
  7. 6 - Phân tích đặc điểm của đội tàu buôn Việt Nam, từ đó nêu lên đƣợc thực trạng năng lực cạnh tranh của đội tàu buôn Việt Nam. - Tìm hiểu kinh nghiệm nâng cao năng lực của các nƣớc trong khu vực để đúc kết kinh nghiệm cho Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp vi mô từ góc độ doanh nghiệp và kiến nghị vĩ mô từ cấp quản lý nhà nƣớc để tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của đội tàu buôn Việt Nam 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: Từ mục đích cụ thể nêu tại mục 3, đề tài sẽ đề cập tới các vấn đề sau: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về năng lực cạnh tranh nói chung và của đội tàu buôn nói riêng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. - Nghiên cứu thực trạng đội tàu buôn Việt Nam. Từ đó phân tích các nguyên nhân tụt hậu của đội tàu buôn Việt Nam. - Nghiên cứu kinh nghiệm tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của một số nƣớc trong khu vực từ đó đƣa ra một số giải pháp vĩ mô từ phía nhà nƣớc và vi mô từ phía doanh nghiệp nhằm tăng cƣờng năng lực cạnh tranh cho đội tàu buôn Việt Nam. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là Tăng cường năng lực cạnh tranh của đội tàu buôn Việt Nam mà thực chất là tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của đội tàu buôn tại các cơ quan quản lý lớn về vận tải biển Việt Nam nhƣ Tổng Công ty hàng hải Việt Nam, Tổng Công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam. Đội tàu buôn của các chủ tàu khác chiếm một tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu đội tàu buôn Việt Nam và chỉ đóng góp một phần nhỏ trong năng lực vận tải của đội tàu buôn nƣớc nhà. Trong khuôn khổ luận văn này, sẽ không đi sâu phân tích các biện pháp riêng nhằm tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của đội tàu thuộc các đối tƣợng này.
  8. 7 Phạm vi nghiên cứu của đề tài nằm trong lĩnh vực kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế. Đƣa ra các so sánh giữa đội tàu buôn Việt Nam và đội tàu buôn quốc tế và khu vực; đề cập đến tăng cƣờng khả năng cạnh tranh của đội tàu buôn trong điều kiện hội nhập nền kinh tế. 6. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phƣơng pháp thống kê, tổng hợp và phân tích. Trên cơ sở thống kê và tổng hợp các tài liệu cấp ngành và tìm hiểu các số liệu của các tạp chí quốc tế, học viên sẽ phân tích để tiếp cận và làm rõ mục tiêu nghiên cứu. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mục lục, mở đầu, tài liệu tham khảo và kết luận, Luận văn bao gồm 3 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1- Một số vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của đội tàu buôn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Chƣơng 2 – Thực trạng năng lực cạnh tranh của đội tàu buôn Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Chƣơng 3 – Các giải pháp tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của đội tàu buôn Việt Nam trong qúa trình hội nhập kinh tế quốc tế
  9. 8 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ĐỘI TÀU BUÔN TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 1.1. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của đội tàu buôn Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh, năng lực cạnh tranh 1.1.1.1. Cạnh tranh, phân loại cạnh tranh Các học thuyết kinh tế thị trƣờng, dù trƣờng phái nào đều thừa nhận rằng: cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế thị trƣờng, nơi mà cung – cầu và giá cả hàng hóa là những nhân tố cơ bản của thị trƣờng, là đặc trƣng cơ bản của cơ chế thị trƣờng, cạnh tranh là linh hồn sống của thị trƣờng. Cạnh tranh là một hiện tƣợng kinh tế xã hội phức tạp, do cách tiếp cận khác nhau, nên có các quan điểm khác nhau về cạnh tranh, đặc biệt là phạm vi của thuật ngữ này. Có thể dẫn ra nhƣ sau: Theo Các Mác: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tƣ bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu đƣợc lợi nhuận siêu ngạch” [7]. Cuốn Từ điển rút gọn về kinh doanh đã định nghĩa: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trƣờng nhằm giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình” [1]. Theo Từ điển Bách khoa của Việt Nam thì: “Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt động nganh đua giữa những ngƣời sản xuất hàng hóa, giữa các thƣơng nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng, chi phối bởi quan hệ cung cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trƣờng có lợi nhất” [22].
  10. 9 Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD đã định nghĩa về cạnh tranh nhƣ sau: "Cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế" [5]. Trong cuốn Kinh tế học của P.Samuelson thì: “Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị trƣờng” [14]. Theo tác giả của cuốn Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh thì: ”Cạnh tranh có thể đƣợc hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trƣờng, để đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh cụ thể” [24]. Ngoài ra, còn có thể dẫn ra nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm cạnh tranh, song qua các định nghĩa trên có thể tiếp cận về cạnh tranh nhƣ sau: Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm lấy phần thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự. Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tƣợng cụ thể nào đó mà các bên đều muốn giành giật (một cơ hội, một sản phẩm, một dự án...). Một loạt điều kiện có lợi (một thị trƣờng, một khách hàng...). Mục đích cuối cùng là kiếm đƣợc lợi nhuận cao. Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trƣờng cụ thể, có các ràng buộc chung mà các bên tham gia phải tuân thủ nhƣ: đặc điểm sản phẩm, thị trƣờng, các điều kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh... Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lƣợng sản phẩm, cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm (chính sách định giá thấp; chính
  11. 10 sách định giá cao; chính sách ổn định giá; định giá theo thị trƣờng; chính sách giá phân biệt; bán phá giá); cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm (tổ chức các kênh tiêu thụ); cạnh tranh nhờ dịch vụ bán hàng tốt; cạnh tranh thông qua hình thức thanh toán... Với cách tiếp cận trên, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu nhƣ sau: cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh doanh ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi. Cạnh tranh đƣợc chia làm nhiều loại với các tiêu thức khác nhau: - Dƣới góc độ các chủ thể kinh tế tham gia thị trƣờng, có cạnh tranh giữa những ngƣời sản xuất (ngƣời bán) với nhau, giữa những ngƣời mua và ngƣời bán, ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng, và giữa những ngƣời mua với nhau. Ở đây cạnh tranh xoay quanh vấn đề: chất lƣợng hàng hóa, giá cả và điều kiện dịch vụ. - Xét theo quy mô của cạnh tranh có: cạnh tranh của sản phẩm, cạnh tranh của doanh nghiệp và cạnh tranh của quốc gia. - Xét theo tính chất của phƣơng thức cạnh tranh có: Cạnh tranh hợp pháp hay cạnh tranh lành mạnh (biện pháp cạnh tranh phù hợp với luật pháp, tập quán, đạo đức kinh doanh) và cạnh tranh bất hợp pháp hay cạnh tranh không lành mạnh (biện pháp cạnh tranh bằng những thủ đoạn chứ không phải vƣơn lên bằng nỗ lực của chính mình). - Xét theo hình thái của cạnh tranh có: cạnh tranh hoàn hảo hay thuần túy - đây là tình trạng cạnh tranh trong đó giá cả của một loại hàng hóa là
  12. 11 không thay đổi trong toàn bộ thị trƣờng, bởi vì ngƣời mua, ngƣời bán đều biết tƣờng tận về các điều kiện của thị trƣờng; và cạnh tranh không hoàn hảo - đây là hình thức cạnh tranh chiếm ƣu thế trong các ngành sản xuất mà ở đó ngƣời bán hàng hoặc sản xuất có đủ sức mạnh và thế lực có thể chi phối đƣợc giá cả sản phẩm của mình trên thị trƣờng. - Dƣới góc độ các công đoạn của sản xuất – kinh doanh, ngƣời ta cho rằng có ba loại: cạnh tranh trƣớc khi bán hàng, trong quá trình bán hàng và sau khi bán hàng. Cạnh tranh này đƣợc thực hiện bằng phƣơng thức thanh toán và dịch vụ. - Xét theo mục tiêu kinh tế của các chủ thể trong cạnh tranh, có cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành. Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó. Cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn đến sự hình thành giá cả trên thị trƣờng đồng nhất đối với hàng hóa dịch vụ cùng loại trên cơ sở giá trị xã hội của hàng hóa dịch vụ đó. Cạnh tranh giữa các ngành là cuộc đấu tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất, mua bán hàng hóa, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm thu lợi nhuận và có tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với vốn đã bỏ ra và đầu tƣ vốn vào ngành có lợi nhất cho sự phát triển. - Xét theo phạm vi lãnh thổ, có cạnh tranh trong nƣớc và cạnh tranh quốc tế. Cần lƣu ý, cạnh tranh quốc tế có thể diễn ra ngay trên thị trƣờng nội địa, đó là cạnh tranh giữa hàng hóa trong sản xuất với hàng ngoại nhập. Cạnh tranh kinh tế quốc tế là cạnh tranh kinh tế đã vƣợt ra khỏi phạm vi quốc gia, tức là cạnh tranh giữa chủ thể kinh tế trên thị trƣờng thế giới, Sở dĩ nhƣ vậy là do sự tác động của cách mạng khoa học – công nghệ, phân công lao động quốc tế đã và đang phát triển sâu, rộng, sự phát triển lực lƣợng sản
  13. 12 xuất xã hội có tính chất quốc tế và do quá trình mở rộng thị trƣờng trên quy mô toàn thế giới. 1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh Khi nghiên cứu về cạnh tranh, các nhà nghiên cứu còn sử dụng các khái niệm sức cạnh tranh, năng lực cạnh tranh... Tuy nhiên, các khái niệm này là một khái niệm phức hợp đƣợc xem xét ở các cấp độ khác nhau nhƣ: năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, của sản phẩm và dịch vụ. Một số tác giả nhƣ Paul Krugman phê phán khái niệm năng lực cạnh tranh quốc gia, vì theo ông không có quốc gia nào bị phá sản vì không cạnh tranh đƣợc trên thị trƣờng. Do đó, việc nhận biết và phân loại những khái niệm năng lực cạnh tranh khác nhau là hết sức cần thiết. - Khái niệm sức cạnh tranh quốc gia: Theo định nghĩa của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) thì sức cạnh tranh của một quốc gia là khả năng đạt và duy trì đƣợc mức tăng trƣởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế vững bền tƣơng đối và các đặc trƣng kinh tế khác [24]. Sức cạnh tranh của quốc gia đƣợc xác định bởi các nhóm nhân tố: Mức độ mở cửa của nền kinh tế, bao gồm mở cửa thƣơng mại và đầu tƣ (thuế quan và hàng rào phi thuế quan, chính sách xuất nhập khẩu, tỷ giá hối đoái, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài); vai trò của Chính phủ (mức độ can thiệp của Nhà nƣớc, năng lực của Chính phủ, quy mô của Chính phủ, chính sách tài khóa, hệ thống thuế, lạm phát); Tài chính (tỷ lệ tín dụng, rủi ro tài chính, đầu tƣ, tiết kiệm); Công nghệ (năng lực công nghệ nội sinh, công nghệ chuyển giao, mức độ đầu tƣ cho nghiên cứu và triển khai); Cơ sở hạ tầng (chất lƣợng hệ thống giao thông vận tải, mạng viễn thông, điện, nƣớc, kho tàng và các phƣơng tiện vật chất); Quản lý kinh doanh, quản lý nhân lực; Lao động (số lƣợng lao động, hiệu quả và tính linh hoạt của thị trƣờng lao động);Thể chế (chất lƣợng của các thể chế pháp lý)...Khái niệm này cho thấy sức cạnh tranh của quốc gia
  14. 13 đƣợc xác định trƣớc hết bằng mức độ tăng trƣởng của nền kinh tế quốc dân, và sự có mặt (hay thiếu vắng) các yếu tố quy định khả năng tăng trƣởng kinh tế dài hạn trong các chính sách kinh tế đã thực hiện. Tuy nhiên, khái niệm này lại không bao hàm đƣợc tất cả các khía cạnh về giá trị gia tăng, chẳng hạn sự tiến bộ về giáo dục, khoa học và công nghệ... những vấn đề đƣợc coi là quan trọng đối với tiềm năng tăng trƣởng dài hạn của một quốc gia. Đồng thời, nó cũng không phản ánh đƣợc nguyên nhân tạo ra sức cạnh tranh và kết quả của cạnh tranh. Một số nhà kinh tế khác lại đƣa ra khái niệm sức cạnh tranh của quốc gia dựa trên năng suất lao động. M. Porter cho rằng: “Khái niệm có ý nghĩa nhất về năng lực cạnh tranh ở cấp quốc gia là năng suất lao động”. Mở rộng khái niệm này thì sức cnạh tranh của quốc gia gần hơn với lý thuyết về lợi thế so sánh. Ngay trong lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Ricacdo, một quốc gia có khả năng cạnh tranh hơn các quốc gia khác bởi trội hơn về về một hay một vài thuộc tính. Ông cho rằng, khả năng cạnh tranh của một quốc gia là một hệ thống gồm nhiều yếu tố liên quan đến nhau, có tác động qua lại và bổ sung cho nhau. Các yếu tố này là nền móng, chỗ dựa cho các công ty, giữ vai trò quyết định, cho phép các công ty sáng tạo và duy trì lợi thế cạnh tranh trên một lĩnh vực cụ thể. Tuy nhiên, mọi yếu tố đều có thể thay đổi và do đó, sức cạnh tranh cũng có thể bị thay đổi. Nhƣ vậy, những khái niệm trên chỉ là một số khái niệm và lý thuyết về sức cạnh tranh ở tầm quốc gia và đa số các quan niệm chấp nhận sức cạnh tranh của quốc gia phụ thuộc vào khả năng khai thác cơ hội trên thị trƣờng. Do đó, có thể hiểu, sức cạnh tranh của quốc gia là năng lực của một nền kinh tế có thể tạo ra tăng trưởng bền vững trong môi trường kinh tế đầy biến động của thị trường thế giới. - Khái niệm sức cạnh tranh doanh nghiệp:
  15. 14 Về khái niệm này, phần lớn các tác giả đều gắn sức cạnh tranh doanh nghiệp với ƣu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đƣa ra thị trƣờng hoặc gắn sức cạnh tranh với vị trí của doanh nghiệp trên thị trƣờng theo thị phần mà nó chiếm giữ thông qua khả năng tổ chức, quản trị kinh doanh hƣớng vào đổi mới công nghệ, giảm chi phí nhằm duy trì hay gia tăng lợi nhuận, bảo đảm sự tồn tại, phát triển bền vững của doanh nghiệp. Trƣớc tiên, trong lý thuyết tổ chức công nghiệp, một xí nghiệp đƣợc xem là có sức cạnh tranh khi xí nghiệp đó duy trì đƣợc vị thế của mình trên thị trƣờng cùng với các nhà sản xuất khác với các sản phẩm thay thế, hoặc đƣa ra thị trƣờng các sản phẩm tƣơng tự với mức giá thành thấp hơn, hoặc cung cấp các sản phẩm tƣơng tự với các đặc tính về chất lƣợng hay dịch vụ ngang bằng hoặc cao hơn. Một quan điểm khác cho rằng, “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đƣợc hiểu là tích hợp khả năng và nguồn nội lực để duy trì và phát triển thị phần, lợi nhuận và định vị những ƣu thế cạnh tranh của doanh nghiệp đó trong mối quan hệ với đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm tàng trên một thị trƣờng mục tiêu xác định“ [12]. Tuy tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về sức cạnh tranh của doanh nghiệp, song tựu chung lại khi tiếp cận sức cạnh tranh doanh nghiệp, cần chú ý tới 4 vấn đề cơ bản: Một là, trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, phải lấy yêu cầu của khách hàng là chuẩn mực đánh giá sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi lẽ, yêu cầu của khách hàng vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sản xuất, kinh doanh. Cùng một loại sản phẩm các nhóm khách hàng khác nhau có những nhu cầu rất khác nhau. Hai là, yếu tố cơ bản tạo nên sức mạnh trong việc lôi kéo khách hàng phải là thực lực của doanh nghiệp. Thực lực này chủ yếu đƣợc tạo thành từ
  16. 15 những yếu tố nội tại của doanh nghiệp và đƣợc thể hiện ở uy tín của doanh nghiệp. Ba là, khi nói đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp luôn hàm ý so sánh với doanh nghiệp hữu quan (các đối thủ cạnh tranh) cùng hoạt động trên thị trƣờng. Muốn tạo nên sức cạnh tranh thực thụ, thực lực của doanh nghiệp phải tạo nên lợi thế so sánh với các đối thủ cạnh tranh. Chính nhờ lợi thế này doanh nghiệp có thể giữ đƣợc khách hàng của mình và lôi kéo khách hàng của các đối thủ cạnh tranh. Bốn là, các biểu hiện sức cạnh tranh của doanh nghiệp có quan hệ ràng buộc nhau. Một doanh nghiệp có sức cạnh tranh khi nó có khả năng thỏa mãn đầy đủ nhất tất cả những yêu cầu của khách hàng. Song khó có doanh nghiệp nào có đƣợc điều này, thƣờng thì có lợi thế về mặt này lại có yếu thế về mặt khác. Do đó có thể hiểu: “Sức cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước” - Sức cạnh tranh của sản phẩm: Đến nay các nhà nghiên cứu kinh tế cũng chƣa đƣa ra một định nghĩa thống nhất cho khái niệm này. Các khái niệm đƣợc đƣa ra dựa trên khái niệm về sức cạnh tranh của quốc gia và doanh nghiệp. Tuy chƣa thống nhất khái niệm, nhƣng có thể hiểu rằng sức cạnh tranh của sản phẩm đƣợc cấu thành bởi nhiều yếu tố, nhƣng có những yếu tố chính nhƣ: khả năng sử dụng thay thế cho công dụng kinh tế của một loại sản phẩm khác biệt tƣơng tự với loại sản phẩm đó; yếu tố về chất lƣợng của sản phẩm, yếu tố về giá cả của sản phẩm thƣờng gắn tiền với chủ thể sản xuất cung ứng ra nó so với sản phẩm của các chủ thể sản xuất và cung ứng khác có thể thỏa mãn cao hơn yêu cầu,
  17. 16 thị hiếu của ngƣời tiêu dùng, đƣợc ngƣời tiêu dùng lựa chọn chấp nhận tiêu thụ, đồng thời đem lại lợi nhuận có thể chấp nhận đƣợc cho nhà sản xuất, cung ứng; ngoài các yếu tố chính trên, còn nhiều yếu khác nhƣ kiểu dáng, mẫu mã hình thức của sản phẩm, phƣơng thức tiêu thụ, quảng cáo, bán hàng.... Ba cấp độ sức cạnh tranh có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau, tạo điều kiện cho nhau, chế định nhau và phụ thuộc lẫn nhau. Một nền kinh tế có năng lực cạnh tranh quốc gia cao phải có nhiều doanh nghiệp có sức cạnh tranh, ngƣợc lại để tạo điều kiện cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh, môi trƣờng kinh doanh của nền kinh tế phải thuận lợi, các chính sách kinh tế vĩ mô phải rõ ràng, có thể dự báo dƣợc, nền kinh tế phải ổn định, bộ máy Nhà nƣớc phải trong sạch, hoạt động có hiệu quả, có tính chuyên nghiệp. Mặt khác, tính năng động, nhạy bén trong quản lý doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng, vì trong cùng một môi trƣờng kinh doanh có doanh nghiệp rất thành công trong khi doanh nghiệp khác lại thất bại. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc đo thông qua lợi nhuận, thị phần của doanh nghiệp, thể hiện qua chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp, là tế bào của nền kinh tế, sức cạnh tranh của doanh nghiệp tạo cơ sở cho năng lực cạnh tranh quốc gia. Đồng thời năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng thể hiện qua năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Doanh nghiệp có thể kinh doanh một hay một số sản phẩm và dịch vụ có năng lực cạnh tranh. Nhƣ vậy, có thể khẳng định, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của sản phẩm vừa là bộ phận cấu thành, vừa là một trong những mục tiêu của nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
  18. 17 1.1.1. Tàu buôn - Kinh doanh khai thác tàu buôn: Khái niệm, đặc điểm, phân loại và nội dung nghiên cứu Theo Viện Kinh tế Hàng hải và Logistics, Bremen thì tàu buôn (Merchant Ship) là những tàu chở hàng và chở khách vì mục đích thương mại [21]. Nhƣ vậy, tàu buôn chỉ bao gồm các tàu chở hàng và chở khách vì mục đích kiếm lời. Trong khuôn khổ của kinh tế quốc tế, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu và phân tích nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tàu buôn chở hàng mà thôi. Theo quan điểm hiện nay, vận tải nói chung, vận tải biển nói riêng là một loại hình dịch vụ, là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt. Bao gồm: Kinh doanh khai thác tàu, kinh doanh khai thác cảng và kinh doanh dịch vụ hàng hải. Kinh doanh khai thác tàu buôn là việc một quốc gia có biển hay không có biển xây dựng đội tàu buôn thuộc các loại hình sở hữu khác nhau để tiến hành vận chuyển hàng hóa cho quốc gia mình hay đi chở thuê cho nước ngoài với mục đích kinh doanh, thu lợi nhuận, tăng thu lợi nhuận cho đất nước. Tuy có sự khác nhau tại mỗi quốc gia nhƣng kinh doanh khai thác tàu buôn có những đặc điểm chung là: - Trong kinh doanh khai thác tàu hình thức sở hữu tàu, hình thức tổ chức công ty và phƣơng thức kinh doanh tàu rất khác nhau tại các quốc gia khác nhau. Sự khác nhau này là do hệ thống pháp luật và điều kiện địa lý, tự nhiên của quốc gia đó quyết định. - Sản xuất kinh doanh khai thác tàu mang tính toàn cầu. - Phạm vi sản xuất rộng. - Qúa trình sản xuất kinh doanh liên quan đến hệ thống pháp luật của nhiều quốc gia riêng rẽ và chịu sự chi phối của các công ƣớc quốc tế liên quan đến thƣơng mại, đến biển và kinh doanh vận tải biển.
  19. 18 Trong kinh doanh khai thác tàu vận tải biển, nếu phân chia theo đối tƣợng vận chuyển thì các tàu vận tải biển chia làm ba loại: tàu hàng, tàu khách và tàu vừa chở hàng, vừa chở khách. Cách thức tổ chức khai thác các loại tàu mặc dù có những điểm chung nhƣng vẫn có nhiều điểm khác nhau. Căn cứ vào cách thức tổ chức chuyến đi (hình thức tổ chức chạy tàu) của các tàu vận tải biển, ngƣời ta chia hoạt động của đội tàu vận tải biển thành hai loại: vận chuyển theo hình thức tàu chuyến và theo hình thức tàu chợ. Căn cứ theo dạng vận chuyển, hoạt động của đội tàu vận tải biển đƣợc chia thành: vận chuyển đƣờng biển riêng rẽ, vận chuyển đa phƣơng thức, vận chuyển biển pha sông, vận chuyển sà lan trên các tàu mẹ trên biển. Các loại tàu tham gia vận chuyển hàng hóa bao gồm: tàu chở Container, tàu chở dàu, tàu chở hàng rời, tàu mẹ chở sà lan, tàu hàng bách hóa. Từ khái niệm và cách tiếp cận nhƣ trên, trong khuôn khổ luận văn này, nâng cao năng lực cạnh tranh của đội tàu buôn Việt Nam chính là nâng cao năng lực kinh doanh và khai thác tàu biển Việt Nam. 1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của đội tàu buôn Việt Nam trong giai đoạn hiện nay Ngày nay, toàn cầu hóa mà trƣớc hết và về thực chất là toàn cầu hóa kinh tế đang trở thành một xu thế khách quan của sự phát triển kinh tế thế giới, đó là quá trình phát triển kinh tế của các nƣớc trên thế giới vƣợt qua khỏi biên giới quốc gia, hƣớng tới phạm vi thoàn cầu trên cơ sở lực lƣợng sản xuất cũng nhƣ trình độ khoa học kỹ thuật phát triên mạnh mẽ và sự phân công hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng, tính xã hội hóa của sản xuất ngày càng tăng. Toàn cầu hóa tạo điều kiện cho các quốc gia tận dụng đƣợc lợi thế so sánh của mình, tăng trƣởng và làm ổn định kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế có tác
  20. 19 động to lơn đối với sự phát triển kinh tế nói chung của mỗi quốc gia, thể hiện trên một số mặt sau: - Hội nhập kinh tế quốc tế đó là sự đan xen, gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia và nền kinh tế thế giới. Nó là quá trình vừa hợp tác để phát triển, vừa đấu tranh rất phức tạp, đặc biệt là đấu tranh của các nƣớc phát triển để bảo vệ lợi ích của mình, vì một trật tự công bằng, chống lại những áp đặt phi lý của các cƣờng quốc kinh tế và các công ty xuyên quốc gia; - Hội nhập kinh tế là quá trình xóa bỏ từng bƣớc và từng phần các rào cản về thƣơng mại và đầu tƣ giữa các quốc gia theo hƣớng tự do hóa kinh tế; - Hội nhập kinh tế quốc tế một mặt tạo điều kiện thuận lợi mới cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, mặt khác buộc các doanh nghiệp phải có những đổi mới để nâng cao sức cạnh tranh trên thƣơng trƣờng; - Hội nhập kinh tế quốc tế tạo thuận lợi cho việc thực hiện các công cuộc cải cách ở các quốc gia nhƣng đồng thời cũng là yêu cầu, sức ép đối với các quốc gia trong việc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế, đặc biệt là các chính sách và phƣơng thức quản lý vĩ mô; - Hội nhập kinh tế quốc tế chính là tạo dựng các nhân tố mới và điều kiện mới cho sự phát triển của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế trên cơ sở trình độ phát triển ngày càng cao và hiện đại hóa lực lƣợng sản xuất; - Hội nhập kinh tế quốc tế chính là sự khơi thông các dòng chảy nguồn lực trong và ngoài nƣớc, tạo điều kiện mở rộng thị trƣờng, chuyển giao công nghệ và các kinh nghiệm quản lý.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2