intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế hộ gia đình đối với hộ nông dân trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

50
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu này phân tích thực trạng chính sách BHYT Hộ gia đình đối với hộ nông dân tại Thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2017-2019. Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách BHYT Hộ gia đình đối với hộ nông dân tại địa bàn nghiên cứu. Đề xuất giải pháp nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả chính sách BHYT Hộ gia đình đối với hộ nông dân thị xã Phổ Yên giai đoạn 2020-2025. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế hộ gia đình đối với hộ nông dân trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ ĐẮC ĐẠT THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ ĐẮC ĐẠT THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN Ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã số: 8 62 01 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Nữ Hoàng Anh TS. Bùi Nữ Hoà THÁI NGUYÊN - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong các công trình nghiên cứu trước đó. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2020 Tác giả Lê Đắc Đạt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân. Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tác giả xin trân trọng cảm ơn người thầy đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này. Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ tôi thu thập thông tin, số liệu trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn. Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của các Thầy Cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ HỘP.................................................. vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 4 5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN ................. 5 1.1. Cơ sở lý luận về chính sách BHYT hộ gia đình đối với hộ nông dân. ...... 5 1.1.1. Sự cần thiết khách quan của BHYT ........................................................ 5 1.1.2. Khái niệm, bản chất, vai trò và chức năng của BHYT ........................... 6 1.1.3. Những nội dung cơ bản của BHYT ...................................................... 11 1.1.4. Khái quát về BHYT đối với hộ nông dân ............................................. 27 1.1.5. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 30 1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách BHYT Hộ gia đình đối với hộ nông dân................................................................................. 33 1.2. Cơ sở thực tiễn việc thực hiện chính sách BHYT với hộ nông dân ........ 39 1.2.1. Kinh nghiệm từ một số nước trên thế giới ........................................... 39 1.2.2. Kinh nghiệm từ một số địa phương ở trong nước ................................ 41 1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho thị xã Phổ Yên ............................................ 44 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 46 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. iv 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 46 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 46 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ............................................... 46 2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 49 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 49 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 50 2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình chung về BHYT tại địa bàn nghiên cứu ... 50 2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện chính sách BHYT đối với các hộ nông dân tại thị xã Phổ Yên ................................................................. 51 Chương 3: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN .... 53 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 53 3.1.1. Khái quát về Thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên ................................... 53 3.1.2. Đặc điểm của BHXH thị xã Phổ Yên. .................................................. 56 3.2. Tình hình thực hiện chính sách BHYT hộ gia đình đối với hộ nông dân trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên ......................................... 56 3.2.1. Một số chính sách BHYT Hộ gia đình đã triển khai tại thị xã Phổ Yên ..... 56 3.2.2. Tình hình triển khai BHYT Hộ gia đình đối với hộ nông dân tại Phổ Yên .......................................................................................................... 58 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện BHYT Hộ gia đình đối với hộ nông dân trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên ........................... 67 3.3.1. Yếu tố bên trong hộ nông dân ............................................................... 67 3.3.2. Các yếu tố bên ngoài hộ nông dân ........................................................ 71 3.4. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách BHYT Hộ gia đình đối với hộ nông dân trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên ................................ 77 3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 77 3.4.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân ................................................. 78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. v Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BHYT ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN THỊ XÃ PHỔ YÊN ................ 81 4.1. Quan điểm định hướng của Đảng và Nhà nước ta trong việc tổ chức thực hiện chính sách BHYT ............................................................................ 81 4.1.1. Quan điểm về thực hiện chính sách BHYT .......................................... 81 4.1.2. Phương hướng trong thực hiện chính sách BHYT ............................... 82 4.1.3. Mục tiêu thực hiện chính sách BHYT Hộ gia đình .............................. 82 4.2. Một số giải pháp trong tổ chức thực hiện chính sách BHYT đối với Hộ Nông dân ................................................................................................... 83 4.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ chế chính sách ................................. 83 4.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện BHYT Hộ gia đình cho hộ nông dân ......................................................................................................... 85 4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 92 4.3.1. Đối với Chính phủ ................................................................................. 92 4.3.2. Đối với các Bộ....................................................................................... 93 4.3.3. Đối với BHXH Việt Nam ..................................................................... 93 4.3.4. Đối với Cấp ủy, chính quyền địa phương ............................................. 93 KẾT LUẬN .................................................................................................... 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 98 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế HĐND Hội đồng nhân dân KCB Khám chữa bệnh NSNN Ngân sách nhà nước UBND Ủy ban nhân dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ HỘP Bảng 2.1. Phân bổ phiếu khảo sát tại thị xã Phổ Yên ..................................... 48 Bảng 3.1. Tổng số thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017-2019 ............................................................................. 60 Bảng 3.2. Kết quả khai thác BHYT hộ gia đình đối với hộ nông dân tại Thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017-2019 ........................................... 62 Bảng 3.3. Số lượt bệnh nhân được KCB BHYT TN trên địa bàn thị xã giai đoạn 2017-2019 ...................................................................... 63 Bảng 3.4. Tổng chi phí khám chữa bệnh BHYT TN trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017-2019 ....................................................... 65 Bảng 3.5. Tác động của thu nhập đến phạm vi bao phủ BHYT với các nhóm đối tượng nông dân ............................................................. 68 Bảng 3.6. Tác động của tính chất ngành nghề đến phạm vi bao phủ bảo hiểm y tế của các hộ ...................................................................... 70 Bảng 3.7. Tác động đến phạm vi bao phủ BHYT của các hộ theo vùng ....... 71 Bảng 3.8. Nguồn thông tin người dân biết về BHYT hộ gia đình .................. 72 Bảng 3.9. Đánh giá về mức phí tham gia BHYT hộ gia đình ......................... 73 Bảng 3.10. Tỷ lệ người gặp phiền hà khi đi khám bệnh bằng thẻ BHYT ...... 74 Bảng 3.11. Những khó khăn phiền hà khi đi khám chữa bệnh ....................... 74 Bảng 3.12. Ý kiến khảo sát về các chính sách BHYT đang thực hiện ........... 75 Bảng 3.13. Bảng tổng hợp thu chi BHYT hộ gia đình tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017-2019 ...................................................................... 78 Hình 1.1. Mẫu thẻ bảo hiểm y tế ..................................................................... 26 Hộp 1.1. Cấu thành thu nhập của nông hộ ...................................................... 34 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo hiểm y tế hộ gia đình là loại hình bảo hiểm mang ý nghĩa chia sẻ cộng đồng sâu sắc, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu công bằng xã hội cũng như bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; đồng thời thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với công tác chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Từ ngày 01/01/2015, Luật BHYT sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT năm 2015 có hiệu lực thi hành. Luật quy định bắt buộc người dân phải tham gia BHYT theo nhóm hộ gia đình. Quy định này thể hiện chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước đối với chính sách BHYT, phát huy tinh thần cộng đồng trong xã hội, trong chính các gia đình; mặt khác để khắc phục tình trạng “lựa chọn ngược” (chỉ những người có bệnh mới mua BHYT). Luật Bảo hiểm y tế đã thể chế các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo hiểm y tế; đồng thời là hành lang pháp lý, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc thực thi pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Luật Bảo hiểm y tế quy định lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia, trách nhiệm của nhà nước, các cơ quan quản lý nhà nước trong việc tổ chức thực hiện chính sách quan trọng này. Bảo hiểm xã hội thị xã Phổ Yên là cơ quan trực thuộc BHXH tỉnh Thái Nguyên có chức năng, nhiệm vụ là thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT; quản lý thu, chi BHXH, BHYT trên địa bàn thị xã theo phân cấp quản lý của BHXH Việt Nam và quy định của Pháp luật. Trong những năm qua, cùng với cả nước. BHXH tỉnh Thái Nguyên nói chung và BHXH thị xã Phổ Yên nói riêng đang ra sức nỗ lực triển khai luật BHXH, BHYT nhằm đưa luật vào cuộc sống và cũng nhằm thực hiện thành công mục tiêu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. BHXH Phổ Yên cũng đã hoàn thành tốt nhiều mục tiêu đề ra. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. 2 Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì trong thực tế việc triển khai BHYT đến tất cả các đối tượng người dân trên địa bàn thị xã còn gặp không ít những khó khăn bất cập, trong đó phải kể đến việc triển khai BHYT đối với đối tượng là nông dân. Hiện nay tỷ lệ tham gia BHYT hộ gia đình đối với hộ nông dân còn rất thấp. Nghị quyết số 68/2013/QH13 (gọi tắt là Nghị quyết 68) về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật BHYT, tiến tới BHYT toàn dân “Bảo đảm đến năm 2015 đạt ít nhất 75% dân số tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) và đến năm 2020 đạt ít nhất 80% dân số tham gia BHYT” Mục tiêu đề ra đối với BHXH thị xã Phổ Yên là 90% dân số tham gia BHYT”. Để hoàn thành được mục tiêu đó là cả một thách thức lớn đối với cơ quan BHXH thị xã Phổ Yên vì hiện nay còn rất nhiều hạn chế trong công tác thu, chi, phát triển đối tượng tham gia BHYT. Đặc biệt là BHYT hộ gia đình. Nguồn để phát triển là đối tượng nhân khẩu trong các hộ nông dân. Những chủ trương, Chính sách của Đảng và Nhà nước là tầm vĩ mô. Các cơ quan chỉ có thể thực hiện và Kiến nghị thay đổi, bổ sung cho phù hợp. Ngoài việc hoàn thành mục tiêu đề ra của cơ quan, bản thân tôi nhận thấy những người nông dân là những người cần được quan tâm hơn trong vấn đề chăm sóc sức khỏe bởi vì đặc thù lao động của họ chủ yếu là tay chân rất vất vả, tiếp xúc trực tiếp nhiều với hóa chất, tiếp cận hạn chế về thông tin và thu nhập mang lại từ nông nghiệp không cao. Tiềm ẩn ốm đau bệnh tật nhiều, khả năng chữa trị bị hạn chế do thu nhập thấp, không có thẻ BHYT khi đi viện. Chính vì vậy mà tôi đã chọn đề tài "Thực hiện chính sách BHYT Hộ gia đình đối với hộ nông dân trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn của mình. Qua việc phân tích đánh giá thực trạng tình hình thực hiện BHYT Hộ gia đình đối với hộ nông dân trên địa bàn thị xã, kết quả nghiên cứu sẽ chỉ ra những nguyên nhân, tồn tại, vướng mắc để từ đó đề ra được những giải pháp hữu hiệu, khắc phục những tồn tại đó tại địa bàn nghiên cứu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Thực hiện có hiệu quả chính sách BHYT Hộ gia đình đối với hộ nông dân để sức khỏe nhân dân trên địa bàn thị xã Phổ Yên được chăm sóc tốt hơn, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và phát triển địa phương. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách BHYT, BHYT Hộ gia đình đối với hộ nông dân. - Phân tích thực trạng chính sách BHYT Hộ gia đình đối với hộ nông dân tại Thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2017-2019. - Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách BHYT Hộ gia đình đối với hộ nông dân tại địa bàn nghiên cứu. - Đề xuất giải pháp nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả chính sách BHYT Hộ gia đình đối với hộ nông dân thị xã Phổ Yên giai đoạn 2020-2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu chính sách BHYT đối với hộ nông dân trên địa bàn Thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi không gian: Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên * Phạm vi thời gian: Thông tin được thu thập để phân tích thực trạng trong giai đoạn 2017-2019. Các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2020-2025. * Phạm vi nội dung - Tình hình thu phí và triển khai mở rộng đối tượng tham gia BHYT đối với hộ nông dân. - Tình hình KCB có BHYT tại các cơ sở y tế trên địa bàn thị xã. - Tình hình thanh toán chi phí KCB . - Hoạt động của quỹ BHYT . Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. 4 4. Những đóng góp của luận văn - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách BHYT nói chung, chính sách về BHYT đối với hộ nông dân nói riêng. - Kết quả nghiên cứu đề tài luận văn đã cung cấp một hệ thống dữ liệu quan trọng, sát thực về tình hình triển khai chính sách BHYT tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo để xây dựng và triển khai chính sách BHYT trong thời gian tới tại chính địa bàn và các địa phương có nhiều điểm tương đồng. - Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong hoạt động dạy học và nghiên cứu tại Trường. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, Luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách Bảo hiểm y tế đối với hộ nông dân Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Tình hình thực hiện chính sách Bảo hiểm y tế đối với hộ nông dân trên địa bàn thị xã Phổ Yên Chương 4: Định hướng và giải pháp thực hiện chính sách Bảo hiểm y tế đối với hộ nông dân trên địa bàn thị xã Phổ Yên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN 1.1. Cơ sở lý luận về chính sách BHYT hộ gia đình đối với hộ nông dân. 1.1.1. Sự cần thiết khách quan của BHYT BHYT là cơ hội cho mỗi người dân được hưởng những quyền lợi tiếp cận dịch vụ y tế cơ bản. Đã có nhiều trường hợp người bệnh vừa thoát được bệnh tật lại lâm vào cảnh nợ nần chồng chất vì viện phí. Cá biệt, một số gia đình vì không có tiền tiếp tục chữa trị cho người thân phải xin bác sĩ cho xuất viện. Tuy nhiên, từ trước tới nay, đa số người dân đều đến lúc ốm đau hoặc ốm nặng mới tham gia mua BHYT. Nhiều gia đình chỉ chọn mua BHYT cho những người có nguy cơ mắc bệnh cao, người bị bệnh mạn tính, chưa có ý thức mua cho toàn bộ thành viên trong gia đình. Ốm đau, bệnh tật không loại trừ bất cứ ai và có lẽ chỉ khi những gia đình có người thân đau ốm thì chúng ta mới thấy hết sự cần thiết của BHYT. Do vậy, bên cạnh chính sách hỗ trợ mua BHYT, người dân cũng cần Hộ gia đình tham gia mua BHYT để bảo đảm tài chính cho mình, cho gia đình mình khi chẳng may gặp ốm đau, bệnh tật. Ngoài ra, BHYT còn là sự chia sẻ với cộng đồng trên nguyên tắc lấy số đông bù đắp cho số ít, cùng chia sẻ rủi ro, góp phần giúp người nghèo phòng tránh rủi ro tài chính khi đau ốm. Điều này cũng thể hiện tính nhân văn sâu sắc và truyền thống tương thân tương ái của dân tộc ta. Diện bao phủ BHYT càng mở rộng thì khả năng, mức độ bù đắp những rủi ro, tổn thất về vật chất và tinh thần do người bệnh càng được nâng cao. BHYT toàn dân hướng tới sự công bằng trong chăm sóc sức khỏe, thực hiện chia sẻ giữa người khỏe với người ốm, người giàu với người nghèo, người trong độ tuổi lao động với trẻ em, người già. Bất kỳ ai cũng có quyền sống một cuộc sống khỏe mạnh, ai cũng có quyền hưởng những thành tựu mà y học đạt được trong lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ sức khỏe con người. Nhưng không phải ai cũng đủ khả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. 6 năng về kinh tế để chi trả cho các dịch vụ kỹ thuật y học đó. Khi một người ốm, gánh nặng đặt lên vai họ bao gồm đau đớn, chi phí trả cho các dịch vụ KCB, chi phí cho đi lại, ăn uống khi nằm viện… Trong khi đó, khả năng lao động của họ lại bị giảm hoặc mất dẫn đến thu nhập cũng giảm. BHYT là một giải pháp hữu hiệu để giảm bớt gánh nặng về kinh tế cho người bệnh. 1.1.2. Khái niệm, bản chất, vai trò và chức năng của BHYT 1.1.2.1. Khái niệm BHYT BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật Bảo hiểm Y tế.[4] 1.1.2.2. Bản chất của BHYT BHYT là một loại hình bảo hiểm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể cộng đồng để hình thành và sử dụng quỹ BHYT nhằm đảm bảo quyền lợi cho đối tượng tham gia, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, đảm bảo an toàn xã hội và phục vụ cho sự phát triển của đất nước. [4] Ở nước ta BHYT là một chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức thực hiện nhằm huy động sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động, các tổ chức và cá nhân, hình thành và sử dụng quỹ BHYT để thanh toán chi phí KCB cho người tham gia góp phần chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, đảm bảo an toàn xã hội dân sinh vì sự phát triển kinh tế xã hội đất nước. Bản chất của BHYT là huy động sự đóng góp của số đông để chi trả cho số ít đối tượng tham gia khi đi KCB. Sự đóng góp này không ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội và sản xuất kinh doanh của các đơn vị. BHYT giúp giảm thiểu thiệt hại kinh tế của từng cá nhân, đơn vị, giảm được nguồn chi phí Ngân sách Nhà nước, tăng tiết kiệm xã hội. Hơn nữa do BHYT có khoản quỹ nhàn rỗi được đầu tư ở các lĩnh vực khác nhau bảo toàn và tăng trưởng được quỹ BHYT sẽ phục vụ tốt hơn cho đối tượng tham gia. [4] BHYT sẽ san sẻ rủi ro giữa các cá nhân đơn vị tham gia làm cho sản xuất kinh doanh không bị đình trệ, đời sống xã hội không bị xáo trộn góp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. 7 phần chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, là loại hình bảo hiểm văn minh của nhân loại. BHYT mang tính tất yếu khách quan, tính cộng đồng nhân văn sâu sắc góp phần xây dựng ý thức mình vì mọi người, mọi người vì mình, phù hợp với đạo lý truyền thống của dân tộc ta. BHYT tạo nguồn kinh phí cho ngành y tế đổi mới nâng cấp trang thiết bị và tăng cường công tác giám sát, xoá bỏ phân biệt đối xử với người bệnh nhằm nâng cao chất lượng KCB. BHYT chăm sóc cho đối tượng tham gia từ tuyến KCB cơ sở nên hạn chế được thiệt hại, góp phần vào công tác y tế dự phòng giảm chi phí KCB xã hội, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. BHYT vừa mang bản chất nhân đạo, xã hội cộng đồng vừa mang bản chất kinh tế có liên quan đến mọi tầng lớp dân cư và trong các mặt của đời sống kinh tế xã hội. [4] 1.1.2.3. Vai trò của BHYT BHYT là một chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức thực hiện, nhằm huy động sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động, các tổ chức và cá nhân có nhu cầu được bảo hiểm, từ đó hình thành nên một quỹ và quỹ này sẽ được dùng để chi trả chi phí KCB, khi một người nào đó không may mắc phải bệnh tật mà họ có tham gia BHYT. Mặc dù ở mỗi nước khác nhau thì sẽ có các hình thức tổ chức khác nhau, có nước tổ chức độc lập với loại hình bảo hiểm khác, có nước lại coi đây là một trong những chế độ của BHXH. Ở nước ta BHYT đã xác nhập vào BHXH kể từ ngày 24/01/2002. Nhưng mặc dù được tổ chức như thế nào đi chăng nữa, thì BHYT vẫn có vai trò riêng biệt mang tính xã hội rộng rãi như sau: + Thứ nhất BHYT chính là biện pháp để xóa đi sự bất công giữa người giàu và người nghèo, để mọi người có bệnh đều được điều trị với điều kiện họ có tham gia BHYT. Với BHYT, mọi người sẽ được bình đẳng hơn, được điều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. 8 trị theo bệnh, đây là một đặc trưng ưu việt của BHYT. BHYT mang tính nhân đạo cao cả và được xã hội hoá theo nguyên tắc “Số đông bù số ít”. Số đông người tham gia để hình thành quỹ và quỹ này được dùng để chi trả chi phí khám chữa bệnh cho một số ít người không may gặp phải rủi ro bệnh tật. Tham gia BHYT vừa có lợi cho mình, vừa có lợi cho xã hội. Sự đóng góp của mọi người chỉ là đóng góp phần nhỏ so với chi phí khám chữa bệnh khi họ gặp phải rủi ro ốm đau, thậm chí sự đóng góp của cả một đời người cũng không đủ cho một lần chi phí khi mắc bệnh hiểm nghèo. Do vậy sự đóng góp của cộng đồng xã hội để hình thành nên quỹ BHYT là tối cần thiết và được thực hiện theo phương châm: “Mình vì mọi người, mọi người vì mình”, khi khoẻ thì để hỗ trợ người ốm đau, khi không may ốm đau thì ta lại nhận được sự đóng góp của cộng đồng, điều này đã thực sự mang lại sự công bằng trong khám chữa bệnh. [4,16] + Thứ hai BHYT giúp cho người tham gia khắc phục khó khăn cũng như ổn định về mặt tài chính khi không may gặp phải rủi ro ốm đau. Nhờ có BHYT, người dân sẽ an tâm được phần nào về sức khoẻ cũng như kinh tế, bởi vì họ đã có một phần như là quỹ dự phòng của mình giành riêng cho vấn đề chăm sóc sức khoẻ, đặc biệt với những người nghèo chẳng may mắc bệnh. Như vậy BHYT ra đời có tác dụng khắc phục hậu quả và kịp thời ổn định được cuộc sống cho người dân khi họ bị ốm đau, tạo cho họ một niềm lạc quan trong cuộc sống, từ đó giúp họ yên tâm lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất cho chính bản thân họ và sau đó là cho xã hội, góp phần đẩy mạnh sự phát triển của xã hội. + Thứ ba Bảo hiểm y tế ra đời còn góp phần giáo dục cho mọi người dân trong xã hội về tính nhân đạo theo phương châm: “Lá lành đùm lá rách”, đặc biệt là giúp giáo dục cho trẻ em ngay từ khi còn nhỏ tuổi về tính cộng đồng thông qua loại hình BHYT học sinh - sinh viên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. 9 + Thứ tư BHYT làm tăng chất lượng khám chữa bệnh và quản lý y tế thông qua hoạt động quỹ BHYT đầu tư. Lúc đó trang thiết bị về y tế sẽ hiện đại hơn, có kinh phí để sản xuất các loại thuốc đặc trị chữa bệnh hiểm nghèo, có điều kiện nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh một cách có hệ thống và hoàn thiện hơn, giúp người dân đi khám chữa bệnh được thuận lợi. Đồng thời đội ngũ cán bộ y tế sẽ được đào tạo tốt hơn, các y, bác sỹ sẽ có điều kiện nâng cao tay nghề, tích luỹ kinh nghiệm, có trách nhiệm đối với công việc hơn, dẫn đến sự quản lý dễ dàng và chặt chẽ hơn trong khám chữa bệnh. [4, 16] + Thứ năm BHYT còn có tác dụng góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách Nhà nước. Hiện nay kinh phí cho y tế được cấu thành chủ yếu từ 4 nguồn: - Từ ngân sách Nhà nước. - Từ quỹ BHYT. - Thu một phần viện phí và dịch vụ y tế. - Tiền đóng góp của các tổ chức quần chúng, của các tổ chức từ thiện và viện trợ quốc tế. Trong bốn nguồn trên từ khi chưa có BHYT thì nguồn do ngân sách Nhà nươc cấp là chủ yếu. Do vậy BHYT ra đời đã thực sự góp phần giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước. + Thứ sáu Chỉ tiêu phúc lợi xã hội trong mỗi nước cũng biểu hiện trình độ phát triển của nước đó. Do vậy, BHYT là một công cụ vĩ mô của Nhà nước để thực hiện tốt phúc lợi xã hội, đồng thời tạo nguồn tài chính hỗ trợ, cung cấp cho hoạt động chăm sóc sức khoẻ của người dân. + Thứ bảy BHYT còn góp phần đề phòng và hạn chế những bệnh hiểm nghèo theo phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Với việc kết hợp với các cơ sở khám chữa bệnh BHYT kiểm tra sức khoẻ, chăm sóc sức khoẻ cho đại đa số những người tham gia BHYT, từ đó phát hiện kịp thời những căn bệnh hiểm nghèo và có phương pháp chữa trị kịp thời, tránh được những hậu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. 10 quả xấu, mà nếu không tham gia BHYT tâm lý người dân thường sợ tốn kém khi đi bệnh viện, do đó mà coi thường hoặc bỏ qua những căn bệnh có thể dẫn đến tử vong. + Thứ tám Bảo hiểm y tế còn góp phần đổi mới cơ chế quản lý y tế, cụ thể: - Để có một lực lượng lao động trong xã hội có thể lực và trí lực, không thể không chăm sóc bà mẹ và trẻ em, không thể để người lao động làm việc trong điều kiện vệ sinh không đảm bảo, môi trường ô nhiễm... Vì thế việc chăm lo bảo vệ sức khoẻ là nhiệm vụ của mỗi người, mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp và cũng là nhiệm vụ chung của toàn xã hội. Đồng thời để đảm bảo cho mọi người lao động khi ốm đau được khám chữa bệnh một cách thuận tiện, an toàn, chất lượng thì cần có mạng lưới y tế đa dạng và rộng khắp, có đội ngũ thầy thuốc giỏi và tận tâm với người bệnh, có cơ sở vật chất y tế đầy đủ, hiện đại... Thông qua BHYT, mạng lưới khám chữa bệnh sẽ được sắp xếp lại, sẽ không còn phân tuyến theo địa giới hành chính một cách máy móc, mà phân theo tuyến kỹ thuật, đảm bảo thuận lợi cho người bệnh, tạo điều kiện cho họ lựa chọn cơ sở điều trị có chất lượng phù hợp. - BHYT ra đời đòi hỏi người được sử dụng dịch vụ y tế và người cung cấp dịch vụ này phải biết rõ chi phí của một lần khám chữa bệnh đã hợp lý chưa, chi phí cho quá trình vận hành bộ máy của khu vực khám chữa bệnh đã đảm bảo chưa, những chi phí đó phải được hạch toán và quỹ bảo hiểm phải được trang trải, thông qua tình hình đó đòi hỏi cơ chế quản lý của ngành y tế phải đổi mới, để tạo ra chất lượng mới trong dịch vụ y tế. Như vậy, BHYT ra đời không những giúp cho người tham gia BHYT khắc phục khó khăn về kinh tế khi rủi ro ốm đau xảy ra, mà còn giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, góp phần đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao chất lượng và công bằng trong khám chữa bệnh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. 11 1.1.3. Những nội dung cơ bản của BHYT 1.1.3.1. Đối tượng tham gia BHYT Đối tượng tham gia BHYT được quy định tại điều 12 luật BHYT sửa đổi năm 2014 như sau: - Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động); - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật. - Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; - Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng; - Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng; - Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. - Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an; - Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước; - Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2