intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng của thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:132

20
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm 3 mục tiêu: Đánh giá chất lượng thông tin kế toán mà nhà đầu tư sử dụng trên TTCKVN; đánh giá vai trò của các chủ thể trong việc kiểm soát chất lượng thông tin kế toán trên TTCKVN; đưa ra giải pháp để đảm bảo chất lượng của thông tin kế toán trên TTCKVN. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng của thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN CHÍ CÔNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành : Kế toán – Kiểm toán Mã số : 60.34.30 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS – TS. VÕ VĂN NHỊ Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10/2010
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam ñoan luận văn thạc sỹ kinh tế này là do tôi tự viết ra, sau khi ñược sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học cũng như tham khảo các tài liệu có liên quan. Các ý kiến ñược trình bày trong nội dung ñề tài chưa ñược công bố trong những công trình nghiên cứu nào khác. Người viết cam ñoan NGUYỄN CHÍ CÔNG
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn: Phó Giáo Sư, Tiến Sỹ VÕ VĂN NHỊ ñã tận tình hướng dẫn, góp ý và ñộng viên tôi hoàn thành luận văn này. Quý Thầy, Cô giáo là giảng viên Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh ñã giảng dạy từ những kiến thức cơ bản, ñến những kiến thức chuyên sâu ñể từ ñó giúp tôi hoàn thành ñề tài này. Ban lãnh ñạo nhà trường cùng quý Thầy, Cô, giáo vụ Khoa Đào tạo sau Đại học, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, ñạo tạo ñiều kiện cho tôi có cơ hội hoàn thành luận văn này. Ban giám ñốc các công ty chứng khoán và các nhà ñầu tư tại các sàn giao dịch chứng khoán SSI, Bảo Việt, Công Nghiệp, Cao su ñã giúp ñỡ tôi trong công tác khảo sát thực tế thông qua các bảng câu hỏi ñể từ ñó hiểu biết nhìn toàn diện hơn về chất lượng của thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả quý vị, xin kính chúc quý vị ñược nhiều sức khỏe. Người viết lời cảm ơn NGUYỄN CHÍ CÔNG
  4. NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT BCTC : Báo cáo tài chính HASTC : Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX : Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE, HSX : Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh SGDCK : Sở Giao dịch chứng khoán TTCK : Thị trường chứng khoán UBCK NN : Ủy ban chứng khoán Nhà nước VN : Việt Nam
  5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Sự cần thiết của ñề tài……………………………………………………… 1 Mục tiêu nghiên cứu ………………………………………………………. 2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………. 2 Phương pháp nghiên cứu………………………………………………….. 2 Kết cấu của ñề tài ...……………………………………………………….. 2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN THỊ TRƯỞNG CHỨNG KHOÁN 1.1. Một số vấn ñề chung về thị trường chứng khoán………………………… 3 1.1.1. Vai trò của thị trường chứng khoán ñối với nền kinh tế…………………. 3 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng và sự phát triển của thị trường chứng khoán …………………………………………………………….... 6 1.2. Vai trò của thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán ……………… 8 1.2.1. Mục tiêu của thông tin kế toán …………………………………………... 8 1.2.2. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán ……………………………………... 8 1.2.3. Thông tin kế toán trên báo cáo tài chính ………………………………… 8 1.2.4. Vai trò, tác dụng và các yếu tố ảnh hưởng ñến thông tin kế toán ..……… 12 1.3. Đặc ñiểm chất lượng và những yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng của thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán ………………………………….. 15 1.3.1. Các ñặc ñiểm chất lượng của thông tin kế toán …………………………... 15 1.3.2. Những chủ thể ñảm bảo chất lượng của thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán ……………………………………………………………….. 18 1.4. Thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán ở một số quốc gia phát triển 20 1.5. Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam …………………………...…… 21 Kết luận chương 1………………………………………………………….. 24
  6. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 2.1. Giới thiệu tổng quát sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam và các yêu cầu về công bố thông tin kế toán trên TTCKVN …. 25 2.2. Đánh giá chung vai trò của thông tin kế toán ñối với hoạt ñộng của thị trường chứng khoán Việt Nam ……………………………………………. 33 2.2.1. Chất lượng thông tin ñược trình bày………………………………………. 33 2.2.1.1. Tính trung thực và khách quan………………………………………… 33 2.2.1.2. Tính ñầy ñủ…………………………………………………………….. 37 2.2.1.3. Tính kịp thời…………………………………………………………… 39 2.2.1.4. Tính dễ hiểu……………………………………………………………. 40 2.2.1.5. Tính có thể so sánh…………………………………………………….. 42 2.2.2. Đánh giá hoạt ñộng kiểm soát chất lượng thông tin………………………. 44 2.2.2.1. Vai trò của Ban ñiều hành, ban kiểm soát và hệ thống kiểm soát nội bộ 44 2.2.2.2. Vai trò của công ty kiểm toán và kiểm toán viên…………………….. 49 2.2.3. Đánh giá về hoạt ñộng công bố thông tin…………………………………. 52 2.2.3.1. Hoạt ñộng công bố thông tin của doanh nghiệp………………………. 52 2.2.3.2. Hoạt ñộng công bố thông tin của Ủy ban chứng khoán……………….. 54 2.2.4. Đánh giá các ñối tượng sử dụng thông tin…………………………………. 58 2.3. Tìm hiểu thông tin kế toán và việc sử dụng thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán Việt Nam …………………………………………………… 61 2.3.1. Phạm vi và giới hạn khảo sát………………………………………………. 61 2.3.2. Nội dung khảo sát………………………………………………………….. 62 2.3.3. Phương pháp khảo sát……………………………………………………… 62 2.3.4. Kết quả khảo sát……………………………………………………………. 63 2.3.5. Một số nhận xét ……………………………………………………………. 65
  7. Kết luận chương 2………………………………………………………….. 67 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 3.1. Quan ñiểm về chất lượng và nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán ……………………………………………………... 69 3.1.1. Chất lượng thông tin kế toán phải ñánh giá theo thông lệ quốc tế ……… 69 3.1.2. Việc nâng cao chất lượng thông tin kế toán phải gắn kết chặt chẽ vấn ñề nội dung thông tin, hình thức trình bày và phương thức công bố ……………….. 70 3.1.3. Nâng cao chất lượng thông tin kế toán là trách nhiệm không chỉ của công ty niêm yết mà còn của cơ quan quản lý thị trường chứng khoán, công ty kiểm toán, bản thân nhà ñầu tư ..………………………………………...…. 71 3.2. Các giải pháp cụ thể ……………………………………………...…….. 72 3.2.1. Đối với nơi cung cấp thông tin …………………………………………. 72 3.2.1.1. Nội dung thông tin …………………..………………………………. 72 3.2.1.2. Phương thức trình bày …...………………………………………….. 73 3.2.1.3. Phương thức công bố …...…………………………………………… 74 3.2.1.4. Kiểm soát chất lượng ...……………………………………………… 75 3.2.2. Đối với cơ quan quản lý thị trường chứng khoán……………………….. 76 3.2.2.1. Kiểm soát chất lượng thông tin …………………………………...…. 76 3.2.2.2. Trách nhiệm công bố thông tin …...………………………………….. 78 3.2.2.3. Bảo mật thông tin …...………………………………………………... 78 3.2.3. Đối với kiểm toán …...……………………………………………..…….. 79 3.2.3.1. Chất lượng kiểm toán …...……………………………………………. 79 3.2.3.2. Trách nhiệm pháp lý ...………………………………………………... 80 3.2.4. Đối với người sử dụng thông tin ...………………………………….……. 81 3.2.4.1. Sự hiểu biết của người sử dụng ...……………………………………. 81 3.2.4.2. Nhu cầu tư vấn ..……………………………………………………... 81
  8. 3.2.4.3. Các hình thức tác ñộng ..…………………………………………….. 82 3.3. Các kiến nghị ..……….………………………………………………….. 83 3.3.1. Đối với Bộ Tài chính ..…………………………………………………. 83 3.3.2. Đối với Ủy ban chứng khoán ...………………………………………….. 85 3.3.3. Đối với doanh nghiệp niêm yết .………………………………………….. 87 3.3.4. Đối với kiểm toán ...……………………………………………….............. 90 3.3.5. Đối với người sử dụng thông tin ...………………………………………… 91 Kết luận chương 3 ...………………………………………………………………. 93 Kết luận chung ……………………………………………………………............. 94
  9. 1 LỜI MỞ ĐẦU Sự cần thiết của ñề tài Sự ra ñời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam trong những năm qua ñă tạo ra một công cụ hữu hiệu cho sự ñiều hành vĩ mô của Chính phủ. Còn về vi mô, ñối với doanh nghiệp, ñây là kênh huy ñộng vốn thuận lợi nhất và chi phí có thể nói là thấp nhất. Đối với nhà ñầu tư, ñây là kênh ñầu tư hấp dẫn nhất, song cũng rủi ro nhất. Sự phát triển của thị trường chứng khoán theo hướng bền vững dựa trên sự minh bạch về thông tin. Một trong những thông tin chính cần công khai là thông tin kế toán. Thông tin kế toán luôn là một yếu tố quan trọng ñể nhà ñầu tư ra quyết ñịnh. Nhưng hiện nay, thông tin kế toán có thực sự hữu ích cho nhà ñầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam hay chưa? Và nhà ñầu tư có ñủ năng lực ñể ñánh giá chất lượng thông tin kế toán mình tiếp cận ñược hay không? Bản thân thông tin kế toán không tự mình ñến ñược với nhà ñầu tư mà phải thông qua các chủ thể trên thị trường chứng khoán. Mỗi chủ thể có vai trò khác nhau từ tạo lập, cung cấp, kiểm tra, giám sát, công bố ñến yêu cầu giải trình ñể ñảm bảo thông tin kế toán thật sự trung thực và hợp lý. Tuy nhiên, năng lực và tính ñộc lập của các chủ thể này là một vấn ñề cần phải mổ xẻ nhiều ñể hoàn thiện. Một số vụ bê bối về báo cáo tài chính trên thế giới trong thời gian qua ảnh hưởng rất lớn ñến lòng tin của giới ñầu tư về tính trung thực và hợp lý của thông tin trên báo cáo tài chính, thậm chí trên báo cáo tài chính ñã kiểm toán. Ở Việt Nam, vụ bê bối báo cáo tài chính của công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết tuy không so sánh ñược về quy mô và sức ảnh hưởng ñối với thị trường chứng khoán như Enron hay Worldcom nhưng nó là một dấu chấm hỏi lớn về chất lượng thông tin kế toán hiện nay mà nhà ñầu tư trên thị trường chứng khoán nước ta ñang sử dụng. TTCKVN còn non trẻ so với các thị trường trong khu vực và thế giới. Sự quan tâm của giới ñầu tư quốc tế có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút vốn và hội nhập kinh tế. Trong khi ñó, theo báo cáo mới nhất của Ngân hàng thế giới, tuy ñược ñánh giá cao về những cải cách ñối với môi trường kinh doanh nhưng Việt Nam vẫn bị xếp vào nhóm 10 quốc gia kém nhất về mức ñộ bảo vệ nhà ñầu tư.
  10. 2 Xuất phát từ những vấn ñề trên, việc ñánh giá thực trạng và ñề ra giải pháp nâng cao chất lượng của thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán Việt Nam là một yêu cầu mang tích cấp bách và hết sức cần thiết trong giai ñoạn hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu Có 3 mục tiêu chính: Thứ nhất là ñánh giá chất lượng thông tin kế toán mà nhà ñầu tư sử dụng trên TTCKVN. Thứ hai là ñánh giá vai trò của các chủ thể trong việc kiểm soát chất lượng thông tin kế toán trên TTCKVN. Và thứ ba là ñưa ra giải pháp ñể ñảm bảo chất lượng của thông tin kế toán trên TTCKVN Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của của ñề tài bao gồm BCTC, báo cáo kiểm toán và các giải trình liên quan ñến BCTC, báo cáo kiểm toán của các doanh nghiệp niêm yết tại HSX. Ngoài ra, ñề tài cũng tập trung vào các chủ thể có liên quan như các công ty kiểm toán và kiểm toán viên phụ trách kiểm toán các doanh nghiệp niêm yết tại HSX, các chủ thể liên quan ñến quá trình cung cấp, kiểm soát, công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp niêm yết tại HSX Phương pháp nghiên cứu Phương pháp chủ yếu ñược sử dụng trong ñề tài là phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích. Trong ñề tài này, người nghiên cứu có sử dụng khảo sát thực tiễn thông qua gửi câu hỏi, tiếp nhận kết quả và ñánh giá các câu trả lời. Bên cạnh ñó, tác giả cũng tham khảo các bài viết, các báo cáo trên thế giới và ở Việt Nam có liên quan ñến nội dung của ñề tài. Song song ñó, tác giả cũng tham gia thảo luận trên các diễn ñàn chứng khoán và kế toán. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở ñầu và kết luận, ñề tài ñược chia làm ba phần chính: Chương 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán và thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán Chương 2: Thực trạng của thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán VN Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng của thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán Việt Nam
  11. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1. Một số vấn ñề chung về thị trường chứng khoán 1.1.1. Vai trò của thị trường chứng khoán ñối với nền kinh tế a. Khái niệm: Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường vốn, hoạt ñộng của nó nhằm huy ñộng những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung thành nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính phủ ñể phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án ñầu tư. Thị trường chứng khoán ñược xem là ñặc trưng cơ bản, là biểu tượng của nền kinh tế hiện ñại. Người ta có thể ño lường và dự tính sự phát triển của nền kinh tế qua diễn biến trên TTCK. TTCK là nơi diễn ra các hoạt ñộng mua bán, trao ñổi các loại chứng khoán – các hàng hóa, dịch vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia. Việc mua bán, trao ñổi này ñược thực hiện theo những nguyên tắc nhất ñịnh. TTCK ñược hiểu chung nhất là một thị trường mà ở nơi ñó người ta mua bán, chuyển nhượng, trao ñổi chứng khoán nhằm mục ñích kiếm lời. TTCK phải tồn tại ở một nơi mà ở nơi ñó việc mua bán chứng khoán ñược thực hiện. Trong quá trình phát triển và hoàn thiện thị trường chứng khoán ở các nước có nền sản xuất và lưu thông hàng hóa lâu ñời như Mỹ, Anh, Pháp, v.v… nơi ñó tồn tại dưới hai hình thức: TTCK có tổ chức và TTCK phi tổ chức. Hình thái ñiển hình của TTCK có tổ chức là Sở giao dịch chứng khoán. Mọi việc mua, bán, chuyển nhượng, trao ñổi chứng khoán phải tiến hành tại Sở giao dịch và thông qua các thành viên của Sở giao dịch theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán. Sở giao dịch chứng khoán có thể là tổ chức sở hữu nhà nước, là doanh nghiệp cổ phần hoặc một hiệp hội và ñều có tư cách pháp nhân hoạt ñộng kinh doanh chứng khoán. Có thể dẫn ra những Sở giao dịch chứng khoán nổi tiếng của thế giới như: NYSE (New York Stock exchange), TSE (Tokyo Stock exchange), LSE (London Stock exchange).
  12. 4 TTCK phi tổ chức là một thị trường không có hình thái tổ chức tồn tại, nó có thể là bất cứ nơi nào mà tại ñó người mua và người bán trực tiếp gặp nhau ñể tiến hành giao dịch. Nơi ñó có thể là tại quầy giao dịch ở các ngân hàng bất kỳ nào ñó. Thị trường hình thành như thế gọi là thị trường giao dịch qua quầy (Over the counter – OTC). Ngày nay, nhờ vào thành quả của cách mạng tin học, hệ thống internet ñã gắn kết các thành viên của thị trường lại với nhau, do ñó việc trao ñổi thông tin, tiến hành giao dịch mua bán chứng khoán không phải ñến tận quầy của các ngân hàng và có thể tiến hành ngay trên bàn máy vi tính. Đây là một hình thái của thị trường chứng khoán phi tổ chức bậc cao mới xuất hiện trong thập kỉ qua. Thị trường này chưa có tên chính thức, có người gọi ñó là thị trường thứ ba (Third Market) Với sự phát triển phong phú của các hình thái tổ chức của TTCK từ một nơi chốn cụ thể như Sở giao dịch chứng khoán ñến các quầy giao dịch của ngân hàng và gần ñây là ñến không gian rộng lớn của thông tin, do ñó ñã tạo ñiều kiện và môi trường cho mọi thành viên trong xã hội ñều có thể trở thành thành viên của TTCK hiện ñại. b. Vai trò: Thứ nhất, TTCK với việc tạo ra các công cụ có tính thanh khoản cao, có thể tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phù hợp với yêu cầu phát triển. Yếu tố thông tin và yếu tố cạnh tranh trên thị trường sẽ ñảm bảo cho việc phân phối vốn một cách hiệu quả. Thị trường tài chính là nơi tiên phong áp dụng công nghệ mới và nhạy cảm với môi trường thường xuyên thay ñổi.Thực tế trên TTCK, tất cả các thông tin ñược cập nhật và ñược chuyển tải ñến tất cả các nhà ñầu tư, nhờ ñó họ có thể phân tích và ñịnh giá cho chứng khoán. Chỉ những công ty hoạt ñộng có hiệu quả và bền vững mới có thể nhận ñược vốn với chi phí rẻ trên thị trường. TTCK tạo ra một sự cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường tài chính, ñiều này buộc các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính phải quan tâm tới hoạt ñộng của chính họ ñể giảm chi phí tài chính. Sự tồn tại của TTCK cũng là yếu tố
  13. 5 quyết ñịnh ñể thu hút vốn ñầu tư nước ngoài. Điều này ñảm bảo cho sự phân bố có hiệu quả các nguồn lực trong một quốc gia cũng như trong phạm vi quốc tế. Thứ hai, TTCK góp phần tái phân phối công bằng hơn, thông qua việc buộc các tập ñoàn gia ñình trị phát hành chứng khoán ra công chúng, giải tỏa sự tập trung quyền lực kinh tế của các tập ñoàn song vẫn tập trung vốn cho sự phát triển kinh tế.Việc tăng cường các tầng lớp trung lưu trong xã hội, tăng cường sự giám sát của xã hội ñối với quá trình phân phối ñã giúp nhiều nước tiến xa hơn tới một xã hội công bằng và dân chủ. Việc giải tỏa tập trung quyền lực kinh tế cũng tạo ñiều kiện cạnh tranh công bằng hơn qua ñó tạo hiệu quả và tăng cường kinh tế. Thứ ba, TTCK tạo ñiều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và quản lý doanh nghiệp. Khi quy mô của doanh nghiệp tăng lên, môi trường kinh doanh trở nên phức tạp hơn, nhu cầu về quản lý chuyên trách cũng tăng theo,… TTCK tạo ñiều kiện cho việc tiết kiệm vốn và chất xám, thúc ñẩy cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Cơ chế thông tin hoàn hảo tạo khả năng giám sát chặt chẽ của TTCK làm giảm các tiêu cực trong quản lý, tạo ñiều kiện kết hợp hài hòa giữa lợi ích của chủ sở hữu, nhà quản lý và người làm công. Thứ tư, là hiệu quả quốc tế của TTCK. Việc mở cửa TTCK làm tăng tính lỏng và cạnh tranh trên trường quốc tế. Điều này cho phép các công ty có thể huy ñộng vốn rẻ hơn, tăng cường ñầu tư từ nguồn tiết kiệm bên ngoài, ñồng thời tăng khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng cơ hội kinh doanh của các công ty trong nước. Thứ năm, TTCK tạo cơ hội cho chính phủ huy ñộng các nguồn tài chính mà không tạo áp lực về lạm phát, ñồng thời tạo ra các công cụ cho việc thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ của chính phủ. Đây chính là ñiểm thể hiện rõ nhất vị trí quan trọng của TTCK trong nền kinh tế và hệ thống tài chính quốc gia. Thứ sáu, TTCK cung cấp một dự báo về các chu kỳ kinh doanh trong tương lai. Việc thay ñổi giá chứng khoán có xu hướng ñi trước chu kỳ kinh doanh, cho phép chính phủ cũng như các công ty ñánh giá kế hoạch ñầu tư cũng như việc phân bổ nguồn lực. TTCK cũng tạo ñiều kiện tái cấu trúc lại nền kinh tế.
  14. 6 Ngoài những tác ñộng tích cực trên, TTCK cũng có những tiêu cực nhất ñịnh. TTCK hoạt ñộng trên cơ sở thông tin hoàn hảo. Song ở các thị trường mới nổi, thông tin ñược chuyển tải ñến nhà ñầu tư không ñầy ñủ và không giống nhau. Việc quyết ñịnh giá cả, mua bán của các nhà ñầu tư dựa trên cở sở thu thập thông tin và xử lý thông tin. Vì thế, giá chứng khoán không phản ánh giá trị của công ty và không trở thành cơ sở ñể phân phối một cách có hiệu quả các nguồn lực. Một số tác ñộng tiêu cực khác của TTCK như hiện tượng ñầu cơ, xung ñột quyền lực, mua bán nội gián, thao túng thị trường. Những hành vi này sẽ tác ñộng tiêu cực ñến tiết kiệm và ñầu tư. Nhiệm vụ của các nhà quản lý thị trường là giảm thiểu các tác ñộng tiêu cực của thị trường nhằm bảo vệ quyền lợi của các nhà ñầu tư và ñảm bảo cho tính hiệu quả của thị trường. Tóm lại, vai trò của TTCK thể hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau. Song vai trò tích cực hay tiêu cực của TTCK có thực sự ñược phát hay hay hạn chế phụ thuộc ñáng kể vào sự tham gia của các chủ thể trên thị trường và sự quản lý của nhà nước. 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng và sự phát triển của TTCK a. Các yếu tố ảnh hưởng ngắn hạn Trong ngắn hạn, TTCK lên xuống do những sự kiện hàng ngày, các thông tin cập nhật, kể cả những tin ñồn gây nên. Các nhà ñầu tư tiếp nhận, diễn giải thông tin, suy ñoán, kết luận và quyết ñịnh mua bán có thể sai hoặc nhầm lẫn nếu thông tin ñó không chính xác. Không phải bản thân các sự kiện hay thông tin, mà chính trạng thái tâm lý hiện hành trên thị trường làm giá chứng khoán lên xuống. Đôi khi, nhà ñầu tư phản ánh một cách hốt hoảng, thái quá, ngược với mọi logic thường nhật hay các luận cứ kinh tế. Điều này có thể dẫn ñến thị trường tăng giảm vô căn cứ, chỉ vì người chơi chứng khoán lấy các sự kiện như một cách biện minh cho hành ñộng của mình. Một ví dụ rõ nhất là sự ảnh hưởng mạnh và rõ rệt của những biến ñộng hàng ngày, hàng giờ của kinh tế thế giới trong thời gian qua. Những sự kiện như việc phá sản hàng loạt tổ chức tài chính hàng ñầu sau khi mọi nỗ lực giải cứu không thành
  15. 7 khiến TTCK toàn thế giới sụt giảm kỷ lục. Tâm lý nặng nề ñó tiếp tục khiến nhà ñầu tư hoảng hốt, tháo chạy không cân nhắc và hiển nhiên TTCK càng thêm suy thoái. b. Các yếu tố ảnh hưởng trung hạn Tiền và tâm lý là những yếu tố có tính quyết ñịnh ñến trào lưu thị trường trung hạn. Theo nhiều nhà kinh tế, khi cả hai yếu tố tiền và tâm lý ñều âm, TTCK rất trầm. Nếu chỉ có một trong hai yếu tố tích cực, còn yếu tố kia âm thì thị trường vẫn chưa thể khởi sắc. Song khi có tiền cộng với tâm lý phấn khích, TTCK theo xu hướng ñi lên, phát triển nhanh một cách bùng nổ. Bên cạnh tiền và tâm lý, yếu tố lãi suất cũng ñóng vai trò quan trọng. Việc tăng hay giảm lãi suất của hệ thống tổ chức tín dụng ñôi khi còn phát huy tác dụng lên TTCK, vượt trước tác ñộng vào nền kinh tế một thời gian. c. Các yếu tố ảnh hưởng dài hạn Quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân, quá trình kinh doanh của các ngành cũng như từng doanh nghiệp, triển vọng sinh lời của chúng là những yếu tố ảnh hưởng tới TTCK trong một khoảng thời gian dài. Thêm vào ñó, các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ hay tình hình chính trị và chính sách tín dụng, tiền tệ cũng rất quan trọng. Hai trạng thái bi quan và lạc quan trong tâm lý nhà ñầu tư cũng là vấn ñề cần lưu tâm. Ngoài ra, vấn ñề ñối nội, ñối ngoại, chủ trương phát triển kinh tế của nhà nước, sự phát triển thị trường bất ñộng sản, thị trường vàng, thị trường tiền tệ cũng có ảnh hưởng trực tiếp ñến TTCK. Việc phân chia các yếu tố ảnh hưởng theo thời gian chỉ là tương ñối, bởi thực tế các yếu tố ảnh hưởng này có thể diễn ra luân phiên nhau, thay thế và xen kẽ nhau nên rất khó biết trước ñể phán ñoán chính xác sự biến ñộng của TTCK. Có thể nhà ñầu tư ñã tham gia thị trường khá lâu sẽ dần hình thành trực giác cho khả năng quan sát và cảm nhận diễn biến của TTCK.
  16. 8 1.2. Vai trò của thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán 1.2.1. Mục tiêu của thông tin kế toán Kế toán ñược hiểu một cách phổ biến là một hệ thống thông tin ño lường, xử lý và cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết ñịnh của người sử dụng. Thông tin kế toán là những thông tin có ñược do hệ thống kế toán cung cấp. Thông tin kế toán bao gồm thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị. Thông tin kế toán tài chính là những thông tin phản ánh hiện trạng và sự biến ñộng về vốn, tài sản của doanh nghiệp dưới dạng tổng quát hay nói cách khác là phản ánh các dòng vật chất và dòng tiền tệ trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với môi trường kinh tế bên ngoài. Thông tin kế toán quản trị là những thông tin ñã ñược ño lường xử lý và cung cấp cho ban lãnh ñạo doanh nghiệp ñể ñiều hành hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, hay nói cách khác thông tin kế toán quản trị sẽ giúp ban lãnh ñạo doanh nghiệp cân nhắc và quyết ñịnh lựa chọn một trong những phương án có hiệu quả kinh tế cao nhất: phải sản xuất những sản phẩm nào, sản xuất bằng cách nào, bán các sản phẩm ñó bằng cách nào, theo giá nào, làm thế nào ñể sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và phát triển khả năng sản xuất. Thông tin kế toán trong bài nghiên cứu này ñược hiểu là thông tin kế toán tài chính và ñược trình bày trên báo cáo tài chính. 1.2.2. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán Mỗi người sử dụng yêu cầu loại thông tin nào tuỳ thuộc vào các loại quyết ñịnh cần ñưa ra. Để sử dụng có hiệu quả thông tin kế toán, người sử dụng phải hiểu ñược các số liệu kế toán và biết phối kết hợp các số liệu ñó và ý nghĩa của chúng. Nhà ñầu tư quan tâm ñến rủi ro và thu nhập từ các khoản ñầu tư của họ. Họ cần những thông tin ñể quyết ñịnh có tiếp tục ñầu tư vào doanh nghiệp hay không. Họ cũng cần thông tin cho việc ñánh giá khả năng trả cổ tức và ño lường khả năng ñạt ñược các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin kế toán quan trọng ñối với nhà ñầu tư: doanh thu, sản lượng; Khả năng sinh lời; Các khoản ñầu tư; Thông tin so sánh với ñối thủ cạnh tranh,…
  17. 9 Ngân hàng và người cho vay quan tâm ñến những thông tin giúp họ xác ñịnh các khoản nợ và lãi vay ñược trả ñúng hạn. Những thông tin kế toán quan trọng với các chủ nợ: Dòng tiền; Độ an toàn của tài sản thế chấp; Những yêu cầu về ñầu tư,… Nhà cung cấp quan tâm ñến những thông tin giúp họ hiểu và ñánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Những thông tin kế toán quan trọng với nhà cung cấp: Dòng tiền; Quản trị lưu chuyển vốn; Chính sách thanh toán Khách hàng quan tâm ñến những thông tin về khả năng tồn tại và thịnh vượng của doanh nghiệp. Họ quan tâm ñến những lợi ích dài hạn của sản phẩm và dịch vụ. Những thông tin kế toán quan trọng với khách hàng: phát triển sản phẩm mới; Đầu tư,… Người lao ñộng quan tâm ñến những thông tin về sự ổn ñịnh và tiếp tục sinh lời của doanh nghiệp. Họ chủ yếu quan tâm ñến thông tin về khía cạnh thuê lao ñộng và duy trì các quỹ lương hưu và trợ cấp. Những thông tin kế toán quan trọng với người lao ñộng: Mức ñộ ñầu tư; Số liệu lao ñộng,… Cơ quan nhà nước quan tâm ñến những thông tin kế toán về thực hiện nghĩa vụ ñối với nhà nước như thuế, bảo hiểm… Nhà phân tích tích quan tâm ñến những thông tin tài chính ñể phân tích về tình hình hoạt ñộng của doanh nghiệp dưới góc ñộ của họ. Các nhóm ñối tượng sử dụng thông tin kế toán với các nhu cầu thông tin khác nhau làm nảy sinh tính ña dạng và phức tạp ñối với nhu cầu thông tin cần cung cấp. Trong nền kinh tế thị trường, các thông tin trình bày trên các BCTC chịu ảnh hưởng của 2 nhóm ñối tượng chính là nội bộ doanh nghiệp (những nhà quản lý của doanh nghiệp theo từng cấp ñộ), và những người sử dụng bên ngoài doanh nghiệp (chủ yếu là các nhà nhà ñầu tư và những người cho vay). Phần lớn các BCTC hiện nay tại các quốc gia chủ yếu hướng ñến mục tiêu cung cấp thông tin cho người sử dụng bên ngoài doanh nghiệp. Các BCTC này thường gọi là các BCTC theo mục ñích chung, và không nhằm ý ñịnh ñáp ứng nhu cầu của những người sử dụng ñòi hỏi những thông tin cụ thể.
  18. 10 Mục tiêu của những BCTC theo mục ñích chung là nhằm thể hiện những tác ñộng về mặt kinh tế của các nghiệp vụ cũng như các sự kiện ñã xảy ra ñối với tình trạng tài chính và kết quả hoạt ñộng kinh doanh của ñơn vị. Mặc dù có nhiều cách khác nhau trong việc thể hiện thông tin tài chính, tuy nhiên những BCTC cho mục ñích chung thường trình bày những thông tin tài chính phù hợp với những quyết ñịnh về ñầu tư (ñối với nhà ñầu tư), và tín dụng (ñối với những người cho vay). Đối với các nhà ñầu tư, họ cần biết các thông tin tài chính về khả năng sinh lợi và rủi ro tiềm tàng liên quan ñến vốn ñầu tư. Họ cần những thông tin ñể xác ñịnh xem khi nào thì nên mua, giữ lại hay nên bán các khoản ñầu tư cũng như các thông tin về khả năng thanh toán các khoản cổ tức của doanh nghiệp. Đối với những người cho vay, họ cần những thông tin tài chính về giá trị của tài sản thế chấp nợ vay, nguồn trả nợ vay và khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi các khoản nợ gốc và lãi vay ñến hạn. 1.2.3. Thông tin kế toán trên BCTC - Bảng cân ñối kế toán Bảng cân ñối kế toán là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản và nguồn hình thành nên tài sản hiện có của doanh nghiệp tại một thời ñiểm nhất ñịnh. Bảng cân ñối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý. Căn cứ vào Bảng cân ñối kế toán ta có thể biết ñược toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp, hình thái vật chất, cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn. Thông qua ñó có thể ñánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời ñiểm lập báo cáo. - Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ như doanh nghiệp ñối với nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí v.v... trong một kỳ báo cáo.
  19. 11 Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh có những tác dụng cơ bản sau : • Kiểm tra, phân tích và ñánh giá tình hình thực hiện mục tiêu ñặt ra về chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm hàng hoá ñã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của các hoạt ñộng khác và kết quả của doanh nghiệp sau một kỳ kế toán. • Kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp ñối với Nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp khác. • Đánh giá, dự ñoán xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau và trong tương lai. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin phản ánh trong bảng cung cấp cho các ñối tượng sử dụng thông tin có cơ sở ñể ñánh giá khả năng tạo ra tiền và việc sử dụng những khoản tiền ñã tạo ra trong các hoạt ñộng của doanh nghiệp. Cụ thể : • Cung cấp thông tin ñể ñánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền, các khoản tương ñương tiền và nhu cầu của doanh nghiệp trong việc sử dụng các khoản tiền. • Đánh giá, phân tích thời gian cũng như mức ñộ chắc chắn của việc tạo ra các khoản tiền. • Đánh giá ảnh hưởng của hoạt ñộng kinh doanh, ñầu tư và tài chính của doanh nghiệp ñối với tình hình tài chính. • Cung cấp thông tin ñể ñánh giá khả năng thanh toán và xác ñịnh nhu cầu về tiền của doanh nghiệp trong kỳ hoạt ñộng tiếp theo. - Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo tổng hợp ñược sử dụng ñể giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác chưa trình bày rõ ràng, chi tiết và cụ thể ñược.
  20. 12 Thuyết minh báo cáo tài chính có các tác dụng chủ yếu sau : • Cung cấp số liệu, thông tin ñể phân tích ñánh giá một cách cụ thể, chi tiết hơn về tình hình chi phí, thu nhập và kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. • Cung cấp số liệu, thông tin ñể phân tích, ñánh giá tình hình tăng giảm tài sản cố ñịnh theo từng loại, từng nhóm; tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu theo từng loại nguồn vốn và phân tích tính hợp lý trong việc phân bổ vốn cơ cấu, khả năng thanh toán của doanh nghiệp v.v... • Thông qua thuyết minh báo cáo tài chính mà biết ñược chế ñộ kế toán ñang áp dụng tại doanh nghiệp từ ñó mà kiểm tra việc chấp hành các qui ñịnh, thế lệ, chế ñộ kế toán, phương pháp mà doanh nghiệp ñăng ký áp dụng cũng như những kiến nghị ñề xuất của doanh nghiệp. 1.2.4. Vai trò, tác dụng và các yếu tố ảnh hưởng ñến thông tin kế toán 1.2.4.1. Vai trò, tác dụng của thông tin kế toán Thông tin kế toán là một trong những căn cứ ñể nhà ñầu tư ra quyết ñịnh trên TTCK. Để ra quyết ñịnh trên TTCK, nhà ñầu tư sẽ thu thập nhiều thông tin kinh tế và phi kinh tế về doanh nghiệp cũng như môi trường vĩ mô. Sau ñó, họ sẽ sử dụng các phương pháp phân tích các thông tin này ñể xác ñịnh giá trị hợp lý của các cổ phiếu. So sánh với giá cổ phiếu trên thị trường, họ sẽ ra quyết ñịnh. Thông tin kế toán là một trong những thông tin mà tất cả các nhà ñầu tư ñều phải thu thập và sử dụng ñể ra quyết ñịnh. Một số chỉ tiêu cơ bản trong phân tích giá cổ phiếu ñược lấy từ thông tin kế toán như chỉ số EPS, chỉ số P/B, chỉ số PE… Nếu không có thông tin kế toán, các nhà ñầu tư sẽ không có căn cứ ñể xác ñịnh giá của cổ phiếu cũng như tiềm năng phát triển của doanh nghiệp. ` Bên cạnh ñó, mức ñộ quan trọng của thông tin kế toán phụ thuộc vào tính chất của các khoản ñầu tư. Các khoản ñầu tư trên TTCK ñược chia thành 2 loại: ñầu tư và ñầu cơ. Ranh giới 2 khái niệm này cũng khó xác ñịnh. Phần lớn mọi người ñều lấy ñộ dài của khoản ñầu tư ñể phân biệt 2 khái niệm này. Theo ñó, nhà ñầu tư
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2