intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Gentraco – Cần Thơ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:133

20
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến kế toán quản trị, tổ chức ứng dụng kế toán quản trị; đánh giá thực trạng công tác kế toán, kế toán quản trị tại công ty cổ phần Gentraco để tìm ra những yêu cầu thực tiễn, sự cần thiết phải ứng dụng công tác kế toán quản trị tại công ty Gentraco; thiết lập quan điểm, xây dựng kế toán quản trị tại công ty cổ phần Gentraco cùng với một số giải pháp hỗ trợ triển khai ứng dụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Gentraco – Cần Thơ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THANH THỦY ỨNG DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GENTRACO – CẦN THƠ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THANH THỦY ỨNG DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GENTRACO – CẦN THƠ CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN MÃ SỐ: 60.34.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HUỲNH LỢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
  3. LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn đến Thầy TS. Huỳnh Lợi người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, cung cấp những ý kiến quý báu cho em trong quá trình hoàn thành luận văn này. Em xin cảm ơn quý thầy cô trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh và đặc biệt là quý thầy cô ở Khoa Kế toán – kiểm toán đã tận tình giảng dạy trong suốt thời gian em học tại trường. Em cũng xin gởi lời cảm ơn đến Ban giám đốc và phòng kế toán công ty cổ phần Gentraco đã giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện thuận lợi để em thực hiện tốt luận văn này. An Giang, ngày 23 tháng 9 năm 2011 Học viên thực hiện Nguyễn Thị Thanh Thủy
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Tôi cam đoan các thông tin trích dẫn sử dụng trong đề tài đã được ghi rõ nguồn gốc. An Giang, ngày 23 tháng 9 năm 2011 Học viên thực hiện Nguyễn Thị Thanh Thủy
  5. MỤC LỤC Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các biểu bảng Danh mục sơ đồ và mô hình LỜI NÓI ĐẦU ..............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................2 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................................2 6. Kết cấu của luận văn ..................................................................................................2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ ........................................3 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán quản trị.............................................3 1.2. Những vấn đề chung về kế toán quản trị ................................................................4 1.2.1. Khái niệm ....................................................................................................4 1.2.2. Bản chất của kế toán quản trị ......................................................................5 1.2.3. Chức năng của nhà quản trị .........................................................................5 1.2.4. Mục tiêu của kế toán quản trị ......................................................................7 1.2.5. Vai trò của kế toán quản trị .........................................................................8 1.2.6. Đặc điểm của kế toán quản trị .....................................................................9 1.3. Nội dung và các phương pháp kỹ thuật của kế toán quản trị..................................10 1.3.1. Nội dung của kế toán quản trị......................................................................10 1.3.2. Các phương pháp kỹ thuật của kế toán quản trị ..........................................16 1.4. Các mô hình tổ chức kế toán quản trị .....................................................................17
  6. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GENTRACO ............................................22 2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần Gentraco .................................................................22 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ..............................................22 2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu ......................................................................24 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty ...............................................................24 2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ...................................................................24 2.1.5. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật – quản lý của công ty......................................25 2.1.6. Đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua................26 2.2. Thực trạng công tác kế toán tại công ty..................................................................28 2.2.1. Nội dung công tác kế toán tại công ty .........................................................29 2.2.2. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tại công ty ........................................35 2.2.3 Một số nguyên nhân dẫn đến chưa ứng dụng kế toán quản trị tại công ty...39 2.2.4. Những yêu cầu thực tiễn và sự cần thiết ứng dụng kế toán quản trị đối với công ty............................................................................................................................40 CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GENTRACO ................................................................................................................43 3.1 Quan điểm ứng dụng kế toán quản trị tại công ty....................................................43 3.1.1. Ứng dụng kế toán quản trị phải đáp ứng được nhu cầu thông tin thực hiện các chức năng quản trị của các nhà quản trị nội bộ doanh nghiệp ................................43 3.1.2. Ứng dụng kế toán quản trị phải có sự kết hợp với kế toán tài chính...........43 3.1.3. Ứng dụng kế toán quản trị phải phù hợp với quy trình hoạt động, mô hình tổ chức quản trị hoạt động, trình độ chuyên môn và xu hướng phát triển của doanh nghiệp.............................................................................................................................44 3.1.4. Cân đối giữa lợi ích – chi phí ......................................................................45 3.2. Xây dựng nội dung kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Gentraco .......................45 3.2.1. Nhận diện và phân loại chi phí ....................................................................45
  7. 3.2.2. Xây dựng thông tin thực hiện các chức năng quản trị.................................47 3.2.3. Xây dựng hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản và hệ thống sổ kế toán quản trị ...........................................................................................................................69 3.3. Tổ chức vận hành bộ máy kế toán quản trị tại công ty...........................................71 3.4. Những giải pháp hỗ trợ ứng dụng và hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại công ty ....................................................................................................................................73 3.4.1. Công ty cần nâng cao nhận thức của các nhà quản trị, giúp cho các nhà quản trị nhận thấy được tầm quan trọng của kế toán quản trị .......................................73 3.4.2. Công ty tiếp tục hoàn thiện hệ thống kế toán ..............................................74 3.4.3. Công ty cần tuyển dụng nhân sự có chuyên môn về kế toán quản trị .........74 3.4.4. Công ty cần ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm chuyên dụng cho công tác kế toán quản trị ................................................................................................74 3.4.5. Các giải pháp bên ngoài công ty..................................................................75 KẾT LUẬN...................................................................................................................78 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BKS: Ban kiểm soát CP: Cổ phần CN: Chi nhánh CB: Chế biến CPSXC: Chi phí sản xuất chung CPBH: Chi phí bán hàng CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp DT & GV: Doanh thu và Giá vốn GĐ: Giám đốc HĐQT: Hội đồng quản trị KTQT: Kế toán quản trị 1TV: 1 thành viên NVL: Nguyên vật liệu NCTT: Nhân công trực tiếp PGĐ: Phó giám đốc PKD: Phòng kinh doanh PX: Phân xưởng TNHH: Trách nhiệm hữu hạn TTPP: Trung tâm phân phối TD: Tiêu dùng TP: Thực phẩm TSCĐ: Tài sản cố định SPDDCK: Sản phẩm dở dang cuối kỳ XK: Xuất khẩu
  9. DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG Bảng 2.1: Kết quả sản lượng thực hiện năm 2010 so với kế hoạch Bảng 3.1: Dự toán doanh thu Bảng 3.2: Dự toán thu tiền Bảng 3.3: Dự toán sản xuất Bảng 3.4: Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp Bảng 3.5: Dự toán thanh toán tiền mua nguyên vật liệu trực tiếp Bảng 3.6: Dự toán chi phí sản xuất chung Bảng 3.7: Dự toán chi phí bán hàng Bảng 3.8: Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp Bảng 3.9: Dự toán kết quả kinh doanh (Theo hình thức số dư đảm phí) Bảng 3.10: Dự toán kết quả kinh doanh (Theo chi phí toàn bộ) Bảng 3.11: Dự toán thu chi tiền mặt Bảng 3.12: Dự toán bảng cân đối kế toán Bảng 3.13: Báo cáo chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh theo mô hình ứng xử Bảng 3.14: Báo cáo sản xuất Bảng 3.15: Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Bảng 3.16: Báo cáo khối lượng sản phẩm tiêu thụ Bảng 3.17: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất Bảng 3.18: Báo cáo kết quả hoạt động tiêu thụ Bảng 3.19: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 3.20: Báo cáo biến động kết quả hoạt động sản xuất Bảng 3.21: Báo cáo phân tích nguyên nhân của biến động kết quả hoạt động sản xuất Bảng 3.22: Báo cáo biến động kết quả hoạt động tiêu thụ Bảng 3.23: Báo cáo phân tích nguyên nhân của biến động kết quả hoạt động tiêu thụ Bảng 3.24: Báo cáo biến động kết quả hoạt động kinh doanh
  10. Bảng 3.25: Báo cáo phân tích nguyên nhân của biến động kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 3.26: Báo cáo chi phí theo mô hình ứng xử Bảng 3.27: Kết quả kinh doanh theo phương pháp toàn bộ và phương pháp trực tiếp Bảng 3.28: Bảng xác định cơ cấu giá bán Bảng 3.29: Báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí
  11. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ MÔ HÌNH Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức hoạt động và quản lý của công ty CP Gentraco Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các dự toán bộ phận trong hệ thống dự toán Mô hình 1.1: Mô hình tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp lớn Mô hình 1.2: Mô hình tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp nhỏ và vừa
  12. 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường biến động nhanh chóng, giá cả các yếu tố đầu vào đều tăng vọt gây áp lực nặng nề lên các doanh nghiệp. Vì vậy, để các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển, các nhà quản trị cần phải có được thông tin linh hoạt, kịp thời ứng phó chủ động với tình hình. Kế toán với chức năng cung cấp thông tin phục vụ cho hai nhóm đối tượng chính là nhóm đối tượng bên trong và bên ngoài đơn vị. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, hệ thống kế toán hình thành nên hai lĩnh vực là kế toán tài chính và kế toán quản trị. Trong đó, kế toán quản trị hướng đến thỏa mãn nhu cầu thông tin cho nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp, là một công cụ quản lý đắc lực, phục vụ cho việc quản lý, kiểm soát và ra quyết định của các nhà quản trị. Ở Việt Nam hiện nay, kế toán quản trị chỉ mới được đề cập và ứng dụng trong thực tiễn từ những năm cuối 1990 đến nay. Tổ chức kế toán quản trị từ nội dung công việc như xử lý các dữ liệu kế toán để đạt được mục tiêu đáp ứng thông tin cho lập dự toán, đo lường kết quả hoạt động kinh doanh, kiểm soát hoạt động, ra quyết định của nhà quản trị cũng như tổ chức bộ máy vận hành còn nhiều vấn đề cần phải cải tiến, nhất là trong thực tế. Từ những vấn đề trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “ỨNG DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GENTRACO - CẦN THƠ” 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến kế toán quản trị, tổ chức ứng dụng kế toán quản trị; - Đánh giá thực trạng công tác kế toán, kế toán quản trị tại công ty cổ phần Gentraco để tìm ra những yêu cầu thực tiễn, sự cần thiết phải ứng dụng công tác kế toán quản trị tại công ty Gentraco. - Thiết lập quan điểm, xây dựng kế toán quản trị tại công ty cổ phần Gentraco cùng với một số giải pháp hỗ trợ triển khai ứng dụng.
  13. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận, thực tiễn về kế toán quản trị và phương pháp tổ chức ứng dụng kế toán quản trị tại công ty cổ phần Gentraco. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu việc ứng dụng kế toán quản trị tại một doanh nghiệp cụ thể là công ty cổ phần Gentraco. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu sơ cấp: Được thu thập bằng cách phỏng vấn, khảo sát trực tiếp từ các nhà quản lý, kế toán tại công ty Cổ phần Gentraco. - Số liệu thứ cấp: Thu thập dữ liệu từ tạp chí, sách và các báo cáo do công ty cung cấp. Phương pháp phân tích số liệu Phương pháp sử dụng chủ yếu trong đề tài là: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp … 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về kế toán quản trị và ứng dụng kế toán quản trị trong một doanh nghiệp cụ thể; Làm rõ thực trạng công tác kế toán, kế toán quản trị và sự cần thiết ứng dụng kế toán quản trị tại công ty cổ phần Gentraco. Xác lập quan điểm, nội dung và công tác tổ chức ứng dụng kế toán quản trị tại công ty công ty Cổ phần Gentraco. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, luận văn gồm 3 chương chính: Chương 1: Tổng quan về kế toán quản trị Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán và kế toán quản trị tại công ty cổ phần Gentraco Chương 3: Ứng dụng kế toán quản trị tại công ty cổ phần Gentraco
  14. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán quản trị Xét về phạm vi thông tin kế toán quản trị, quá trình hình thành, phát triển kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất trải qua hai giai đoạn cơ bản với những nội dung khác nhau: [11, 84] • Giai đoạn thứ nhất, khoảng trước những năm 1950, kế toán quản trị được xem như là một phương pháp kỹ thuật xác định, phân bổ chi phí sản xuất để tính giá vốn sản phẩm chế tạo, giá vốn hàng bán và lập dự toán chi phí sản xuất nhằm cung cấp thông tin tài chính cho nhà quản trị kiểm soát chi phí, định hướng sản xuất; • Giai đoạn thứ hai, khoảng những năm 1965 cho đến nay, kế toán quản trị được xem như là chuyên môn kế toán phản ảnh, cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho nhà quản trị thực hiện toàn diện các chức năng quản trị. Xét về trọng tâm thông tin, quá trình hình thành, phát triển kế toán quản trị trong doanh nghiệp trải qua 4 giai đoạn cơ bản với trọng tâm thông tin khác nhau: [2, 27] Giai đoạn 1: Trước những năm 1950, KTQT chủ yếu quan tâm vào việc xác định chi phí và kiểm soát tài chính, thông qua việc sử dụng các kỹ thuật dự toán và kế toán chi phí. Giai đoạn 2: Vào những năm 1965, sự quan tâm của KTQT đã chuyển vào việc cung cấp thông tin cho hoạt động lập kế hoạch và kiểm soát của nhà quản trị, thông qua việc sử dụng các kỹ thuật như phân tích quyết định và kế toán trách nhiệm. Giai đoạn 3: Vào những năm 1985, KTQT tập trung quan tâm vào việc làm giảm hao phí nguồn lực sử dụng trong các quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thông qua việc sử dụng các kỹ thuật phân tích và quản lý chi phí.
  15. 4 Giai đoạn 4: Vào những năm 1995, KTQT chuyển qua quan tâm vào việc tạo ra giá trị bằng cách sử dụng hiệu quả các nguồn lực, thông qua việc sử dụng các kỹ thuật đánh giá các yếu tố tạo nên giá trị cho khách hàng, giá trị cho cổ đông và sự thay đổi cho tổ chức. Kế toán quản trị được đưa vào giảng dạy lần đầu tiên tại Đại học Kinh doanh Harvard và Viện Công Nghệ Massachusets vào thập kỷ 80. Còn ở Việt Nam, Kế toán quản trị được đưa vào giảng dạy từ những năm đầu 1990- Trường đại học kinh tế TP.HCM. Kế toán quản trị được thừa nhận và công bố trong Luật kế toán do Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 17/03/2003: “ Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.” Sau đó Thông tư 53/2006/TT-BTC ngày 12/06/2009 được ban hành để hướng dẫn thực hiện Luật kế toán. Thực tế kế toán quản trị đã xuất hiện ẩn trong kế toán tài chính (kế toán chi phí và tính giá thành, một số lĩnh vực kế toán chi tiết về hàng tồn kho, bán hàng, chi phí, …) và ngày nay, trong các doanh nghiệp Việt Nam, kế toán quản trị chỉ là bước khởi điểm, chưa có quan điểm rõ ràng, rời rạc và cục bộ. 1.2. Những vấn đề chung về kế toán quản trị 1.2.1. Khái niệm Theo Luật Kế toán Việt Nam (2003), khoản 3, điều 4: “ Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”. Theo định nghĩa của Hiệp hội kế toán viên quản trị Hoa kỳ: “Kế toán quản trị là quá trình nhận diện, đo lường, tổng hợp, phân tích, soạn thảo, diễn giải và truyền đạt thông tin được nhà quản trị sử dụng để lập kế hoạch, đánh giá và kiểm tra trong nội bộ tổ chức và để đảm bảo việc sử dụng hợp lý và có trách nhiệm đối với nguồn lực của tổ chức đó.”[2, 28]
  16. 5 Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế công bố trong tài liệu tổng kết các khái niệm kế toán quản trị trên thế giới năm 1998: “Kế toán quản trị được xem như là một quy trình định dạng, kiểm soát, đo lường, tổng hợp, phân tích, trình bày, giải thích và truyền đạt thông tin tài chính, thông tin phi tài chính liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp cho những nhà quản trị thực hiện hoạch định, đánh giá, kiểm soát, điều hành hoạt động tổ chức nhằm đảm bảo sử dụng có trách nhiệm, hiệu quả nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp.”[11, 99] Tóm lại, từ các định nghĩa trên có thể hiểu kế toán quản trị là quá trình thu thập, ghi chép, xử lý và lập các báo cáo nội bộ nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho những nhà quản trị trong doanh nghiệp thực hiện các chức năng quản trị. 1.2.2. Bản chất của kế toán quản trị Sự phát triển kinh tế xã hội dẫn đến hình thành những nhận thức khác nhau về KTQT và chính nền kinh tế thị trường đã làm nổi bật nhu cầu về KTQT, thúc đẩy KTQT phát triển nhanh chóng. Ngày nay, KTQT có thể nhận thức khác nhau, tuy nhiên về cơ bản KTQT là một quy trình định dạng, thu thập, kiểm tra, định lượng để trình bày, giải thích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính về hoạt động của doanh nghiệp cho những nhà quản trị thực hiện toàn diện các chức năng quản trị.[4, 20] Kế toán quản trị ra đời, hình thành và phát triển gắn liền với nhu cầu thông tin quản trị của các nhà quản trị trong doanh nghiệp. Kế toán quản trị có những đặc điểm mang tính quy chuẩn như kế toán tài chính và nó cũng có đặc điểm riêng khá linh hoạt trong việc phản ánh, cung cấp thông tin quản trị. Kế toán quản trị luôn gắn liền với chức năng phản ánh và cung cấp thông tin đáp ứng cho nhu cầu thông tin thực hiện các chức năng quản trị trong doanh nghiệp.[4, 20] 1.2.3. Chức năng của nhà quản trị Quản trị là một phương thức làm cho những hoạt động tiến tới mục tiêu của tổ chức được hoàn thành với hiệu quả cao. Phương thức này bao gồm các chức năng
  17. 6 cơ bản mà nhà quản trị có thể sử dụng, đó là: hoạch định, tổ chức – điều hành, kiểm soát và ra quyết định.[7, 6-8] - Chức năng hoạch định: Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều được tiến hành theo các chương trình định trước trong các kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm và kế hoạch tác nghiệp để hoạt động đạt được mục tiêu. Việc xây dựng kế hoạch ở các doanh nghiệp là hết sức cần thiết từ nhiều phương diện: + Là cơ sở định hướng cũng như chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh, phối hợp các chương trình hoạt động của các bộ phận liên quan. + Là cơ sở để kiểm soát các hoạt động kinh doanh, mọi chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch đều biểu hiện những nguyên nhân hợp lý và bất hợp lý. + Là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp. Đây chính là cơ sở tăng cường trách nhiệm vật chất, thực hiện các phương pháp quản lý và điều hành của doanh nghiệp. - Chức năng tổ chức – điều hành: Tổ chức là quá trình xây dựng và phát triển một cơ cấu nguồn lực hợp lý, đồng thời tạo ra những điều kiện hoạt động cần thiết bảo đảm cho cơ cấu tổ chức được vận hành hiệu quả. Nhà quản trị có thể thực hiện tốt công việc tổ chức mới tạo nên một môi trường nội bộ thuận lợi cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát huy được năng lực và nhiệt tình của mình, đóng góp tốt nhất vào việc hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức. Điều hành là một trong những chức năng của quản trị gắn liền với các hoạt động đôn đốc, động viên, giám sát các công việc hàng ngày, đảm bảo các hoạt động trong tổ chức được thực hiện một cách nhịp nhàng, thúc đẩy các thành viên trong tổ chức hoạt động với một hiệu quả cao nhằm đạt mục tiêu của tổ chức. - Chức năng kiểm soát: Kiểm soát là chức năng đảm bảo cho mọi hoạt động trong tổ chức đi đúng mục tiêu. Chức năng kiểm soát của nhà quản trị chính là việc so sánh kết quả thực hiện với kế hoạch để kịp thời phát hiện những sai sót, khuyết điểm nhằm điều
  18. 7 chỉnh, giúp cho các thành viên trong tổ chức hoàn thành nhiệm vụ. Trong quá trình thực hiện chức năng kiểm soát, nhà quản trị luôn tiếp xúc và ghi nhận thông tin phản hồi từ thực tiễn và kịp thời chuyển hóa chúng thành thông tin kế hoạch. - Chức năng ra quyết định: Ra quyết định là việc lựa chọn phương án thích hợp nhất. Có thể nói nội dung cơ bản của hoạt động quản trị là vấn đề ra quyết định. Ra quyết định là khâu mấu chốt trong quá trình quản trị, bởi lẽ từ việc điều hành sản xuất kinh doanh hàng ngày cho đến việc giải quyết các vấn đề mang tính chiến lược đều được tiến hành dựa trên cơ sở những quyết định thích hợp. Chức năng này không thực hiện độc lập mà được thực hiện đồng thời với các chức năng khác của nhà quản trị. 1.2.4. Mục tiêu của kế toán quản trị Mục tiêu của KTQT phụ thuộc vào quan điểm của các trường phái khác nhau: - Trường phái Anh, Mỹ thì có quan điểm KTQT là một bộ phận của quản trị nên mục tiêu là cung cấp thông tin chủ yếu thực hiện các chức năng quản trị trong hoạt động doanh nghiệp. - Trường phái Đông Âu, Nhật thì có quan điểm KTQT là một bộ phận của kế toán nên mục tiêu chủ yếu là cung cấp thông tin quản lý, kiểm soát hoạt động doanh nghiệp. - Các nước khác: chưa có quan điểm riêng, chỉ là sự áp dụng kế toán quản trị từ các nước có nền kế toán quản trị phát triển. Các mục tiêu cụ thể của kế toán quản trị bao gồm:[2, 29] - Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định và lập kế hoạch, tham gia một cách tích cực vào các quá trình ra quyết định và lập kế hoạch; - Hỗ trợ các nhà quản trị trong việc định hướng và kiểm soát các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh; - Thúc đẩy các nhà quản trị và nhân viên nhắm vào các mục đích của tổ chức;
  19. 8 - Đo lường kết quả của các mặt hoạt động, các đơn vị, các nhà quản trị và nhân viên trong tổ chức; - Đánh giá vị trí cạnh tranh của tổ chức, làm việc cùng với các nhà quản trị để đảm bảo tính cạnh tranh lâu dài của tổ chức ngành. Tóm lại, tùy theo từng quan điểm mà mục tiêu của kế toán quản trị có thể khác nhau nhưng mục tiêu cơ bản của kế toán quản trị là cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp chủ động tham gia vào quá trình quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện các chức năng quản trị của mình. 1.2.5. Vai trò của kế toán quản trị KTQT ra đời và phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin để nhà quản trị thực hiện toàn diện các chức năng quản trị: [7, 9] Thứ nhất, vai trò của KTQT phục vụ chức năng hoạch định là cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động của đơn vị, của đối thủ cạnh tranh, điều kiện thị trường, thị hiếu khách hàng và sáng kiến kỹ thuật,… Thông tin do kế toán quản trị cung cấp rất quan trọng trong việc truyền đạt và hướng dẫn nhà quản trị xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn Thứ hai, vai trò của KTQT phục vụ chức năng tổ chức, điều hành là cung cấp thông tin cho việc xây dựng và phát triển một cơ cấu nguồn lực hợp lý trong doanh nghiệp và những thông tin phát sinh hàng ngày trong doanh nghiệp. Thông tin do KTQT cung cấp phải có tác dụng phản hồi về hiệu quả và chất lượng của các hoạt động đã và đang được thực hiện để giúp nhà quản trị có thể kịp thời điều chỉnh và tổ chức lại hoạt động của doanh nghiệp. Thứ ba, vai trò của KTQT phục vụ chức năng kiểm soát là cung cấp thông tin về tình hình thực tế, thông tin chênh lệch giữa thực tế với dự toán của từng bộ phận trong doanh nghiệp, giúp cho nhà quản trị kiểm soát được việc thực hiện các chỉ tiêu dự toán và đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong tương lai.
  20. 9 Thứ tư, vai trò của KTQT phục vụ chức năng ra quyết định là thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin liên quan đến các phương án kinh doanh nhằm giúp cho nhà quản trị lựa chọn phương án tối ưu nhất. Đối với các quyết định có tính chiến lược, thông tin do KTQT cung cấp phải có hỗ trợ cho nhà quản trị xác định các mục tiêu của tổ chức và đánh giá các mục tiêu đó có thể thực hiện trên thực tế không. Đối với các quyết định tác nghiệp, KTQT cung cấp những thông tin để giúp nhà quản trị ra quyết định về sử dụng các nguồn lực của tổ chức và giám sát các nguồn lực đó đã và đang được sử dụng như thế nào. 1.2.6. Đặc điểm của kế toán quản trị KTQT có những đặc điểm chung của kế toán, tạo nên sự khác biệt giữa KTQT với các chuyên ngành kinh tế khác, như cùng sử dụng thông tin đầu vào từ hệ thống thông tin ban đầu trên chứng từ kế toán, gắn liền với những quan hệ kinh tế, tài chính, trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuân thủ những quy chuẩn trong phản ảnh và cung cấp thông tin kinh tế tài chính hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.[5, 10] Bên cạnh đặc điểm chung, KTQT có những đặc điểm riêng hình thành theo hướng cung cấp thông tin quản trị cho những nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp. Cụ thể đặc điểm của kế toán quản trị là:[5, 10-11] - Đối tượng sử dụng thông tin kế toán quản trị là những nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp như Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các giám đốc bộ phận, nhà quản trị ở các phòng ban quản trị trong doanh nghiệp… - Các nhà quản trị sử dụng thông tin nhằm thực hiện các chức năng quản trị của những nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp. - Thông tin kế toán quản trị thể hiện thông tin kinh tế, tài chính quá khứ, hiện tại, tương lai nhưng thường hướng đến tương lai; được đo lường bằng bất kỳ đơn vị nào và thông tin phải linh hoạt, kịp thời, phù hợp theo yêu cầu quản trị.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2