intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trong quản lý danh mục đầu tư trên TTCK Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

37
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là tổng quan lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trong quản lý danh mục đầu tư; thực trạng trong đầu tư chứng khoán tại Việt Nam; các phương pháp đo lường rủi ro và tìm DMĐT tối ưu trên TTCK Việt Nam; giải pháp kiểm soát rủi ro và quản lý DMĐT hiệu quả cho nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trong quản lý danh mục đầu tư trên TTCK Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM VÕ TẤN LỰC ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH HIỆN ĐẠI TRONG QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ TRÊN TTCK VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM VÕ TẤN LỰC ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH HIỆN ĐẠI TRONG QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ TRÊN TTCK VIỆT NAM Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Văn Sĩ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2011
  3. LỜI CAM ĐOAN VÀ CẢM ƠN Tôi xin cam đoan luận văn “Ứng dụng lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trong quản lý danh mục đầu tư trên TTCK Việt Nam” là công trình nghiên cứu riêng của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS.Nguyễn Văn Sĩ. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, từ các nguồn hợp pháp và đáng tin cậy. Các kết quả nghiên cứu đạt được bao gồm các bảng dữ liệu, đồ thị và các mô hình ứng dụng là nghiên cứu độc lập của tôi. Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Thầy – PGS.TS.Nguyễn Văn Sĩ, người đã hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này, cùng các Thầy, Cô đã giảng dạy và cung cấp cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu. Tôi cũng xin cảm ơn đến các công ty, các nhà đầu tư đã nhiệt tình và khách quan trong việc thực hiện các phiếu khảo sát, góp phần quan trọng đến kết quả của luận văn. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2010 Tác giả luận văn Võ Tấn Lực
  4. MỤC LỤC Lời cam đoan Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng biểu, hình vẽ, đồ thị Lời mở đầu CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH HIỆN ĐẠI TRONG QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ....................................................................1 1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ .........................................1 1.1.1. Danh mục đầu tư................................................................................................1 1.1.1.1. Khái niệm ..................................................................................................1 1.1.1.2. Phân loại tài sản trong DMĐT ..................................................................1 1.1.2. Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư..................................................................2 1.1.3. Những điều lưu ý khi lập kế hoạch đầu tư.........................................................2 1.1.3.1. Chuẩn bị ....................................................................................................3 1.1.3.2. Vòng đời của tài sản..................................................................................3 1.1.4. Quản lý danh mục đầu tư...................................................................................4 1.1.4.1. Mục tiêu đầu tư (Investment Objectives)..................................................4 1.1.4.2. Chính sách phân bổ tài sản (Asset Allocation) ........................................5 1.1.4.3. Lựa chọn chiến lược quản lý đầu tư danh mục đầu tư (Portfolio Management Strategy – Investment Strategy) .......................................................5 1.1.4.4. Lựa chọn chứng khoán (Security Selection).............................................6 1.1.4.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động của DMĐT .................................................6 1.2. CÁC LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH HIỆN ĐẠI VỀ QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ ....................................................................................................................7 1.2.1. Lý thuyết về mô hình đính giá tài sản vốn CAPM (Capital Asset Pricing Model)..........................................................................................................................7 1.2.1.1. Sơ lược về CAPM .....................................................................................7 1.2.1.2. Các giả định của mô hình CAPM .............................................................7 1.2.1.3. TSSL, phương sai (hay độ lệch chuẩn) của một tài sản và của danh mục các tài sản .......................................................................................................8
  5. 1.2.1.4. Tìm kiếm DMĐT tối ưu với nền tảng là lý thuyết thị trường vốn..........11 1.2.1.5. Mô hình định giá tài sản vốn – quan hệ giữa rủi ro và TSSL .... 14 1.2.2. Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá APT (Arbitrage Pricing Theory) ..........15 1.2.2.1. Sơ lược về APT.......................................................................................15 1.2.2.2. Các mô hình nhân tố ...............................................................................16 1.2.2.3. Các beta ( β ) nhân tố..............................................................................16 1.2.2.4. Dùng mô hình nhân tố tính phương sai (Var), hiệp phương sai (Cov) ...17 1.2.2.5. Mô hình nhân tố và DMĐT mô phỏng ...................................................18 1.2.2.6. Danh mục nhân tố thuần nhất .................................................................18 1.2.2.7. Việc mô phỏng và kinh doanh chênh lệch giá ........................................19 1.2.2.8. Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá – APT...........................................19 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................................21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM ..........22 2.1. TỔNG QUAN ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM ............................22 2.1.1. Tổng quan về TTCK Việt Nam .......................................................................22 2.1.2. Các giai đoạn phát triển của TTCK Việt Nam ................................................22 2.1.2.1. Giai đoạn 2000-2005...............................................................................23 2.1.2.2. Giai đoạn năm 2006 ................................................................................24 2.1.2.3. Giai đoạn năm 2007 ................................................................................25 2.1.2.4. Giai đoạn năm 2008 ................................................................................25 2.1.2.5. Giai đoạn năm 2009 đến nay...................................................................26 2.1.3. Tình hình áp dụng các phương pháp phân tích đầu tư tại TTCK Việt Nam ...27 2.1.4. Thực trạng về việc tính toán hệ số Beta ( β ) cho các cổ phiếu niêm yết trên TTCK Việt Nam ........................................................................................................29 2.1.5. Những rủi ro trên TTCK Việt Nam .................................................................30 2.1.5.1. Rủi ro hệ thống........................................................................................30 2.1.5.2. Rủi ro phi hệ thống..................................................................................31 2.2. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Ở VN..............32 2.3. SỬ DỤNG HỆ SỐ BETA ( β ) TRONG PHÂN TÍCH RỦI RO ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI..........................................34
  6. 2.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM.....................................................35 2.4.1. Bài học từ TTCK thế giới ................................................................................35 2.4.2. Bài học từ TTCK trong nước...........................................................................40 2.5. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHO TTCK VIỆT NAM....................................42 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................................44 CHƯƠNG 3: CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG RỦI RO VÀ TÌM DMĐT TỐI ƯU TRÊN TTCK VIỆT NAM........................................................................................45 3.1. GIỚI THIỆU ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT CAPM ĐỂ ĐO LƯỜNG HỆ SỐ RỦI RO ( β ) CỦA CÁC LOẠI CHỨNG KHOÁN TRONG MỐI TƯƠNG QUAN VỚI DMĐT TRÊN TTCK VIỆT NAM...............................................................................45 3.1.1. Đo lường Beta ( β ) của cổ phiếu và thị trường dựa trên nền tảng CAPM .....45 3.1.2. Thiết lập DMĐT tối ưu từ các beta ( β ) tính toán được.................................48 3.1.2.1. Mô hình 1: tối đa hóa thu nhập kỳ vọng trên cơ sở giới hạn mức rủi ro cho trước...............................................................................................................49 3.1.2.2. Mô hình 2: tối thiểu hóa rủi ro trên cơ sở yêu cầu mức lợi nhuận tối thiểu cho trước .....................................................................................................50 3.2. GIỚI THIỆU ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT APT ĐỂ ĐO LƯỜNG HỆ SỐ NHẠY CẢM ( β ) CỦA TỪNG CHỨNG KHOÁN ĐỐI VỚI CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ VÀ THỰC HIỆN KINH DOANH CHÊNH LỆCH GIÁ .....................................53 3.2.1. Dùng hàm hồi quy để tính beta nhân tố và thiết lập mô hình nhân tố cho mỗi chứng khoán .................................................................................................................53 3.2.2. Lập danh mục đầu tư mô phỏng và thực hiện kinh doanh chênh lệch giá ......54 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................................63 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT RỦI RO VÀ QUẢN LÝ DMĐT HIỆU QUẢ CHO NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN TTCK VIỆT NAM ................................................64 4.1. NHỮNG ĐÚC KẾT TỪ MÔ HÌNH .....................................................................64 4.1.1. Ưu điểm ...........................................................................................................64 4.1.2. Những hạn chế.................................................................................................64
  7. 4.2. CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOẤT RỦI RO VÀ QUẢN LÝ DMĐT HIỆU QUẢ CHO NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN TTCK VIỆT NAM.................................................................. 4.2.1. Tạo điều kiện để phát triển hơn nữa nghiệp vụ quản lý DMĐT cả về chất và lượng. .................................................................................................................................65 4.2.2. Tiếp tục tái cấu trúc TTCK, minh bạch hóa và đồng bộ, thống nhất phù hợp với các chuẩn mực quốc tế ................................................................................................65 4.2.3. Tạo nhiều hàng hoá có chất lượng tốt để nhà đầu tư có thêm sự lựa chọn cho DMĐT của mình ................................................................................................................67 4.2.4. Mở rộng bảo hiểm rủi ro chứng khoán............................................................68 4.2.5. Phát triển các công cụ chứng khoán phái sinh ................................................68 4.2.6. Đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức chuyên môn .........................................69 4.2.7. Hoàn thiện hệ thống pháp lý, cơ chế, chính sách cho sự phát triển của TTCK, hạn chế tối đa các rủi ro hệ thống của thị trường (rủi ro lãi suất, sức mua, thị trường)................................................................................................................................69 4.2.8. Tăng cường công tác thanh tra giám sát hoạt động của của các tổ chức tham gia thị trường, xử lý nghiêm các vi phạm về công bố thông tin, về tin đồn gây bất lợi cho hệ thống thị trường tài chính, về rò rỉ thông tin ..........................................................70 4.2.9. Hình thành cơ quan quản lý chung cho toàn bộ thị trường tài chính ..............71 4.2.10. Thành lập các công ty định mức tín nhiệm (Credit Rating Agency) ............71 4.2.11. Tăng cường giao lưu, hợp tác, học hỏi kinh nghiệm về quản lý các loại rủi ro và DMĐT một cách hiệu quả từ TTCK trên thế giới ....................................................72 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4.................................................................................................73 Kết luận Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT APT : Arbitrage Pricing Theory – Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá BĐS : Bất động sản BHNT : Bảo hiểm nhân thọ CAPM : Capital Asset Pricing Model – Mô hình định giá tài sản vốn CSTK : Chính sách tài khóa CSTT : Chính sách tiền tệ CTCK : Công ty chứng khoán DMĐT : Danh mục đầu tư Hose : Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM Hnx : Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội Hnx – index : Chỉ số trung bình giá chứng khoán các cổ phiếu niêm yết tại Hnx IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund) NHTM : Ngân hàng thương mại OTC : Over the counter – Thị trường chứng khoán phi tập trung QLDMĐT : Quản lý danh mục đầu tư SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh TSSL : Tỷ suất sinh lợi TTCK : Thị trường chứng khoán TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán Vn – Index : Chỉ số trung bình giá chứng khoán các cổ phiếu niêm yết tại Hose Up-com Index : Chỉ số trung bình giá chứng khoán các cổ phiếu tại thị trường giao dịch của công ty đại chúng chưa niêm yết UBCKNN : Ủy ban chứng khoán nhà nước Mã chứng khoán : Được viết tắt theo quy ước tại Hose và Hnx
  9. MỤC LỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ CHƯƠNG 1: Bảng 1.1: Phương pháp ma trận hki tính phương sai ...................................................10 Đồ thị 1.1: Lựa chọn DMĐT tối ưu với tài sản rủi ro trên đường biên hiệu quả.........11 Đồ thị 1.2: Lựa chọn DMĐT tối ưu khi có sự tồn tại của tài sản phi rủi ro.................13 Đồ thị 1.3: Đường thị trường chứng khoán SML.........................................................14 Đồ thị 1.4: Đường thị trường chứng khoán với rủi ro hệ thống được chuẩn hóa ........15 CHƯƠNG 2: Đồ thị 2.1: Giai đoạn TTCK 2000 – 2005....................................................................23 Bảng 2.1: Bảng thống kê quy mô của TTCK giai đoạn 2000 – 2005 ..........................24 Đồ thị 2.2: Giai đoạn TTCK năm 2006........................................................................24 Đồ thị 2.3: Giai đoạn TTCK năm 2007........................................................................25 Đồ thị 2.4: Giai đoạn TTCK năm 2008........................................................................26 Đồ thị 2.5: Giai đoạn TTCK từ năm 2009 đến nay (31/08/2010) ................................26 CHƯƠNG 3: Đồ thị 3.1: Đồ thị đường biên hiệu quả Markowitz với 15 chứng khoán ....................51 Đồ thị 3.2: Đồ thị đường biên hiệu quả Markowitz mở rộng với 21 chứng khoán......52 Bảng 3.1: Phương trình nhân tố các chứng khoán trong DMĐT .................................54 Bảng 3.2: Bảng tính phương sai chi tiết từng chứng khoán .........................................56 Bảng 3.3: Bảng chi tiết tỷ trọng của từng chứng khoán trong DMĐT mô phỏng chứng khoán BHS ..............................................................................................................59 Bảng 3.4: Bảng tính toán chi tiết từng chứng khoán được mua bán ............................61
  10. DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1 : Tổng hợp kết quả khảo sát của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt Nam. Phụ lục 2 : Minh họa về việc tính toán hệ số beta trên TTCK Việt Nam. Phụ lục 3 : Minh họa về dịch vụ tính hệ số beta của www.valueline.com Phụ lục 4 : Bảng kê chi tiết TSSL của các chứng khoán và thị trường. Phụ lục 5 : Ma trận phương sai – hiệp phương sai. Phụ lục 6 : Ma trận hệ số tương quan. Phụ lục 7 : Danh sách 20 chứng khoán có giá trị vốn hóa lớn nhất thị trường. Phụ lục 8 : Danh sách các chỉ số của 15 chứng khoán được chọn. Phụ lục 9-1 : Các bước để tìm tỷ trọng tối ưu của mô hình 1. Phụ lục 9-2 : Kết quả mô hình 1 – Tối đa hóa thu nhập kỳ vọng. Phụ lục 9-3 : Kết quả mô hình 1 – Tối đa hóa thu nhập kỳ vọng. Phụ lục 10-1 : Kết quả mô hình 2 – Tối thiểu hóa mức rủi ro. Phụ lục 10-2 : Kết quả mô hình 2 – Tối thiểu hóa mức rủi ro. Phụ lục 11-1 : Tập hợp các danh mục đầu tư trên đường biên hiệu quả Markowitz với Beta = 1. Phụ lục 11-2 : Ma trận phương sai - hiệp phương sai (DMĐT mở rộng với 21 chứng khoán) Phụ lục 11-3 : Tập hợp các danh mục đầu tư trên đường biên hiệu quả Markowitz với Beta = 1 (DMĐT mở rộng với 21 chứng khoán) Phụ lục 12 : TSSL hàng tháng và thống kê các nhân tố vĩ mô. Phụ lục 13-1 : Giải thích ý nghĩa các hệ số khi hồi quy TSSL từng chứng khoán theo các nhân tố vĩ mô. Phụ lục 13-2 : Bảng kết quả hồi quy các hệ số nhạy cảm đối với các nhân tố vĩ mô của các chứng khoán. Phụ lục 13-3 : Bảng kết quả hồi quy các hệ số nhạy cảm đối với các nhân tố vĩ mô của các chứng khoán. Phụ lục 14 : Thiết lập bài toán tìm tỷ trọng từng chứng khoán trong DMĐT mô phỏng. Phụ lục 15 : Tìm tỷ trọng của các DMĐT nhân tố thuần nhất.
  11. LỜI MỞ ĐẦU 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI. Chặng đường hơn 11 năm phát triển của TTCK Việt Nam với biết bao thăng trầm, có lúc đầu tư trên TTCK là thắng lớn, quan trọng là mua mã nào để gia tăng lợi nhuận nhanh hơn mà thôi, đôi lúc nhà đầu tư phải nếm trái đắng với những khoản thua lỗ nặng nề, “cháy tài khoản”. Có đi đến trực tiếp các sàn giao dịch thì mới thấy hết được các cung bậc cảm xúc của thị trường. Tham vọng làm giàu nhanh chóng trong khi không được hậu thuẫn bởi nển tảng kiến thức đã đưa nhà đầu tư đối mặt với muôn vàn rủi ro. Đối với TTCK Việt Nam, nhà đầu tư chưa nhận biết hết các rủi ro mà mình phải gánh chịu khi tham gia vào TTCK. Bởi lẽ việc xác định rủi ro cũng như tìm lời giải cho câu hỏi: “Làm thế nào để đầu tư hiệu quả?” quả thật không phải là điều dễ dàng. Lợi nhuận và rủi luôn là hai mặt tồn tại song hành với nhau, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn và ngược lại. Do đó khi đầu tư trên TTCK, nhà đầu tư cần phải hiểu rõ và phân tích kỹ lưỡng mối quan hệ giữa rủi ro và TSSL để đặt ra những mục tiêu thích hợp cho bản thân mỗi nhà đầu tư. Và hệ số beta là một trong những công cụ hữu ích được sử dụng để đánh giá mối quan hệ này. Hệ số này dựa trên nền tảng các lý thuyết tài chính hiện đại như: Lý thuyết danh mục đầu tư của Harry Markowitz, Mô hình định giá tài sản vốn – CAPM của William Sharpe và Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá – APT của Stephen Ross. Khi đã hiểu được các lý thuyết này, nhà đầu tư có thể tự thiết lập riêng cho mình một DMĐT phù hợp với khẩu vị rủi ro của bản thân. Chính vì lẽ đó, tác giả muốn thông qua đề tài “ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH HIỆN ĐẠI TRONG QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ TRÊN TTCK VIỆT NAM” nhằm giúp cho nhà đầu tư Việt Nam kế thừa những lý thuyết và các công cụ để phòng ngừa rủi ro một cách có hiệu quả. Từ đó, mỗi nhà đầu tư có thể vận dụng một cách linh hoạt để hướng cho mình một lối đi riêng phù hợp. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. Nghiên cứu các Lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại. Phân tích thực trạng rủi ro trong đầu tư chứng khoán và việc sử dụng hệ số beta trên TTCK Việt Nam. Sử dụng mô hình hồi quy, phân tích tương quan để tính toán các beta nhân tố cho các chứng khoán trong phạm vi nghiên cứu.
  12. Giúp nhà đầu tư xây dựng được DMĐT tối ưu phù hợp với khẩu vị rủi ro bằng cách áp dụng giải bài toán Markowitz. Đề xuất một số các nhóm giải pháp để ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trong việc quản lý DMĐT và những rủi ro trên TTCK Việt Nam. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. Đối tượng nghiên cứu: TTCK Việt Nam và các vấn đề liên quan đến thực trạng rủi ro đầu tư chứng khoán, các công cụ đo lường rủi ro cũng như làm thế nào để có được DMĐT hiệu quả. Phạm vi nghiên cứu: số liệu về TTCK Việt Nam, chỉ số CPI, giá vàng và USD được thu thập trong khoảng thời gian từ 01/01/2007 đến 31/08/2010. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa định tính và định lượng. Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp thu thập các dữ liệu lịch sử, kết hợp với các phương pháp thống kê, so sánh phân tích và dùng đồ thị minh họa. Đề tài có sử dụng các công cụ thống kê mô tả, phân tích tương quan, phân tích hồi quy, giải bài toán tìm DMĐT tối ưu (công cụ Solver) … dựa trên bảng tính Excel. 5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI. Nội dung của đề tài được trình bày trong 4 chương cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trong quản lý danh mục đầu tư. Chương 2: Thực trạng trong đầu tư chứng khoán tại Việt Nam. Chương 3: Các phương pháp đo lường rủi ro và tìm DMĐT tối ưu trên TTCK Việt Nam Chương 4: Giải pháp kiểm soát rủi ro và quản lý DMĐT hiệu quả cho nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam. Ngoài ra đề tài luận văn còn có 15 phụ lục bao gồm những nội dung cần thiết nhằm chi tiết hóa, minh họa và bổ trợ cho nội dung đề tài. Phụ lục được xem như một phần không thể tách rời của luận văn.
  13. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH HIỆN ĐẠI TRONG QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ 1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ. 1.1.1. Danh mục đầu tư. 1.1.1.1. Khái niệm: “Danh mục đầu tư (Investment Portfolio) là sự kết hợp nắm giữ các loại chứng khoán, hàng hóa, bất động sản, các công cụ tương đương tiền mặt hay các tài sản khác bởi một cá nhân hay một nhà đầu tư thuộc tổ chức. Mục đích của danh mục đầu tư là làm giảm rủi ro bằng cách đa dạng hoá đầu tư”. Với suy nghĩ dân dã là: “Không bỏ tất cả trứng vào cùng một giỏ”, cùng với sự phát triển của thị trường tài chính làm phong phú đa dạng các loại tài sản tài chính và công cụ đầu tư. Đồng thời, các lý thuyết đầu tư hiện đại và nhiều bằng chứng thực nghiệm cho thấy hiệu quả rõ nét của việc giảm thiểu rủi ro bằng việc đa dạng hoá DMĐT. Đây chính là quan điểm đầu tư theo danh mục. 1.1.1.2. Phân loại tài sản trong DMĐT: Theo phân loại của CFA (Chartered Financial Analyst) Institue, các loại tài sản đầu tư chủ yếu thường được nắm giữ bởi các nhà đầu tư tổ chức và cá nhân bao gồm: Cổ phiếu (Equity Investment) • Cổ phiếu nội địa (Domestic equities) + CP các công ty lớn (Large - apitalization) + CP các công ty nhỏ (Small – apitalization) • Cổ phiếu quốc tế ( International equities) + CP trên thị trường các nước phát triển (Major country market) + CP trên thị trường các nước mới nổi (Emerging market) Các công cụ đầu tư có lợi suất cố định ( Fix – Income Investment): • Cổ phiếu ưu đãi (Prefered Stock) • Trái phiếu (Bonds) + Trái phiếu chính phủ (Governments and Agencies Bond) + Trái phiếu công ty (Corporates): bao gồm trái phiếu có các mức xếp hạng
  14. 2 tín nhiệm khác nhau. • Các công cụ có nguồn gốc từ các tài sản được chứng khoán hóa (Asset – Backed Securities): phổ phiến nhất là chứng khoán có nguồn gốc từ các khoản vay bất động sản (Mortgage – backed securities) và các nghĩa vụ nợ có đảm bảo (Collateralized Debt Obligations – CDO) • Các công cụ thị trường tiền tệ (Money market instruments): tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu, hợp đồng repo… Các công cụ tài chính phái sinh (Derivatives): hợp đồng kỳ hạn (Forward Contracts), hợp đồng tương lai (Futures Contracts), hợp đồng quyền chọn (Option Contracts), hợp đồng hoán đổi (Swap Contracts) … Các hình thức đầu tư khác (Alternative Investments): bao gồm các hình thức đầu tư như: bất động sản, vốn cổ phần riêng lẻ (Private equity), quỹ phòng hộ (Hedge Funds), các loại hàng hoá, ngoại tệ … Các hình thức đầu tư khác này thường có các đặc điểm: tính thanh khoản thấp, thời hạn đầu tư tương đối dài, khó xác định giá thị trường, thiếu các dữ liệu quá khứ về lợi nhuận và rủi ro, yêu cầu phức tạp hơn trong quá trình phân tích…Việc lựa chọn nắm giữ các loại tài sản đầu tư khác nhau, với tỷ trọng khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu đầu tư cụ thể của từng nhà đầu tư. 1.1.2. Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư: Ngày nay, hoạt động QLDMĐT không còn đơn thuần là nghiệp vụ nội bộ trong các tổ chức tài chính mà nó đã trở thành một dịch vụ được chuyên nghiệp hóa. Dịch vụ QLDMĐT (Portfolio Management Services) là một trong những dịch vụ cơ bản và quan trọng trên thị trường tài chính. Có rất nhiều tổ chức như: công ty quản lý quỹ, ngân hàng đầu tư, công ty chứng khoán … chuyên cung cấp dịch vụ này cho các khách hàng là cá nhân, các doanh nghiệp, công ty đầu tư, quỹ hưu bổng, công ty bảo hiểm, ngân hàng … Dịch vụ này có thể được biết đến dưới nhiều tên gọi khác nhau như: dịch vụ quản lý tài sản, dịch vụ quản lý tài sản cá nhân, dịch vụ quản lý đầu tư, dịch vụ ủy thác đầu tư, dịch vụ ngân hàng cá nhân … 1.1.3. Những điều lưu ý khi lập kế hoạch đầu tư: Nhu cầu đầu tư cũng thay đổi theo từng giai đoạn trong cuộc đời. Kế hoạch tài chính của mỗi nhà đầu tư tùy thuộc vào tuổi tác, tình hình tài chính, kế hoạch tương lai,
  15. 3 mức ngại rủi ro và các nhu cầu khác của nhà đầu tư. Vì vậy nhà đầu tư cần xác định trước khi xây dựng DMĐT. 1.1.3.1. Chuẩn bị: không một kế hoạch đầu tư nghiêm túc nào có thể được bắt đầu cho đến khi nhà đầu tư tiềm năng đã có đủ thu nhập để trang trải cho chi phí sinh hoạt và dự phòng cho các tình huống bất ngờ có thể xảy ra trong cuộc sống. Bảo hiểm (Insurance): bảo hiểm nhân thọ (BHNT) nên là một phần quan trọng của bất cứ kế hoạch tài chính cá nhân nào. BHNT bảo vệ chính bản thân và những người thân yêu khỏi những khó khăn về tài chính khi rủi ro xảy ra trước khi các mục tiêu về tài chính được hoàn tất. Thiếu sự bảo vệ của bảo hiểm có thể phá hỏng những kế hoạch đầu tư tốt nhất. Dự trữ tiền mặt (Cash Reserve): các sự cố khẩn cấp, các khoản chi bất ngờ hay các cơ hội đầu tư hấp dẫn…là những tình huống có thể xảy ra. Việc duy trì một lượng tiền mặt dự trữ để ứng phó với các tình huống này là rất quan trọng. Bên cạnh tạo ra một cảm giác an toàn, đồng thời giúp nhà đầu tư giảm thiểu khả năng bị bắt buộc phải bán các khoản đầu tư ở những thời điểm không phù hợp để đáp ứng các khoản chi tiêu khẩn cấp. 1.1.3.2. Vòng đời của tài sản: Giai đoạn tích lũy (Accumulation Phase): là giai đoạn tương ứng với nửa đầu tiên trong quãng thời gian làm việc (thông thường từ ngoài 20 tuổi đến ngoài 40 tuổi). Giai đoạn này, các cá nhân đều phải cố gắng tích lũy để đáp ứng các nhu cầu cần thiết trước mắt hay dài hạn hơn như tích lũy chuẩn bị cho chi phí giáo dục đại học của con cái, chuẩn bị cho cuộc sống hưu trí… Trong giai đoạn này, giá trị tài sản ròng của các cá nhân còn tương đối nhỏ. Đặc điểm nổi bật của giai đoạn này là: thời gian đầu tư của mỗi người còn rất dài đồng thời họ còn có khả năng tạo ra nhiều thu nhập trong tương lai. Các nhà đầu tư cá nhân trong giai đoạn tích lũy này thông thường sẵn sàng chấp nhận rủi ro tương đối lớn để hy vọng có thể kiếm được mức lợi nhuận cao hơn tỷ suất sinh lời trung bình. Giai đoạn củng cố (Consolidation Phase): là giai đoạn tương ứng với nửa sau trong quãng thời gian làm việc của một người (kéo dài từ thời điểm ngoài 40 tuổi cho đến lúc người đó về hưu). Giai đoạn này, một số mục tiêu ở giai đoạn trước đã được hoàn tất. Thu nhập thường cao hơn so với chi phí và phần vượt này có thể được dùng
  16. 4 để đầu tư nhằm chuẩn bị cho kế hoạch hưu trí và các kế hoạch tài sản khác trong tương lai. Các khoản đầu tư có mức độ rủi ro vừa phải thường hấp dẫn nhà đầu tư trong giai đoạn này. Nhà đầu tư quan tâm nhiều đến mục tiêu bảo toàn vốn, họ không muốn chấp nhận những khoản đầu tư có mức độ rủi ro lớn có thể đặt tài sản mà họ đã tích lũy được vào tình trạng nguy hiểm. Giai đoạn tiêu dùng (Spending Phase): là giai đoạn bắt đầu sau khi nghỉ hưu. Bước vào giai đoạn này mỗi người mất đi nguồn thu nhập quan trọng nhất từ lao động do nghỉ hưu. Tuy nhiên chi phí sinh hoạt vẫn có thể được đảm bảo bởi thu nhập từ lươn g hưu , thu nhập từ các khoản đầu tư trước đó kể cả từ các kế hoạch hưu bổng, ngoài ra họ còn có thể có thêm các khoản thu nhập khác từ các công việc bán thời gian hay tư vấn… Giai đoạn này nhà đầu tư chủ yếu theo đuổi mục tiêu bảo toàn vốn. Đồng thời, nhà đầu tư cá nhân cũng mong muốn có thu nhập thường xuyên nhằm trang trải cho các khoản chi phí tăng thêm và phục vụ cho các nhu cầu khác (nghỉ ngơi, du lịch). DMĐT của họ phải có mức độ rủi ro thấp hơn so với gian đoạn củng cố. Giai đoạn cho tặng (Gift Phase): là giai đoạn cũng tương tự và có thể cùng tồn tại với giai đoạn đoạn tiêu dùng. Trong giai đoạn này, người ta tin tưởng rằng mình đã có đủ thu nhập và tài sản để đảm bảo cho các khoản chi phí của hiện tại và tương lai cũng như duy trì dự trữ cho những tình huống bất trắc. Phần tài sản dôi ra có thể được dùng để hỗ trợ tài chính cho con cái, họ hàng, bạn bè hoặc đóng góp cho các quỹ từ thiện… 1.1.4. Quản lý danh mục đầu tư: mỗi nhà đầu tư tùy vào quan điểm và lợi thế của mình mà có thể chọn cho riêng mình cách thức và sự ưu tiên khác nhau đối với từng công đoạn. Nhưng nhìn chung phải trải qua các giai đoạn cơ bản như sau: 1.1.4.1. Mục tiêu đầu tư (Investment Objectives): Xây dựng mục tiêu bao giờ cũng là khâu đầu tiên của một quá trình quản trị. Việc xây dựng mục tiêu đầu tư đóng vai trò rất quan trọng bởi vì mục tiêu là cơ sở để xây dựng DMĐT, là cơ sở để điều chỉnh DMĐT và là căn cứ để đánh giá hiệu quả hoạt động của DMĐT. Mục tiêu đầu tư thường phải đề cập đến 3 yếu tố cơ bản như sau: Lợi nhuận mục tiêu (Performance Target): việc xác định cần phải có căn cứ cụ thể và rõ ràng. Phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của mội trường đầu tư và những dự báo về đầu tư trong tương lai. Lợi nhuận mục tiêu thường bao gồm: mục tiêu tăng trưởng vốn, thu nhập thường xuyên và bảo toàn vốn.
  17. 5 Mức độ chấp nhận rủi ro (Risk Tolerance): phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: độ tuổi, giới tính, thu nhập, học vấn, kinh nghiệm, cá tính, tố chất tâm lý… Vì vậy nhà đ ầ u tư c ầ n phải xác định được mức độ chấp nhận rủi ro của mình để xây dựng DMĐT phù hợp với bản thân. Thông thường nhà đầu tư được chia thành 3 nhóm chính: • Nhà đầu tư liều lĩnh (Aggressive Investors): họ sẵn sàng chấp nhận khả năng rủi ro thua lỗ một phần vốn đầu tư để đổi lấy cơ hội tìm kiếm mức lợi nhuận tiềm năng cao hơn. Vì vậy trong DMĐT có thể ưu tiên đầu tư vào cổ phiếu nhất là các cổ phiếu tăng trưởng. • Nhà đầu tư bảo thủ (Conservative Investors): đây là nhà đầu tư có mức độ chấp nhận rủi ro thấp nhất. Bảo toàn vốn là ưu tiên hàng đầu của nhóm nhà đầu tư này. Do đó trong DMĐT sẽ phải đặt mục tiêu an toàn lên cao và đặt mục tiêu lợi nhuận thấp hơn, ưu tiên trong DMĐT gồm trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc …. • Nhà đầu tư trung dung (Moderate Investors): là nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận một mức độ rủi ro nhất định để đổi lấy cơ hội nhận được mức lợi nhuận cao hơn. Nhà đầu tư trung dung đứng ở mức độ giữa nhà đầu tư liều lĩnh và nhà đầu tư bảo thủ. Thời hạn thu hồi vốn (Time Horizon): là quãng thời gian đầu tư mà nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận để đạt được mục tiêu đầu tư. Mỗi tài sản đầu tư có tính thanh khoản và thời hạn thu hồi khác nhau. Điều quan trọng là nhà đầu tư phải xác định cho mình thời hạn để lựa chọn tài sản đầu tư cho phù hợp. 1.1.4.2. Chính sách phân bổ tài sản (Asset Allocation): là quyết định của nhà đầu tư hay tổ chức về việc phân bổ tỉ lệ vào các tài sản đầu tư để đạt được mục tiêu đã đề ra. Loại tài sản là tập hợp của các tài sản đầu tư có các đặc tính và mối quan hệ lợi nhuận – rủi ro tương tự nhau. Loại tài sản như trái phiếu, cổ phiếu… có thể được tiếp tục chia thành các nhóm nhỏ hơn. Quyết định phân bổ tài sản là một bộ phận quan trọng trong quy trình đầu tư. Nhiều ý kiến cho rằng nó quyết định đến hơn 50% sự thành công hay thất bại của DMĐT. 1.1.4.3. Lựa chọn chiến lược quản lý đầu tư danh mục đầu tư (Portfolio Management Strategy – Investment Strategy): Là giai đoạn kim chỉ nam hướng dẫn quan trọng khi tiến hành xây dựng DMĐT và quá trình điều chỉnh DMĐT sau đó. Hai chiến lược được đề cập phổ biến nhất là chiến lược quản lý DMĐT chủ động và chiến lược quản lý DMĐT bị động.
  18. 6 Chiến lược quản lý DMĐT thụ động (Passive Strategy): Chiến lược này đơn giản là chiến lược mua và nắm giữ, nhà đầu tư sẽ mua và nắm giữ chứng khoán trong một thời gian dài, suốt giai đoạn đó nhà đầu tư hầu như không điều chỉnh hoặc chỉ điều chỉnh một cách tối thiểu DMĐT. Chiến lược thụ động được cổ vũ bởi lý thuyết thị trường hiệu quả (Efficient Market Hypothesis). Chiến lược quản lý DMĐT chủ động (Active Strategy): Chiến lược chủ động luôn chú trọng sử dụng các chỉ số kinh tế - tài chính, cùng các công cụ phân tích khác nhau để đưa ra các dự báo về thị trường và định giá chứng khoán từ đó mua bán một cách chủ động để tìm kiếm lợi nhuận cao hơn. 1.1.4.4. Lựa chọn chứng khoán (Security Selection): Là công đoạn nhà quản trị đầu tư phải sử dụng nhiều kỹ thuật, phương pháp và chiến lược…khác nhau để lựa chọn các chứng khoán cụ thể vào DMĐT. Các phương pháp lựa chọn cổ phiếu: • Phân tích cơ bản (Fundamental Analysis): Là phương pháp phân tích trong đó nhà phân tích sẽ sử dụng quy trình phân tích từ trên xuống (top – down) hoặc từ dưới lên (bottom – up) để phân tích và đánh giá các yếu tố của nền kinh tế, ngành và điều kiện cụ thể của công ty để xác định giá trị nội tại của cổ phiếu. • Phân tích kỹ thuật (Technical Analysis): Phân tích kỹ thuật là khoa học ghi chép biểu đồ dưới dạng đồ thị các giao dịch quá khứ từ đó vẽ được các xu thế trong tương lai. Sử dụng các công cụ như đồ thị, các chỉ số thống kê…để nắm bắt các xu hướng giá của cổ phiếu để đưa ra quyết định giao dịch. Phương pháp này dựa trên giả định cơ bản là hầu hết các thông tin được phản ánh qua giá, không tồn tại các chứng khoán bị định giá sai. Trong phân tích đầu tư, nhà đầu tư có thể theo trường phái: phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật hoặc kết hợp cả hai phương pháp này. Phân tích cơ bản có thể trả lời cho câu hỏi mua cổ phiếu nào? PTKT trả lời câu hỏi mua vào lúc nào? 1.1.4.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động của DMĐT: Theo nguyên tắc, hiệu quả hoạt động quản lý DMĐT được đánh giá dựa trên mối tương quan giữa lợi nhuận và rủi ro của DMĐT. DMĐT có tỷ suất sinh lợi càng cao chứng tỏ hiệu suất sinh lợi càng tốt. Ngược lại, nếu rủi ro của DMĐT càng lớn thì danh
  19. 7 mục càng kém hiệu quả. Kết quả hoạt động của DMĐT cần phải được so sánh với mặt bằng lãi suất và tỷ suất sinh lợi bình quân của thị trường. Tỷ suất sinh lợi thực tế không phải là yếu tố duy nhất để đánh giá hiệu quả của hoạt động quản lý DMĐT. Một số các yếu tố khác bao gồm: các hệ số đo lường rủi ro của DMĐT, tỷ suất sinh lợi bình quân của thị trường, lãi suất phi rủi ro … 1.2. CÁC LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH HIỆN ĐẠI VỀ QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ. 1.2.1. Lý thuyết về mô hình định giá tài sản vốn CAPM (Capital Asset Pricing Model). 1.2.1.1. Sơ lược về CAPM: Mô hình định giá tài sản vốn CAPM được coi là nguồn gốc của tất cả lý thuyết tài chính kinh tế hiện đại. Những lý luận cơ bản của lý thuyết lần đầu ra đời vào năm 1952 thông qua một bài tham luận “Chọn lựa danh mục đầu tư” về phương pháp tạo ra đường biên hiệu quả cho một danh mục đầu tư, đó là những lý luận cơ bản và được mọi người biết dưới cái tên “Lý thuyết danh mục thị trường”. Từ năm 1963 – 1964, lý thuyết tiếp tục được phát triển bởi William Sharpe sau khi ông đã đồng ý đề nghị nghiên cứu Lý thuyết danh mục thị trường như là một luận đề của Harry Markowitz. Bằng cách thiết lập mối quan hệ giữa danh mục đầu tư với những rủi ro riêng của từng chứng khoán, Sharpe đã thành công trong việc đơn giản hóa những nghiên cứu của Markowitz. Vì thế bất cứ một nhà đầu tư chuyên nghiệp hay không chuyên đều có thể áp dụng được Lý thuyết danh mục đầu tư. Từ đó Sharpe đã tiếp tục hoàn thiện và hình thành nên Lý thuyết CAPM. Hiện nay, lý thuyết này được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống để đo lường hiệu quả của danh mục đầu tư, đánh giá từng loại chứng khoán từ đó thực hiện các quyết định đầu tư. 1.2.1.2. Các giả định của mô hình CAPM: Khi giải quyết bất kỳ lý thuyết nào trong khoa học, kinh tế hay trong tài chính cần thiết phải đưa ra các giả định để giải thích các lập luận. CAPM gồm các giả định sau: Nhà đầu tư không ưa thích rủi ro nhưng luôn muốn tối đa hóa lợi ích mong đợi. Nhà đầu tư luôn có cùng suy nghĩ về tỷ suất sinh lợi kỳ vọng, phương sai, hiệp phương sai. Nghĩa là, tất cả các nhà đầu tư đều có kỳ vọng thuần nhất trong một tập hợp các cơ hội và có cùng thông tin thị trường vào cùng thời điểm.
  20. 8 Lợi nhuận đạt được phân phối theo phương thức phân phối chuẩn. Luôn luôn có một sự tồn tại các tài sản phi rủi ro và các nhà đầu tư có thể cho vay hay vay một số lượng không giới hạn các tài sản trên với một tỷ lệ cố định không đổi theo thời gian (lãi suất phi rủi ro). Luôn có một sự cố định những loại tài sản và số lượng của chúng trong một kỳ nghiên cứu đủ lớn. Tất cả các tài sản đều có thể phân chia hoặc đo lường một cách chính xác trong một thời điểm so sánh tốt nhất. Tỷ lệ vay trong thị trường cũng giống như tỷ lệ cho vay, nghĩa là mọi nhà đầu tư đều có cơ hội lãi suất như nhau trong việc vay hay cho vay. Các nhân tố làm thị trường trở nên bất hoàn hảo không tồn tại như: thuế, luật, chi phí môi giới hay bất cứ một sự ngăn cấm nào. 1.2.1.3. Tỷ suất sinh lợi, phương sai (hay độ lệch chuẩn) của một tài sản và của danh mục các tài sản. Nguồn gốc của Lý thuyết CAPM bắt nguồn từ sự tổng hợp mà trong đó tất cả các tài sản tuân theo quy luật phân phối chuẩn. Sự phân phối được miêu tả bởi hai thước đo là TSSL mong đợi và phương sai (hay độ lệch chuẩn) Tỷ suất sinh lợi của một tài sản và của danh mục đầu tư: • Tỷ suất sinh lợi mong đợi của tài sản i – E(Ri) được xác định: n E(Ri) = ∑ p *R j =1 j j trong đó: Rj: TSSL của tài sản i trong tình huống j Pj: xác suất xảy ra mức TSSL R j Tỷ suất sinh lợi của một DMĐT – E(RP): là bình quân gia quyền theo trọng số của TSSL mong đợi của mỗi tài sản trong danh mục, được xác định: n E(Rp) = ∑ w *E ( R ) i =1 i i trong đó: wi: tỉ trọng của tài sản i trong danh mục E(Ri): TSSL của tài sản i Phương sai (độ lệch chuẩn) của TSSL một tài sản và danh mục đầu tư: • Phương sai ( δ 2 ) hay độ lệch chuẩn ( δ ) của một tài sản: là phương pháp ước lượng chênh lệch của những mức TSSL có thể xảy ra Ri so với TSSL mong đợi E(Ri) n Phương sai: δ 2 = ∑ [ R −E ( R )] i =1 i i 2 *pi trong đó pi là khả năng xảy ra TSSL Ri
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2