intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vận dụng kỹ thuật kiểm toán vào hoạt động thanh tra sai lệch thuế tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:139

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu thực trạng kỹ thuật thanh tra thuế áp dụng theo quy trình thanh tra thuế hiện nay tại Cục thuế tỉnh Bình Dương. Đề xuất vận dụng một số kỹ thuật kiểm toán vào thanh tra sai lệch thuế nhằm nâng cao hiệu quả và phù hợp với luật pháp và nguồn lực của Cục thuế tỉnh Bình Dương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vận dụng kỹ thuật kiểm toán vào hoạt động thanh tra sai lệch thuế tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương

  1. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ VÂN ANH VẬN DỤNG KỸ THUẬT KIỂM TOÁN VÀO HOẠT ĐỘNG THANH TRA SAI LỆCH THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÌNH DƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2011
  2. ii BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ----------------------- Nguyễn Thị Vân Anh VẬN DỤNG KỸ THUẬT KIỂM TOÁN VÀO HOẠT ĐỘNG THANH TRA SAI LỆCH THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÌNH DƢƠNG Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán Mã số: 60.34.30 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS Trần Văn Thảo TP. Hồ Chí Minh - Năm 2011
  3. iii MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ở Việt Nam, sự đổi mới cơ chế quản ly thuế theo cơ chế tự khai tự nộp ra đời là bƣớc cải cách thủ tục hành chính hết sức tích cực. Cơ chế mới đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời nộp thuế tập trung vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, công tác quản lý thuế của Việt Nam còn nhiều hạn chế, hiệu quả quản lý thuế chƣa cao, thất thu thuế còn lớn và xảy ra ở nhiều lĩnh vực. Một trong những vấn đề quan trọng là vấn đề nâng cao chất lƣợng hoạt động thanh tra. Hoạt động thanh tra thuế đƣợc tiến hành nhằm kiểm tra sự chính xác của số thuế phải nộp. Một trong những vấn đề quan trọng mà cán bộ thanh tra quan tâm là mức độ tin cậy của BCTC vì BCTC chính là cơ sở của việc lập tờ khai thuế TNDN. Tuy nhiên thực trạng sai lệch thuế phát hiện qua thanh tra vẫn còn nhiều và với số thuế truy thu rất lớn. của các doanh nghiệp vẫn còn tồn tại với thủ đoạn ngày càng tinh vi, phức tạp và khả năng phát hiện gian lận qua công tác thanh tra thuế còn rất hạn chế. Mặt khác, cơ chế thanh tra theo rủi ro đòi hỏi vai trò của kỹ thuật thanh tra phải đảm bảo vừa tiết kiệm thời gian, nguồn lực, vừa nâng cao hiệu quả thanh tra. Tuy nhiên, các hƣớng dẫn cụ thể về kỹ thuật thanh tra thuế cần áp dụng chƣa đƣợc cụ thể, kỹ thuật thanh tra còn mang nặng tính kinh nghiệm. Xuất phát từ sự cần thực tế trên, tác giả chọn đề tài: “Vận dụng kỹ thuật kiểm toán vào hoạt động thanh tra sai lệch thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dƣơng” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Tìm hiểu thực trạng kỹ thuật thanh tra thuế áp dụng theo quy trình thanh tra thuế hiện nay tại Cục thuế tỉnh Bình Dƣơng. Đề xuất vận dụng một số kỹ thuật kiểm toán vào thanh tra sai lệch thuế nhằm nâng cao hiệu quả và phù hợp với luật pháp và nguồn lực của Cục thuế tỉnh Bình Dƣơng. Do vậy, đề tài đƣợc thực hiện nhằm giải quyết các câu hỏi sau:
  4. iv  Sự giống và khác nhau giữa kiểm toán và thanh tra thuế là gì?  Những nội dung nào của kỹ thuật kiểm toán có thể vận dụng vào thanh tra thuế?  Trong ngành thuế, cán bộ thanh tra đã sử dụng kỹ thuật thanh tra nào? Kết quả nhƣ thế nào?  Đề xuất vận dụng kỹ thuật kiểm toán vào thanh tra nhằm phát hiện sai lệch thuế? 3. Đối tƣợng, phạm vi thu thập dữ liệu: Nhằm đạt đƣợc mục tiêu nói trên, đề tài đƣợc thực hiện thông qua nghiên cứu tình huống tỉnh Bình Dƣơng dựa trên các hố sơ thanh tra thuế các doanh nghiệp và kết quả thanh tra thuế năm 2008, 2009, 2010 vì đây địa phƣơng đóng góp số thu khá lớn vào NSNN, đa dạng về ngành nghề, có nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, đóng góp của các doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài trong tăng trƣởng kinh tế và thu ngân sách là rất lớn so với nhiều địa phƣơng khác trong cả nƣớc. Ngoài ra, do bản thân tác giả đang công tác tại địa phƣơng trên nên sẽ thuận lợi hơn trong việc thực hiện đề tài nghiên cứu. Trên cơ sở đó, tác giả khám phá ra các khía cạnh chính trong câu trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu nêu trên. Từ kết quả này, tác giả thiết kế bảng khảo sát và tiến hành khảo sát/phỏng vấn các cán bộ thanh tra thuế. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu:  Đề tài thực hiện dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứn kết hợp với phƣơng pháp logic, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp phỏng vấn, phƣơng pháp khảo sát . Cụ thể nhƣ sau:  Phƣơng pháp duy vật biệu chứng xem xét nghiên cứu sai lệch thuế trong trạng thái vận động thay đổi không ngừng; và xem xét các kỹ thuật thanh tra trong trạng thái vận động thay đổi phát triển không ngừng để đáp ứng đòi hỏi về vai trò của thanh tra trong cơ chế tự khai tự nộp.  Dùng phƣơng pháp thu thập, thống kê và phân tích nhằm để hệ thống hóa những vấn đề quan điểm lý luận về nội dung các sai lệch thuế và kỹ thuật kiểm
  5. v toán, kỹ thuật thanh tra của một số tác giả trong và ngoài nƣớc. Từ đó rút ra những nội dung kiểm toán có thể vận dụng vào hoạt động thanh tra trên cơ sở phù hợp với các đặc điểm rủi ro thanh tra và đặc điểm của sai lệch thuế.  Dùng phƣơng pháp phỏng vấn, khảo sát, thu thập và phân tích thực trạng sai lệch thuế và thực trạng kỹ thuật thanh tra đang áp dụng, từ đó đƣa ra kết quả khảo sát và nhận xét về những ƣu điểm và hạn cần khắc phục. Từ thực trạng đƣợc khái quát, tác giả xây dựng hệ thống các kỹ thuật thanh tra nhằm phát hiện sai lệch thuế trên cơ sở vậh dụng kỹ thuật kiểm toán và phù hợp với đặc thù của hoạt động thanh tra sai lệch thuế. Đồng thời đƣa ra ác giải pháp hỗ trợ nhằm đáp ứng đƣợc mục tiêu nghiên cứu. Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, đề tài đƣợc thực hiện theo qui trình sau:  Hệ thống các lý luận cơ bản về thanh tra thuế và kiểm toán.  Hệ thống các lý luận cơ bản về sai lệch thuế.  Xác định những nội dung kỹ thuật kiểm toán có khả năng vận dụng vào thanh tra nhằm phát hiện sai lệch thuế.  Đánh giá thực trạng sai lệch thuế và thực trạng áp dụng quy trình thanh tra sai lệch thuế tại Việt Nam: thông qua thu thập hồ sơ thanh tra, các báo cáo thống kê, báo cáo tổng kết và khảo sát cán bộ thanh tra thuộc Cục thuế tỉnh Bình Dƣơng.  Đề xuất một số giải pháp vận dụng các kỹ thuật của kiểm toán độc lập trong thanh tra thuế. 5. Giới hạn của đề tài: đề tài chỉ nghiên cứu đánh giá kỹ thuật thanh tra thuế của cán bộ thanh tra tại Cục thuế tỉnh Bình Dƣơng. 6. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn đƣợc bố cục theo 3 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan về kiểm toán và thanh tra thuế, sai lệch thuế và các kỹ thuật thanh tra sai lệch thuế.
  6. vi Chƣơng 2: Đánh giá thực trạng sai lệch thuế và thực trạng áp dụng kỹ thuật thanh tra thuế nhằm phát hiện sai lệch thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dƣơng. Chƣơng 3: Vận dụng kỹ thuật kiểm toán vào thanh tra nhằm phát hiện sai lệch thuế.
  7. vii MỤC LỤC MỤC LỤC .................................................................................................................... i DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ix DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... ix DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ x CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN VÀ THANH TRA THUẾ, SAI LỆCH THUẾ VÀ CÁC KỸ THUẬT THANH TRA NHẰM PHÁT HIỆN SAI LỆCH THUẾ ............................................................................................................... 1 1.1 Tổng quan về thanh tra thuế và kiểm toán thuế ............................................................... 1 1.1.1 Tổng quan về thanh tra thuế ......................................................................................... 1 1.1.2. Tổng quan về kiểm toán............................................................................................... 6 1.1.3. Những điểm giống và khác nhau giữa kiểm toán và thanh tra thuế: ........................... 7 1.1.4. Tổng quan về sai lệch thuế và kỹ thuật thanh tra thuế để phát hiện sai lệch thuế ..... 13 1.1.5. Các nghiên cứu trƣớc đây về kỹ thuật thanh tra sai lệch thuế ................................... 20 1.1.6. Nội dung kỹ thuật kiểm toán có thể vận dụng vào hoạt động thanh tra thuế ............ 22 CHƢƠNG 2 - ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SAI LỆCH THUẾ VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG KỸ THUẬT THANH TRA THUẾ NHẰM PHÁT HIỆN SAI LỆCH THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÌNH DƢƠNG ...................................................... 30 2.1 Thực trạng sai lệch thuế phát hiện qua thanh tra tại Cục thuế tỉnh Bình Dƣơng ........... 31 2.1.1 Các khoản mục thƣờng phát sinh sai lệch thuế.......................................................... 31 2.1.2. Kết quả sai lệch thuế qua thanh tra thuế qua các năm .............................................. 31 2.1.3. Nguyên nhân sai lệch thuế ......................................................................................... 33 2.1.4. Phƣơng pháp thực hiện gian lận nhằm mục đích thuế ............................................... 34 2.1.5 Đánh giá thực trạng sai lệch thuế................................................................................ 40 2.2. Thực trạng áp dụng kỹ thuật thanh tra thuế nhằm phát hiện sai lệch thuế ................... 42 2.2.1 Kỹ thuật thanh tra nhằm phát hiện sai lệch thuế ......................................................... 42 2.2.2. Đánh giá thực trạng.................................................................................................... 55 CHƢƠNG 3 - VẬN DỤNG KỸ THUẬT KIỂM TOÁN VÀO THANH TRA THUẾ NHẰM PHÁT HIỆN SAI LỆCH THUẾ .................................................................. 65
  8. viii 3.1 Quan điểm vận dụng kỹ thuật kiểm toán vào thanh tra thuế ......................................... 65 3.2 Xây dựng kỹ thuật thanh tra thuế dựa trên kỹ thuật kiểm toán nhằm phát hiện sai lệch thuế....................................................................................................................................... 66 3.2.1. Kỹ thuật kiểm toán vận dụng trong giai đoạn phân tích xác định nội dung, phạm vi và thời gian thanh tra ........................................................................................................... 66 3.2.2. Kỹ thuật kiểm toán vận dụng trong giai đoạn thanh tra tại đơn vị ............................ 72 3.2.3 Xây dựng kỹ thuật thanh tra dựa trên kỹ thuật kiểm toán cho từng khoản mục thƣờng phát sinh sai lệch thuế .......................................................................................................... 83 3.3. Các giải pháp hỗ trợ ...................................................................................................... 99 3.3.1 Hoàn thiện môi trƣờng pháp lý cho hoạt động thanh tra: ........................................... 99 3.3.2 Hoàn thiện cơ sở dữ liệu làm cơ sở để thực hiện kỹ thuật phân tích: ......................... 99 3.3.3 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra ........................................ 100 3.3.4 Hoàn thiện cơ chế giám sát chất lƣợng hoạt động thanh tra .................................... 101 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 104 PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................. 106 PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................. 107
  9. ix DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Bảng kết quả sai lệch thuế phát hiện qua thanh tra ............................................. 32 Bảng 2.2 Số thuế sai lệch bình quân mỗi vụ qua thanh tra .................................................. 32 Bảng 2.3. Tình hình xử phạt trốn lận thuế qua thanh tra ..................................................... 40 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 Các bƣớc cơ bản của một cuộc thanh tra...................................................17 Hình 2.1 Các khoản mục thƣờng xuyên có sai lệch thuế đƣợc phát hiện qua thanh tra. .... 31 Hình 2.2 Nguyên nhân sai lệch thuế .................................................................................... 34 Hình 2.3 Thủ đoạn gian lận nhằm mục đích thuế ................................................................ 37 Hình 2.4. Thủ thuật gian lận doanh thu nhằm mục đích thuế thƣờng đƣợc sử dụng.......... 37 Hình 2.5. Thủ thuật gian lận chi phí nhằm mục đích thuế thƣờng đƣợc sử dụng ............... 38 Hình 2.6. Gian lận đánh giá sai tài sản ................................................................................ 39 Hình 2.7. Mức độ thƣờng xuyên đánh giá rủi ro tiềm tàng ................................................. 45 Hình 2.8. Mức độ thƣờng xuyên sử dụng các tỷ suất trong phân tích. ................................ 47 Hình 3.1 Sơ đồ về mô tả hệ thống kế toán và đánh giá HTKSNB.......................................73
  10. x DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT (Xếp theo thứ tự bảng chữ cái) STT Từ viết tắt Thuật ngữ đầy đủ 1 BCĐKT Bảng cân đối kế toán 2 BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 BCTC Báo cáo tài chính 4 CP Chi phí 5 CQT Cơ quan thuế 6 DN Doanh nghiệp 7 DN ĐTNN Doanh nghiệp Đầu tƣ nƣớc ngoài 8 DN NN Doanh nghiệp Nhà nƣớc 9 DN NQD Doanh nghiệp Ngoài Quốc Doanh 10 DT Doanh thu 11 GVHB Giá vốn hàng bán 12 HTK Hàng tồn kho 13 HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ 14 LG Lãi gộp 15 NNT Ngƣời nộp thuế 16 NSNN Ngân sách nhà nƣớc 17 TS Tài sản 18 TSCĐ Tài sản cố định
  11. 1 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN VÀ THANH TRA THUẾ, SAI LỆCH THUẾ VÀ CÁC KỸ THUẬT THANH TRA NHẰM PHÁT HIỆN SAI LỆCH THUẾ 1.1 Tổng quan về thanh tra thuế và kiểm toán thuế 1.1.1 Tổng quan về thanh tra thuế 1.1.1.1 Định nghĩa thanh tra Thanh tra (Inspect) có nghĩa là “nhìn vào bên trong” chỉ “ một sự xem xét từ bên ngoài vào một đối tƣợng nhất định”. [1] Theo từ điển tiếng Việt: “Thanh tra (ngƣời thuộc cơ quan có thẩm quyền) kiểm tra, xem xét tại chỗ việc làm của địa phƣơng, cơ quan, xí nghiệp”. Với nghĩa này, thanh tra bao hàm nghĩa kiểm soát nhằm: “xem xét và phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định”. Thanh tra thƣờng đi kèm với một chủ thể nhất định: “Ngƣời làm nhiệm vụ thanh tra” “đoàn thanh tra” và đặt trong phạm vi quyền hành của một chủ thể nhất định. [1] 1.1.1.2 Đặc điểm của thanh tra Thanh tra gắn liền với quản lý nhà nƣớc, là một giai đoạn của chu trình quản lý nhà nƣớc. Tất cả các giai đoạn của chu trình quản lý nhà nƣớc đều phải thông qua thanh tra, kiểm tra để có thông tin đầy đủ, chính xác. Thanh tra luôn mang tính quyền lực nhà nƣớc, do đó chủ thể tiến hành thanh tra luôn là cơ quan Nhà nƣớc. Là một chức năng của quản lý nhà nƣớc, thanh tra phải thể hiện nhƣ một tác động tích cực nhằm thực hiện quyền lực của chủ thể quản lý đối với đối tƣợng quản lý. [1] Thanh tra có tính độc lập tƣơng đối, đây là đặc điểm vốn có xuất từ bản chất của thanh tra. [1] Về mục đích thanh tra là nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp
  12. 2 phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc; bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 1.1.1.3 Khái niệm, bản chất thuế Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nƣớc; không hoàn trả trƣc tiếp cho NNT và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng. [9] Bản chất của thuế Thuế luôn luôn gắn với sự ra đời và phát triển của Nhà nƣớc. Bản chất của Nhà nƣớc quy định bản chất của thuế. Về mặt lý luận, bản chất của nhà nƣớc vốn mang tính giai cấp. Vì vậy bản chất của thuế cũng mang tính giai cấp. [9] Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân đã đƣợc quy định trong Hiến pháp. Mặt khác tính quyền lực Nhà nƣớc cũng thể hiện ở chỗ Nhà nƣớc không thể thực hiện thu thuế một cách tùy tiện mà phải dựa trên những cơ sở pháp luật về thuế đƣợc Nhà nƣớc ban hành.Trƣờng hợp đối tƣợng nộp thuế nào cố tình vi phạm pháp luật thuế sẽ bị cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật để buộc họ phải làm tròn nghĩa vụ nộp thuế của mình theo luật định. [9] 1.1.1.4 Khái niệm, bản chất Thanh tra thuế Thanh tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế theo mô hình chức năng. Bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai tự nộp thuế của NNT, cơ quan thuế thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả vừa đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các trƣờng hợp vi phạm pháp luật thuế. Thanh tra thuế là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp NNT nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của họ. Thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện kỹ thuật hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT, nhằm bảo đảm pháp luật thuế đƣợc thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế – xã hội.
  13. 3 Mục đích của thanh tra thuế đƣợc quy định cụ thể theo Luật quản lý thuế, đó là:  Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hiện tƣợng trốn thuế, gian lận thuế, xâm tiêu tiền thuế, dây dƣa nợ đọng thuế đối với NNT và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.  Phát hiện những bất hợp lý, những kẽ hở trong các văn bản pháp luật thuế để kịp thời đề xuất với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung và xác lập các căn cứ hoàn thiện chính sách thuế cũng nhƣ cơ chế quản lý thuế.  Điều tra, xác minh để làm sáng tỏ những khiếu nại về thuế, làm căn cứ cho việc xử lý kịp thời những khiếu nại về thuế. Ngoài ra, mục đích hoạt động thanh tra thuế cũng không nằm ngoài mục đích của hoạt động thanh tra nói chung, đó là giúp NNT thực hiện đúng quy định của pháp luật thuế, mục đích của hoạt động thanh tra là giúp cho NNT hiểu đúng chính sách thuếvà chấp hành nghiêm các quy định pháp luật về thuế; ngoài ra hoạt động thanh tra có mục đích là cho NNT thấy rằng luôn có một hệ thống thanh tra hiệu quả đang hoạt động và nếu họ vi phạm pháp luật về thuế thì chắc chắn sẽ bị phát hiện và bị xử phạt thích đáng, từ đó nâng cao ý thức tự nguyện tuân thủ pháp luật thuế của NNT. Qua những phân tích nêu trên, có thể rút ra khái niệm về thanh tra thuế nhƣ sau: Thanh tra thuế là một chức năng cơ bản của quản lý thuế , là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan thuế đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật thuế của NNT; được thực hiện theo một trình tự, kỹ thuật luật định, nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, phát hiện những sơ hở trong cơ chế, chính sách, pháp luật thuế để kiến nghị với Nhà nước các biện pháp khắc phục; giúp NNT thực hiện đúng quy định của pháp luật thuế; phát huy những nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý thuế, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của NNT.
  14. 4 1.1.1.5. Vai trò của thanh tra thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp Trong cơ chế tự khai, tự nộp, NNT tự tính, tự khai và tự nộp đúng hạn vào NSNN. Cơ quan thuế không can thiệp vào việc tự tính, khai nộp của NNT. Theo cơ chế này, CQT thực hiện chức năng tuyên truyền hỗ trợ và thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật. Để đảm bảo thực hiện thành công cơ chế tự khai tự nộp đòi hỏi NNT phải hiểu nghĩa vụ thuế; thủ tục phải đơn giản; NNT phải thấy đƣợc hệ thống xử phạt nghiêm minh nhƣng công bằng đang áp dụng; NNT phải tin rằng các chƣơng trình thanh tra có hiệu quả đang đƣợc tiến hành. [5] Do đó, vai trò của hoạt động thanh tra trong cơ chế tự khai tự nộp là rất quan trọng trong việc đạt đƣợc các mục tiêu của cơ quan thuế, đó là thu đủ các loại thuế qui định trong luật trên cơ sở khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện của NNT và duy trì sự tin tƣởng của công chúng vào tính thống nhất của chính sách thuế. Một chƣơng trình thanh tra hiệu quả sẽ tác động đến nhận thức của đối tƣợng nộp thuế rằng các trƣờng hợp không tuân thủ và gian lận về thuế sẽ bị phát hiện và khi đó sẽ chịu các hình thức xử phạt thích đáng để bù lại các nguồn lợi có thể có đƣợc từ việc trốn thuế. Một chƣơng trình thanh tra hiệu quả phải đạt đƣợc kết quả tốt nhất về cả số thu tăng thêm và khả năng thực hiện từ nguồn lực thanh tra hiện có. Nếu đối tƣợng nộp thuế thấy đƣợc rằng một chƣơng trình thanh tra hiệu quả đang hoạt động thì điều này sẽ mang lại nhiều số thu hơn và sự tuân thủ tốt hơn của tất cả những NNT, kể cả những NNT chƣa bị thanh tra. 1.1.1.6. Rủi ro thanh tra thuế Để có đƣợc sự đảm bảo tuyệt đối rằng NNT nộp chính xác tất cả các loại thuế theo quy định, cán bộ thanh tra cần phải tiến hành thanh tra 100% các giao dịch của NNT, đồng thời phải thực hiện các quy trình khác để xác định ra những khoản mục chƣa đƣợc ghi chép. Tuy nhiên, CQT không thể và sẽ không thể có đủ nguồn lực để thực hiện thanh tra tất cả các đối tƣợng nộp thuế hoặc kiểm tra tất cả các giao dịch của NNT. Chi phí của phƣơng pháp tiếp cận này, xét về mặt thời gian
  15. 5 và nhân lực, lớn hơn rất nhiều so với lợi ích đạt đƣợc và do đó là một cách thanh tra không có hiệu quả. Trong bối cảnh số lƣợng NNT ngày càng gia tăng cả về quy mô và số lƣợng, cùng với nó là sự ra đời của cơ chế quản lý tự khai tự nộp, việc thiết kế một quy trình thanh tra đem lại sự đảm bảo hợp lý hơn là sự đảm bảo tuyệt đối rằng NNT kê khai và nộp đúng số thuế thực tế phát sinh, là thật sự cần thiết. Phƣơng pháp tiếp cận hợp lý thừa nhận rằng luôn luôn có rủi ro là có những sai sót đáng kể xuất hiện và không thể phát hiện ra bằng HTKSNB hoặc bằng thanh tra [5]. Bởi vì những rủi ro nhƣ vậy, còn gọi là rủi ro thanh tra, không thể loại trừ, điều này xuất phát từ những hạn chế tiềm tàng vốn có của thanh tra trong việc phát hiện các sai phạm của đơn vị xuất phát từ những nguyên nhân sau:  Thanh tra thuế theo cơ chế quản lý theo rủi ro thừa nhận việc chọn mẫu để thanh tra. Việc chọn mẫu để thanh tra diễn ra trong giai đoạn lựa chọn đối tƣợng thanh tra cũng nhƣ giai đoạn xác định đề cƣơng (nội dung, phạm vi, thời hạn) thanh tra tại đơn vị. Theo đó, cán bộ thanh tra thuế phải tập trung vào những ngƣời nộp thuế có khả năng lớn nhất về khai man thuế và các khoản mục có khả năng sai lệch thuế.  Bất kỳ HTKSNB nào cũng đều có những hạn chế tiềm tàng.  Mục đích của thanh tra theo rủi ro là nhằm giảm thiểu rủi ro thất thu thuế. Bởi lẽ, việc chứng minh số thuế phải nộp tuyệt đối chính xác là không thực tế về khía cạnh kỹ thuật, và do mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích. Trách nhiệm của cán bộ thanh tra là giảm thiểu rủi ro ở mức có thể chấp nhận đƣợc. Nhờ đó, cán bộ thanh tra sẽ có thể quản lý đƣợc thời gian thanh tra và đồng thời có thể giải quyết thích đáng những lĩnh vực có rủi ro dẫn đến thất thu thuế. Rủi ro thanh tra theo phƣơng pháp tiếp cận hợp lý, bao gồm 3 thành phần và mối quan hệ giữa các thành phần rủi ro thể hiện qua công thức: Rủi ro thanh tra (AR) = rủi ro tiềm tàng (IR)  rủi ro kiểm soát (CR)  rủi ro phát hiện (DR). Mặc dù mô hình cơ bản mô tả rủi ro thanh tra là một hàm số của các thành phần, nhƣng rủi ro thanh tra là rủi ro đƣợc cán bộ thanh tra lựa chọn. cán bộ thanh
  16. 6 tra xác định mức độ rủi ro thanh tra có thể chấp nhận đƣợc, đƣa các giá trị của rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đã đƣợc đánh giá vào (cán bộ thanh tra không thể thay đổi đƣợc giá trị nào trong 2 giá trị này), và tính ra rủi ro phát hiện, kết quả này sẽ quyết định khối lƣợng kiểm tra cần thực hiện. Do đó, để xác định rủi ro phát hiện sẽ thay đổi mô hình rủi ro thanh tra nhƣ sau: Rủi ro thanh tra Rủi ro phát hiện = Rủi ro tiềm tàng x rủi ro kiểm soát AR DR  IR  CR Bởi vì cán bộ thanh tra không kiểm soát đƣợc rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, cách duy nhất để cán bộ thanh tra có thể giảm rủi ro thanh tra xuống đến mức có thể chấp nhận đƣợc là điều chỉnh rủi ro phát hiện. Việc này đƣợc thực hiện bằng cách điều chỉnh nội dung và phạm vi của các thủ tục thanh tra, nhƣ cách thức kiểm tra của cán bộ thanh tra và mức độ chi tiết của các bƣớc kiểm tra. Việc kiểm tra càng chi tiết thì rủi ro phát hiện, tức là rủi ro không phát hiện đƣợc sai sót trọng yếu, càng thấp. Cán bộ thanh tra phải luôn cân bằng giữa rủi ro vốn có [rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát], với rủi ro có thể kiểm soát đƣợc [rủi ro phát hiện]. Mục tiêu là giữ rủi ro thanh tra tổng thể ở mức có thể chấp nhận đƣợc. 1.1.2. Tổng quan về kiểm toán 1.1.2.1. Định nghĩa kiểm toán Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin đƣợc kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã đƣợc thiết lập. Quá trình kiểm toán phải đƣợc thực hiện bởi các kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập. Kết quả kiểm toán sẽ giúp cho ngƣời sử dụng đánh giá độ tin cậy của các thông tin này. Các chuẩn mực đƣợc thiết lập là cơ sở để đánh giá các thông tin đƣợc kiểm tra, chúng thay đổi tùy theo thông tin đƣợc kiểm tra.
  17. 7 1.1.2.2. Bản chất của kiểm toán Thứ nhất, kiểm toán là hoạt động độc lập, chức năng cơ bản của kiểm toán là xác minh, thuyết phục để cung cấp thông tin cho những đối tƣợng có quan tâm, qua chức năng xác minh kiểm toán viên có thể bày tỏ ý kiến của mình về những vấn đề tƣơng ứng. Chức năng này quyết định sự tồn tại của hoạt động kiểm toán. Thứ hai, với bản chất và chức năng trên, kiểm toán phải thực hiện mọi hoạt động kiểm tra, kiểm soát những vấn đề có liên quan đến thực trạng tài chính kế toán và các vấn đề khác có liên quan, những vấn đề này làm cơ sở cho việc kiểm toán một cách khoa học. Thứ ba, nội dung của kiểm toán phản ánh thực trạng tình hình tài chính DN và vì vậy kiểm toán cần có những bằng chứng kiểm toán trực tiếp, trƣờng hợp thiếu các bằng chứng trực tiếp, cần thiết, kiểm toán viên cần áp dụng các phƣơng pháp kỹ thuật để tạo lập các bằng chứng kiểm toán. Thứ tư, để thực hiện chức năng của mình trên phạm vi hoạt động tài chính xét trong quan hệ tổng thể các mối quan hệ, đòi hỏi kiểm toán viên phải hình thành một hệ thống phƣơng pháp kỹ thuật riêng bao gồm các phƣơng pháp: kiểm toán chứng từ, kiểm toán ngoài chứng từ (điều tra, khảo sát, kiểm kê, thử nghiệm…) đảm bảo thích ứng với đối tƣợng của kiểm toán và phù hợp với các quy luật và quan hệ của phép biện chứng. Thứ năm, kiểm toán là hoạt động chuyên sâu, một khoa học chuyên ngành do vậy hoạt động này đƣợc thực hiện bởi những ngƣời có trình độ nghiệp vụ chuyên sâu về kế toán và kiểm toán. 1.1.3. Những điểm giống và khác nhau giữa kiểm toán và thanh tra thuế: Kiểm toán và thanh tra đều là hoạt động kiểm tra, đó là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét. Các thao tác nghiệp vụ trong một cuộc thanh tra hay một cuộc kiểm toán nhƣ kiểm tra sổ sách, tài liệu của đối tƣợng thanh tra, hay đơn vị đƣợc kiểm toán; so sánh đối chiếu, đánh giá tài liệu, bằng chứng thu thập đƣợc đó là kiểm tra.
  18. 8 Kiểm toán độc lập là loại kiểm toán đƣợc tiến hành bởi kiểm toán viên thuộc tổ chức kiểm toán độc lập. Họ thƣờng thực hiện kiểm toán BCTC. Khi thực hiện kiểm toán BCTC, kiểm toán viên kiểm tra và đƣa ra ý kiến về sự trình bày trung thực và hợp lý của BCTC của một đơn vị. Do BCTC bắt buộc phải đƣợc lập theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, nên chuẩn mực và chế độ kế toán đƣợc sử dụng làm thƣớc đo trong kiểm toán BCTC. Kiểm toán độc lập và thanh tra thuế có nhiều điểm giống nhau, cụ thể:  Thứ nhất, kiểm toán độc lập và thanh tra thuế đều hƣớng đến khách thể là một thực thể kinh tế là DN.  Thứ hai, ngƣời thực hiện kiểm toán hay thanh tra độc lập với khách thể. Tính độc lập nghĩa là kiểm toán viên hay thanh tra viên phải thực sự không bị chi phối bởi bất kỳ lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào làm ảnh hƣởng đến sự trung thực khách quan và độc lập nghề nghiệp của mình. Ngoài ra sự độc lập với khách thể đảm bảo cho kiểm toán viên hay thanh tra viên không bị ràng buộc, hạn chế trong việc thu thập bằng chứng và đƣa ra ý kiến nhận xét hoặc kết luận.  Thứ ba, kiểm toán và thanh tra đều nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin được kiểm tra với các chuẩn mực đã được thiết lập. Nếu kiểm toán độc lập thực hiện kiểm tra và đƣa ra ý kiến về sự trình bày trung thực và hợp lý của BCTC của một đơn vị. Chuẩn mực và chế độ kế toán đƣợc sử dụng làm thƣớc đo. Đối với hoạt động thanh tra thuế, chuẩn mực đƣợc sử dụng làm cơ sở cho kết luận thanh tra là các quy định pháp luật về thuế.  Thứ tƣ, hoạt động kiểm toán độc lập với mục đích là đƣa ra ý kiến về sự trình bày trung thực và hợp lý của BCTC của một đơn vị thì đối tƣợng trực tiếp của kiểm toán là BCTC của đơn vị đƣợc kiểm toán. Hoạt động thanh tra với mục đích nhằm xác định chính xác số thuế phát sinh của đối tƣợng thanh tra, muốn vậy phải tiến hành thanh tra dựa trên các thông tin kê khai thuế bao gồm, tờ
  19. 9 khai thuế và BCTC của DN. Nhƣ vậy, mặc dù mục đích của cuộc kiểm toán và thanh tra là khác nhau, xong đối tƣợng trực tiếp của kiểm toán và thanh tra chủ yếu là BCTC của các tổ chức hay một thực thể kinh tế. Nó bao gồm các loại báo cáo nhƣ Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ và các thông tin có liên quan, ví dụ nhƣ Tờ khai thuế…  Dựa và lý thuyết về rủi ro, rủi ro kiểm toán và thanh tra đều có 3 thành phần: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Việc xác định 3 thành phần rủi ro là cơ sở nền tảng để xây dựng kỹ thuật thanh tra, kiểm toán đảm bảo đạt đƣợc mục tiêu của hoạt động thanh tra, kiểm toán. Những điểm giống nhau cơ bản nêu trên của thanh tra và kiểm toán là nền tảng cho việc vận dụng các kỹ thuật kiểm toán vào hoạt động thanh tra thuế. Tuy nhiên, để vận dụng có hiệu quả các kỹ thuật kiểm toán vào hoạt động thanh tra đòi hỏi cần nắm rõ những khác biệt cơ bản giữa hai loại hoạt động này.  Thứ nhất là sự khác nhau về mục đích: Kiểm toán nhằm mục đích là đƣa ra ý kiến về sự trình bày trung thực và hợp lý của BCTC của một đơn vị trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Thanh tra nhằm mục đích xác định chính xác số thuế phải nộp trên cơ sở các sự kiện thực tế, các quy định của pháp luật thuế.  Thứ hai, sự khác biệt về chuẩn mực sử dụng: thƣớc đo làm cơ sở để đánh giá của hoạt động kiểm toán là chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Còn hoạt động thanh tra thuế dựa vào các quy định của pháp luật thuế. Giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế bản thân nó đã có những khác biệt nhất định về các khoản chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn.  Thứ ba, sự khác biệt về xu hướng đánh giá rủi ro: Đối tƣợng sử dụng thông tin kiểm toán là các nhà đầu tƣ, các chủ nợ để ra quyết định đầu tƣ, cho vay… do đó xu hƣớng đánh giá rủi ro trong hoạt động kiểm toán độc lập thƣờng là xu hƣớng rủi ro đơn vị đƣợc kiểm toán khai khống lợi nhuận. Ngƣợc lại hoạt
  20. 10 động thanh tra lại thƣờng đánh giá rủi ro thanh tra theo hƣớng khai thấp lợi nhuận chịu thuế.  Hoạt động kiểm toán tập trung vào các khu vực rủi ro chủ yếu là khai khống doanh thu; ghi nhận sai kỳ kế toán; đánh giá tài sản không hợp lý theo hƣớng thổi phồng giá trị tài sản; khai thiếu công nợ phải trả và chi phí.  Hoạt động thanh tra tập trung vào các khu vực rủi ro chủ yếu là che giấu doanh thu; ghi nhận sai kỳ kế toán; khai khống công nợ phải trả và chi phí; đánh giá tài sản không hợp lý theo hƣớng cả 2 xu hƣớng tăng/giảm giá trị tài sản. Đánh giá tài sản không hợp lý theo hƣớng làm tăng giá trị tài sản ảnh hƣởng đến giảm số thuế phải nộp là trƣờng hợp giá trị hàng mua bị khai khống (giá trị nguyên vật liệu, TSCĐ...) dẫn đến tăng khống chi phí tính thuế TNDN. Đánh giá tài sản không hợp lý theo hƣớng làm giảm giá trị tài sản ảnh hƣởng đến giảm số thuế phải nộp là trƣờng hợp lập dự phòng các khoản không điều kiện trích lập dự phòng theo quy định đối với các khoản hàng tồn kho, nợ phải thu...giá trị hàng mua bị khai khống (giá trị nguyên vật liệu, TSCĐ...).  Thứ tư, sự khác biệt về bằng chứng thanh tra và bằng chứng kiểm toán:  Ý kiến của kiểm toán viên về BCTC không phải là sự đảm bảo tuyệt đối mà chỉ là sự đảm bảo hợp lý rằng BCTC nếu có sai sót trọng yếu thì đã đƣợc kiểm toán viên phát hiện và trình bày trong Báo cáo kiểm toán. Đảm bảo hợp lý là khái niệm liên quan đến việc thu thập bằng chứng kiểm toán cần thiết giúp kiểm toán viên kết luận rằng BCTC không còn sai sót trọng yếu. Ý kiến của kiểm toán viên chỉ là sự đảm bảo hợp lý vì: Khả năng phát hiện ra sai sót trọng yếu của kiểm toán viên bị giới hạn do những hạn chế tiềm tàng (do sử dụng phƣơng pháp kiểm toán chọn mẫu, khả năng xảy ra thông đồng, giả mạo
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2