intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng phương pháp xác định lãi xuất cho vay qua đánh giá tín dụng doanh nghiệp phù hợp với ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

23
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở lý luận về lãi suất, phương pháp xác định lãi suất cho vay và thực tiễn hoạt động tại các NHTM để đưa ra mô hình xác định lãi suất cho vay phù hợp đối với từng nhóm khách hàng tương ứng với từng khoản vay cụ thể. Qua đó, NHTM có thể tối đa hóa thu nhập, giảm thiểu rủi ro lãi suất và phục vụ một cách linh hoạt, đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng phương pháp xác định lãi xuất cho vay qua đánh giá tín dụng doanh nghiệp phù hợp với ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM LƯU ĐỨC NGHĨA XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LÃI XUẤT CHO VAY QUA ĐÁNH GIÁ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP PHÙ HỢP VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2007
  2. Trang 1 MỤC LỤC W—X Trang phụ bìa Lời cam đoan Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng, đồ thị Mục lục PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................3 CHƯƠNG 1: LÃI SUẤT CHO VAY VÀ VÀI TRÒ CỦA LÃI SUẤT CHO VAY ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM .............................................................................6 1.1 Hoạt động kinh doanh của các NHTM trong nền kinh tế thị trường ở VN:.....6 1.1.1 Định nghĩa NHTM: ..............................................................................................6 1.1.2 Các chức năng truyền thống của NHTM: ............................................................6 1.1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM:.....................................................................6 1.1.4 Lợi nhuận của NHTM:.........................................................................................8 1.2 Lãi suất cho vay và vai trò của lãi suất cho vay đối với hoạt động kinh doanh của NHTM........................................................................................................................8 1.2.1 Bản chất của lãi suất:............................................................................................8 1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất cho vay:.....................................................11 1.2.3 Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế thị trường: ...............................................12 1.3 Ý nghĩa của việc đánh giá tín dụng doanh nghiệp vay vốn .................................14 1.3.1 Bản chất của việc đánh giá tín dụng đối với doanh nghiệp vay vốn..................14 1.3.2 Phương pháp đánh giá........................................................................................14 1.3.3 Ý nghĩa của việc đánh giá ..................................................................................14 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT CHO VAY TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM ......................................................................16 2.1. Nghiệp vụ tín dụng một nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM.............................................................................................................................16 2.1.1. Sự hình thành và phát triễn hệ thống NHTM Việt Nam qua các thời kỳ..........16 2.1.2 Tình hình hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam:..................................21 2.2 Thực trạng về việc xác định lãi suất cho vay tại các NHTM Việt Nam: ............24 2.2.1 Giai đoạn từ năm 1988 đến tháng 6/1992: .........................................................24 2.2.2 Giai đoạn từ tháng 6/1992 đến tháng 7/2000: ....................................................25 2.2.3 Giai đoạn từ tháng 7/2000 đến tháng 5/2002. ....................................................27 2.3.4 Giai đoạn từ tháng 5/2002 đến nay. ...................................................................28 2.3 Những kết quả đạt được và những tồn tại, thách thức trong vấn đề xác định lãi suất cho vay tại các NHTM Việt Nam:........................................................................30
  3. Trang 2 2.3.1 Kết quả đạt được: ...............................................................................................30 2.3.2 Những tồn tại, thách thức:..................................................................................30 Nguyên nhân tồn tại: ...................................................................................................31 CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT CHO VAY QUA ĐÁNH GIÁ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP PHÙ HỢP VỚI NHTM VIỆT NAM .............................................................................................................................................33 3.1 Mục tiêu và quan điểm xây dựng phương pháp xác định lãi suất cho vay qua đánh giá tín dụng DN:...................................................................................................33 3.2 Khách hàng và phân loại khách hàng vay vốn là doanh nghiệp:........................34 3.2.1 Khái niệm khách hàng doanh nghiệp:................................................................34 3.2.2 Phân loại khách hàng DN:..................................................................................35 3.3 Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá: .............................................................................37 3.3.1 Chỉ tiêu đánh giá DN: ........................................................................................37 3.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro khoản vay:..............................................................44 3.4 Các thang điểm đánh giá: .......................................................................................50 3.4.1 Điểm chỉ tiêu tài chính và tiêu chuẩn đánh giá: .................................................50 3.4.2 Điểm chỉ tiêu phi tài chính và tiêu chuẩn đánh giá:...........................................51 3.4.3 Điểm chỉ tiêu về rủi ro khoản vay và tiêu chuẩn đánh giá:...............................52 3.4.4 Trọng số của từng chỉ tiêu và điểm tổng hợp:....................................................53 3.5 Xây dựng phương pháp xếp hạng DN, xếp loại loại khoản vay và xác định lãi suất cho vay:...................................................................................................................53 3.5.1 Xếp hạng DN theo chỉ tiêu đánh giá DN: ..........................................................53 3.5.2 Xếp loại khoản vay theo chỉ tiêu đánh giá rủi ro khoản vay:.............................54 3.5.3 Công thức xác định lãi suất cho vay: .................................................................56 3.5.4 Xác định lãi suất cho vay đối với DN theo mô hình phân tích rủi ro tín dụng: .57 3.5.5 Các chính sách lãi suất cho vay của NHTM: .....................................................58 PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................................62 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  4. Trang 3 PHẦN MỞ ĐẦU " *** # 1/ Tính cấp thiết của đề tài: Trong nền kinh tế kế hoạch hóa trước đây vai trò của lãi suất ngân hàng rất mờ nhạt, lãi suất thường được đưa ra bởi các quyết định mang tính chất chủ quan. Sau khi chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa sang nền kinh tế thị trường, NHNN đã từng bước sử dụng và điều hành công cụ lãi suất ngày một phù hợp, chuyển từ kiểm soát lãi suất trực tiếp sang cơ chế lãi suất thỏa thuận. Cơ chế tự do hóa lãi suất làm cho lãi suất thực sự là giá cả tiền tệ hình thành chủ yếu thông qua quan hệ cung cầu vốn trên thị trường. Lãi suất là yếu tố quan trọng, tác động từ yếu tố "đầu vào" đến yếu tố "đầu ra" trong hoạt động của NHTM, là công cụ quan trọng để nâng cao tính cạnh tranh theo đặc điểm riêng có của từng NHTM. Việc tự do hóa lãi suất giúp NHTM nâng cao tính chủ động trong việc định giá sản phẩm của mình, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động cũng đồng thời đòi hỏi NHTM phải nâng cao trình độ quản lý vì tính phức tạp và biến động thường xuyên của lãi suất. Thực tế hiện nay, việc quản lý lãi suất tại NHTM còn bất cập do nhiều NHTM còn thiếu quan tâm đến việc xây dựng một quy trình quản trị lãi suất thích hợp, trong đó đặc biệt là việc xác định lãi suất cho vay phù hợp với từng nhóm khách hàng thông qua đánh giá tín dụng. Nguyên nhân là do môi trường pháp lý về lĩnh vực tín dụng ngân hàng đang trong quá trình hoàn thiện cộng với tính chất phức tạp và nhạy cảm của lãi suất. Với những lý do và thực tế như trên, việc nghiên cứu để đưa ra phương pháp xác định lãi suất cho vay tại các NHTM một cách phù hợp và khoa học là vô cùng cấp thiết. Do đó, tác giả chọn đề tài “Xây dựng phương pháp xác định lãi suất cho vay qua đánh giá tín dụng doanh nghiệp phù hợp với Ngân hàng thương mại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
  5. Trang 4 2. Mục đích, ý nghĩa của việc nghiên cứu: 2.1. Mục đích: Trên cơ sở lý luận về lãi suất, phương pháp xác định lãi suất cho vay và thực tiễn hoạt động tại các NHTM để đưa ra mô hình xác định lãi suất cho vay phù hợp đối với từng nhóm khách hàng tương ứng với từng khoản vay cụ thể. Qua đó, NHTM có thể tối đa hóa thu nhập, giảm thiểu rủi ro lãi suất và phục vụ một cách linh hoạt, đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. 2.2. Ý nghĩa: – Đối với Nhà nước: Kết quả nghiên cứu của đề tài là một tư liệu để Nhà nước hoàn thiện hơn các chính sách, các quy định pháp luật về hoạt động tín dụng, về lãi suất cho vay của các NHTM. – Đối với các NHTM: Giúp các NHTM Việt Nam nhìn lại những mặt còn tồn tại trong việc xác định lãi suất cho vay của mình. Việc nghiên cứu một cách có hệ thống sẽ giúp các bộ phận liên quan trong NHTM hiểu rõ về bản chất, các nhân tố cấu thành lãi suất cho vay cũng như phương pháp xác định lãi suất cho vay một cách hợp lý, khoa học để vận dụng trong thực tiễn. – Đối với các nghiên cứu tiếp theo: Kết quả của đề tài góp phần tạo thêm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu về quản trị lãi suất trong hoạt động kinh doanh NHTM. 3. Phạm vi nghiên cứu: Lấy chính sách lãi suất cho vay của hệ thống NHTM, các cơ sở lý luận về lãi suất làm tiền đề và các khoản cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp làm phạm vi nghiên cứu. 4. Phương pháp luận nghiên cứu: Dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và các lý thuyết về lãi suất làm phương pháp nghiên cứu. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng tại các NHTM, thông qua phân tích đánh giá doanh nghiệp và khoản vay để đưa ra mô hình xác
  6. Trang 5 định lãi suất vay phù hợp và mang tính ứng dụng thực tiễn cao trong hoạt động của các NHTM Việt Nam. 5. Kết cấu của luận văn: Với mục tiêu và phương pháp luận trình bày ở trên, luận văn gồm 61 trang (chưa tính phần phụ lục), có 3 phần: mở đầu, nội dung và kết luận, trong đó phần nội dung được chia làm 03 chương lớn: A. Phần mở đầu – giới thiệu ý nghĩa, mục đích, phạm vi cũng như phương pháp nghiên cứu và cấu trúc đề tài. B. Phần nội dung – bao gồm 3 chương: Chương 1: Lãi suất cho vay và vay trò của lãi suất cho vay đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM. Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và xác định lãi suất cho vay tại các NHTM Việt Nam. Chương 3: Xây dựng phương pháp xác định lãi suất cho vay qua đánh giá tín dụng doanh nghiệp phù hợp với NHTM Việt Nam. C. Phần kết luận – một số vấn đề rút ra sau quá trình nghiên cứu và điểm mới của đề tài.
  7. Trang 6 CHƯƠNG 1: LÃI SUẤT CHO VAY VÀ VÀI TRÒ CỦA LÃI SUẤT CHO VAY ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM 1.1 Hoạt động kinh doanh của các NHTM trong nền kinh tế thị trường ở VN: 1.1.1 Định nghĩa NHTM: Theo luật tín dụng do Quốc hội khoá X thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997, định nghĩa: Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Luật này còn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. 1.1.2 Các chức năng truyền thống của NHTM: NHTM có nhiều chức năng, tuy nhiên có thể tóm tắt ba chức năng chính như sau: - Chức năng trung gian tín dụng, tức làm trung gian giữa người thừa vốn và người cần vốn. - Chức năng trung gian thanh toán. - Chức năng tạo tiền, tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền tệ cho nền kinh tế. 1.1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM: 1.1.3.1 Nghiệp vụ huy động vốn: Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau 1. - Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các hình thức khác. - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn. 1 Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính Phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM.
  8. Trang 7 - Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng nước ngoài. - Vay vốn ngắn hạn của Ngân hảng Nhà nước. - Các hình thực huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 1.1.3.2 Nghiệp vụ tín dụng. - Cho vay: Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống. Cho vay trung hạn, dài hạn để phục vụ các dự án đầu tư. - Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và các hình thức bảo lãnh khác bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. - Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức cá nhân và có thể tại chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác. - Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. 1.1.3.3 Nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ: Nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ bao gồm các hoạt động chính như sau: - Cung cấp các phương tiện thanh toán. - Thực hiện các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ở trong nước và ngoài nước đối với khách hàng. - Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ. - Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước… 1.1.3.4 Các nghiệp vụ khác: Ngoài các nghiệp vụ chính như trên, ngân hàng thương mại còn thực hiện các nghiệp vụ khác như:
  9. Trang 8 - Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ - Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán - Nghiệp vụ ngân hàng điện tử. - Nghiệp vụ cho thuê tài chính - Nghiệp vụ thanh toán quốc tế… 1.1.4 Lợi nhuận của NHTM: Từ những nghiệp vụ của NHTM, chúng ta có thể thấy rằng lợi nhuận của NHTM được mang lại từ nhiều nguồn. Có thể từ cho vay, thu từ những dịch vụ hay cũng có thể là từ kinh doanh chứng khoán, góp vốn mua những doanh nghiệp khác… Đối với các ngân hàng nước ngoài, hoạt động dịch vụ của họ rất mạnh chính vì lẽ đó nguồn thu từ dịch vụ chiếm tỷ trọng cao trong thu nhập. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động dịch vụ họ thu hút được nhiều nguồn vốn có giá rẽ trong tài khoản của khách hàng tạo điều kiện cho vay với lãi suất thấp, đây cũng chính là điểm mạnh của các NHTM nước ngoài. Trong khi đó, nguồn thu chính của các NHTM Việt Nam vẫn là từ huy động và cho vay. Theo tính toán nguồn thu từ tín dụng chiếm từ 80 – 90% tổng nguồn thu của các NHTM. Qua đó, có thể thấy được tầm quan trọng của lãi suất cho vay trong thời gian hiện nay đối với kết quả hoạt động của các ngân hàng. 1.2 Lãi suất cho vay và vai trò của lãi suất cho vay đối với hoạt động kinh doanh của NHTM 1.2.1 Bản chất của lãi suất: Lãi suất là một phạm trù kinh tế mang tính chất tổng hợp và đa dạng. Lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, bên cạnh đó lãi suất tác động đến sự phát triển của nền kinh tế nên nó mang tính chất tổng hợp. Mặt khác, lãi suất mang tính đa dạng do xuất phát từ sự đa dạng của các loại tín dụng khác nhau trong nền kinh tế thị trường như: lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu; lãi suất cầm cố giấy tờ có giá; lãi suất trái khoán công ty; lãi suất trái phiếu kho bạc; lãi suất huy động tiết kiệm; lãi
  10. Trang 9 suất cho vay ...với những cách thức đo lường khác nhau. Lãi suất là một phạm trù giá cả, sự biến động của lãi suất chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu. Lãi suất hội tụ nhiều mối quan hệ, các mâu thuẫn liên quan trực tiếp đến lợi ích vật chất trong xã hội. Nhà kinh tế học người Pháp A Poial khẳng định "Lãi suất là công cụ tích cực trong phát triển kinh tế và đồng thời cũng là một công cụ kìm hãm của chính sự phát triển ấy, tùy thuộc vào sự khôn ngoan hay khờ dại trong việc sử dụng chúng" 2. Khi bàn về bản chất của lãi suất, người ta thường đề cập đến quan niệm của Mác: Thông qua hình thức biểu hiện, lãi suất là giá cả của vốn cho vay như một loại hàng hóa, giá cả của hàng hóa biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa còn giá cả của vốn cho vay biểu hiện trực tiếp bằng lãi suất. Như vậy, lợi tức tín dụng là một phần của giá trị thặng dư mà nhà tư bản sản xuất phân chia cho nhà tư bản tài chính dưới hình thức giá cả vốn cho vay nhằm chuyển dịch vốn tiền tệ sang hàng hóa trong thời gian cho vay. Như là một hình thái đặc biệt của lợi nhuận, lợi tức tín dụng có một độ lớn nào đó và độ lớn này được biểu hiện thông qua tỷ lệ % mà người ta quen gọi là lãi suất. Lãi suất được hình thành từ tỷ suất lợi nhuận của nhà sản xuất và trong mối quan hệ tỷ lệ với sự phân chia tổng số lợi nhuận giữa người vay và người cho vay. Vì vậy lãi suất có thể mở rộng đến một giới hạn tối đa gần bằng với tỷ suất lợi nhuận bình quân của nhà sản xuất hoặc đến một giới hạn tối thiểu mà nhà tư bản cho vay có thể chấp nhận. Nguồn gốc của lãi suất là giá trị thặng dư, lãi suất là giá trị của quyền sử dụng vốn. Theo các nhà kinh tế học hiện đại trên quan điểm kinh tế ứng dụng thì lãi suất là giá mua và giá bán quyền sử dụng vốn, như lãi suất tiền gởi tiết kiệm chính là phần thưởng cho sự tiết chế tiêu dùng trong hiện tại để có một sự tiêu dùng lớn hơn trong tương lai. Quan niệm này xuất phát từ đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính hoàn trả, dù người đi vay trong hoạt động có tạo được giá trị thặng dư hay không thì việc trả nợ gốc và lãi vay là trách nhiệm của người đi vay. Khái niệm này có ý nghĩa về 2 Ngân hàng thương mại-GS.TS. Lê Văn Tư
  11. Trang 10 mặt kinh tế hết sức quan trọng, nó bổ sung về mặt lý luận cho khái niệm về lãi suất của Mác trong điều kiện hiện nay. 3 Theo quan điểm của P.Samuelson và David Begg thì "Lãi suất là giá cả của việc sử dụng một số tiền vay trong một thời gian nhất định". Theo quan điểm của nhà kinh tế học David S.Kidwell 4 thì "Lãi suất là giá cả của sự thuê tiền, là giá cả của sự vay tiền cho quyền sử dụng sức mua và thường được biểu hiện bằng một tỷ lệ % của số tiền vay". Tuy nhiên, quan niệm coi lãi suất chính là một phần thưởng dành cho những ai biết tiết chế tiêu dùng trong hiện tại để kỳ vọng có được một sự tiêu dùng lớn hơn trong tương lai không hẳn chính xác hoàn toàn. Không phải tất cả hành vi tiết chế tiêu dùng hiện tại đều có thể có được tiêu dùng lớn hơn trong tương lai. Bởi vì khoảng thời gian giữa tiết kiệm ở hiện tại và tiêu dùng trong tương lai bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau, có thể làm biến dạng hoặc triệt tiêu hoàn toàn khoản chênh lệch dương này ví dụ như lạm phát làm giảm sức mua của tiền tệ, rủi ro về khả năng hoàn trả... Trong quan hệ vay vốn: lãi suất đối với người cho vay là mức lãi suất mà người cho vay đồng ý để giao quyền sử dụng vốn cho người vay; lãi suất đối với người đi vay là mức lãi suất mà người đi vay sẵn lòng trả cho người cho vay để được quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định hay còn gọi là chi phí sử dụng vốn. Có 2 cách diễn giải như sau: - Lợi tức hay số tiền phải trả (interest) là chi phí biểu hiện bằng số tuyệt đối. Ví dụ như số tiền cho vay là là 500 triệu đồng, thời hạn cho vay là 1 năm và số tiền lãi phải trả là 60 triệu đồng. - Lãi suất (interest rate) là chi phí phải trả thể hiện theo tỷ lệ phần trăm (%), đây là quan hệ giữa tiền lãi phải trả, số tiền cho vay và thời hạn cho vay. Ví dụ trên cho thấy lãi suất cho vay là 0,12 hay 12%/năm, lãi suất là tỷ lệ giữa tổng số tiền lãi thu được so với tổng số vốn đã cho vay trong một thời gian nhất định. 3 Kinh tế học 1992-Nhà xuất bản giáo dục Hà nội 4 Financial Institutions Market and money, the Dryden Press 1997
  12. Trang 11 Lãi suất được thể hiện trên thị trường là lãi suất danh nghĩa, trong khi đó lãi suất thực là lãi suất được điều chỉnh lại đúng theo những thay đổi dự tính về giá. Theo Fisher thì: lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát. Như vậy, lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát. Việc phân biệt lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa có ý nghĩa quan trọng vì lãi suất thực phản ảnh chi phí thực của việc vay tiền. CSLS thực chứ không phải lãi suất danh nghĩa ảnh hưởng đến đầu tư, tái phân phối thu nhập giữa người vay, người cho vay và sự lưu thông của dòng vốn. 1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất cho vay: Lãi suất đối với một khoản cho vay nào đó được xác định trên cơ sở thị trường thông qua quá trình tác động qua lại giữa cung và cầu tiền vay. Do đó, trong nền kinh tế thị trường, lãi suất hay giá cả của khoản vay được xác định tại mức giao nhau của đường cung vốn vay và đường cầu vốn vay. Đường cung vốn Lãi suất Điểm cân Đường cầu vốn 0 Lượng vốn Đồ thị 1.1: Lãi suất theo cung-cầu vốn Mặc dù chịu tác động của nhiều yếu tố, nhưng trên quan điểm NHTM thì 4 yếu tố được xem là quan trọng nhất không thể thiếu khi xác định lãi suất cho vay là: - Bao gồm tất cả các chi phí huy động vốn. - Bù đắp các chi phí quản lý và thực hiện khoản vay. - Trang trải được các rủi ro trong hoạt động cho vay. - Mang lại phần lợi nhuận hợp lý cho NHTM. Bên cạnh đó, lãi suất cho vay còn bị ảnh hưởng bởi các nhân tố khác như: sự cạnh tranh của các ngân hàng khác hoặc các TCTD phi ngân hàng; mối quan hệ, uy tín giữa ngân hàng và người đi vay; mục đích sử dụng tiền vay (vay công thương
  13. Trang 12 nghiệp, vay đầu tư kinh doanh bất động sản, vay sản xuất nông nghiệp, vay tiêu dùng…); kỳ hạn cho vay (kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao do rủi ro trong việc hoàn trả nợ vay gia tăng); tình hình diễn biến của nền kinh tế (tăng trưởng GDP, lạm phát, thất nghiệp…)… Thực tế ở các nước cho thấy lãi suất cho vay thường chịu sự chi phối của thị trường tiền tệ ngắn hạn và của các NHTM lớn. Bên cạnh đó, lãi suất thị trường còn chịu sự can thiệp của NHTW, tùy theo chính sách tiền tệ là thắt chặt hay mở rộng. Khi thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, NHTW sẽ có biện pháp điều tiết để gián tiếp tăng lãi suất thị trường nhằm hạn chế tín dụng, tăng lượng tiền gởi tiết kiệm; và ngược lại khi muốn mở rộng tiền tệ NHTW sẽ điều tiết để gián tiếp giảm lãi suất thị trường nhằm thu hút người vay, giảm lượng tiền gởi tiết kiệm. 1.2.3 Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế thị trường: 1.2.3.1 Vai trò đối với các NHTM Có thể thấy rằng lãi suất cho vay đóng một vai trò quan trọng đối với các NHTM ở Việt Nam, nguồn thu từ tín dụng chiếm khoản 80 -90% doanh thu của các Ngân hàng. Chính vì lẻ đó lãi suất cho vay có vai trò quyết định đối với kết quả kinh doanh của khối NHTM Việt Nam. Hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt nam vẫn tập trung chủ yếu vào huy động và cho vay. Do đó, để người dân gửi tiết kiệm thì các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất tiết kiệm, mà lãi suất tiết kiệm tăng thì tăng theo lãi suất vay cũng tăng theo. Trước đây, các ngân hàng cho vay với lãi suất cố định trong suốt thời hạn vay. Tuy nhiên, với tình hình hình hiện nay lãi suất cho vay thông thường chỉ cố định trong năm đầu, các năm tiếp theo sẽ được điều chỉnh bằng lãi suất tiết kiệm 13 tháng + (cộng) biện độ (hiện nay biên độ chừng 0,3 – 0,5%/tháng). Trong bối cảnh hội nhập như hiện nay các NHTM Việt Nam phải đương đầu với áp lực cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng nước ngoài. Ngân hàng nước ngoài cho vay với lãi suất thấp, như hiện nay trong khi đa số các NHTM Việt Nam cho vay với lãi suất bình quân từ 1 – 1,3%/tháng thì các Ngân hàng nước ngoài cho vay
  14. Trang 13 chừng 0,8 – 0,9%/tháng. Họ cho vay với lãi suất thấp một phần vì vốn lớn nhưng chủ yếu vẫn là do thu hút nguồn vốn do họ cung cấp dịch vụ rất đa dạng. 1.2.3.2 Vai trò đối với nền kinh tế Lãi suất ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN: Lãi suất hợp lý và mang tính chất ổn định giúp DN tính toán được lợi nhuận dự kiến thu về từ các phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư vì vậy nắm bắt và triển khai kịp thời các cơ hội kinh doanh. Đồng thời với một lãi suất hợp lý, các DN sẽ có lợi nhuận sau khi trừ đi chi phí trả lãi tiền vay, kích thích các DN mở rộng đầu tư, thực hiện tái sản xuất, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Trái lại, lãi suất bất hợp lý sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN: lãi suất quá thấp làm cho DN đẩy mạnh vay vốn quá mức, dẫn đến một số trường hợp không đảm bảo khả năng trả nợ vay; lãi suất quá cao dẫn đến DN dè dặt, không dám vay vốn, mất cơ hội kinh doanh và NHTM bị ứ đọng nguồn vốn. Lãi suất là phương tiện trung gian trong điều hành kinh tế vĩ mô: sự thay đổi của lãi suất tác động đến cân đối cung cầu hàng hóa. Điều 16-Luật Ngân hàng nhà nước: “Để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia NHNN sử dụng các công cụ tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ khác do Thống đốc quyết định”. Như vậy lãi suất cũng là một trong những công cụ để điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. Lãi suất là công cụ tác động mạnh mẽ đến lạm phát-thất nghiệp: Để kéo giảm mức lạm phát trong trường hợp nền kinh tế đang lạm phát cao, NHNN có thể can thiệp gián tiếp vào các NHTM (quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn) thông qua đó NHTM nâng lãi suất tiền gởi để thu hút vốn vào NHTM làm tiền trong lưu thông giảm → nhu cầu tiêu dùng giảm → giá cả hàng hóa giảm. Trái lại, việc giảm lãi suất sẽ đẩy mạnh tiêu dùng → kích thích sản xuất, tạo ra nhiều công ăn việc làm mới → giảm thiểu thất nghiệp. Lãi suất là công cụ để đo lường sức khỏe của nền kinh tế: Căn cứ các biến động của lãi suất để dự báo các yếu tố khác như tính sinh lời của cơ hội đầu tư, lạm phát dự tính, thiếu hụt ngân sách...
  15. Trang 14 1.3 Ý nghĩa của việc đánh giá tín dụng doanh nghiệp vay vốn 1.3.1 Bản chất của việc đánh giá tín dụng đối với doanh nghiệp vay vốn Như đã đề cập ở trên, lãi suất cho vay đóng một vai trò quan trọng trong kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTM trong giai đoạn hiện nay. Nếu như lãi suất cho vay thấp sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng, trong trường hợp lãi suất cho vay quá cao khách hàng sẽ chuyển qua các ngân hàng khác có lãi suất thấp hơn. Do đó, việc đánh giá tín dụng vay vốn là hết sức cần thiết. Việc đánh giá tín dụng doanh nghiệp như là một tấm gương nhằm phản ánh thực tế hoạt động khách hàng vay vốn, xác định đâu là điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, rủi ro của khoản vay nằm ở chỗ nào để quản lý. 1.3.2 Phương pháp đánh giá Phương pháp đánh giá tín dụng doanh nghiệp vay vốn được xác định một cách cụ thể đối với từng loại khách hàng, tửng lĩnh vực hoạt động, đảm bảo mang tính hợp lý đối với từng khoản vay. Việc đánh giá tín dụng doanh nghiệp vay vốn dựa trên hai căn cứ chính: đánh giá bản thân doanh nghiệp vay vốn và đánh giá rủi ro khoản vay. Vấn đề quan trọng ở đây là xác định các yếu tố phân tích cho phù hợp (bao gồm cả định tính và định lượng) và tùy theo mức độ quan trọng mà gán cho nó những trọng số phù hợp. Sau khi đã đánh giá doanh nghiệp và rủi ro khoản vay, tủy theo tình hình hoạt động xác định được lãi suất cho vay đối với từng khách hàng, làm sao vừa đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng vừa hợp lý đối với khách hàng. 1.3.3 Ý nghĩa của việc đánh giá Đánh giá tín dụng doanh nghiệp vay vốn giúp cho ngân hàng biết được đâu là rủi ro có thể phát sinh từ đó quản lý khách hàng hiệu quả hơn, đồng thời giúp cho ngân hàng xác định được lãi suất cho vay phù hợp đối với từng khách hàng. Bên cạnh đó, qua đánh giá tín dụng khách hàng giúp Ngân hàng có một bức tranh tổng thể về khách hàng vay vốn. Qua đó, ngân hàng đưa ra những nhận định, yêu
  16. Trang 15 cầu, khuyến cáo để khách hàng điều chỉnh những điểm chưa đạt trong hoạt động kinh doanh của mình. Đánh giá khách hàng giúp xác định lãi suất cho vay một cách khoa học, đảm bảo tính cạnh tranh trong quá trình kinh doanh, giúp cho ngân hàng phát triễn bền vững. TÓM TẮT CHƯƠNG 1: Có nhiều khái niệm về lãi suất cho vay nhưng tổng quát lãi suất cho vay là chi phí thể hiện theo tỷ lệ phần trăm trên số tiền vay mà bên vay phải trả cho bên cho vay để được sử dụng số vốn vay trong một thời gian nhất định. Trên quan điểm NHTM, lãi suất cho vay cần bao gồm: chi phí huy động vốn, chi phí quản lý và thực hiện khoản vay, bù đắp được các rủi ro trong hoạt động cho vay, đem lại lợi nhuận hợp lý cho NHTM. Khi cho vay các NHTM luôn mong muốn cho vay với lãi suất cao để bù đắp hoàn toàn rủi ro liên quan. Tuy nhiên, việc xác định lãi suất cho vay không thể tuỳ tiện theo ý chủ quan của ngân hàng. Xác định lãi suất cho vay phải căn cứ trên tình hình của từng khách hàng, từng món vay cụ thể. Do đó, việc xây dựng một phương pháp để xác định lãi suất cho vay là một việc làm hết sức cần thiết ¶—·
  17. Trang 16 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT CHO VAY TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM " *** # 2.1. Nghiệp vụ tín dụng một nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. 2.1.1. Sự hình thành và phát triễn hệ thống NHTM Việt Nam qua các thời kỳ. 2.1.1.1 Lịch sử về NHTM: NHTM được hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của xã hội loài người. NHTM là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với khách hàng tổ chức, cá nhân bằng cách nhận tiền gởi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng tiền đó để cho vay; chiết khấu; cung cấp các dịch vụ thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác. Theo Peter S.Rose 5 “Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, Ngân hàng là người cho vay chủ yếu đối với hàng triệu hộ tiêu dùng và với hầu hết các Cơ quan, Chính quyền địa phương. Khi DN và người tiêu dùng phải thanh toán cho các khoản mua hàng hóa, dịch vụ, họ thường sử dụng séc, thẻ tín dụng, tài khoản điện tử của Ngân hàng. Trong mọi thời kỳ, ngân hàng là một trong những thành viên quan trọng nhất trên thị trường tín phiếu và trái phiếu do chính quyền địa phương phát hành để tài trợ cho các công trình công cộng, từ những hội trường, sân bóng đá, sân bay đến đường cao tốc. Ngân hàng cũng là một trong những tổ chức tài chính cung cấp vốn lưu động quan trọng nhất cho các DN”. Theo Edward W.Reed và Edward K.Gill 6 thì "NHTM là một tổ chức kinh doanh được điều hành một cách chặt chẽ nhất. Ít có lĩnh vực kinh doanh nào bị kiểm tra thường xuyên và quản trị chặt chẽ bởi các nhà chức trách và các nhà quản trị để xem chúng có hoạt động phù hợp với những nguyên tắc của luật pháp và những quy định hay không. Sở dĩ có điều đó là do bản chất cộng đồng của nó". 5 Commercial bank management-International Edition 2002 6 Commercial banking
  18. Trang 17 Theo quy định trong luật các Tổ chức tín dụng 1997 thì "Ngân hàng là loại hình TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm NHTM, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán". Như vậy, có thể nói NHTM là một định chế tài chính trung gian quan trọng, có ảnh hưởng đến nhiều mặt và sâu rộng trong nền kinh tế thị trường. Thông qua hệ thống định chế tài chính trung gian này mà những nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội được tập trung lại và được sử dụng để cho các tổ chức, cá nhân vay phục vụ phát triển kinh tế-xã hội. 2.1.1.2 Sự hình thành và phát triễn hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam 2.1.1.2.1 Thời kỳ kế hoạch hóa tập trung đến trước năm 1986 Khoảng thời gian từ trước Chiến tranh thế giới lần I, tại Việt Nam chỉ có 3 ngân hàng nước ngoài hoạt động là Hương Cảng ngân hàng (1865), Đông Dương ngân hàng (1875), và chi nhánh Chartered bank (1904). Sau Chiến tranh thế giới lần I, một số ngân hàng nước ngoài khác được thành lập là Đông Á ngân hàng (1921), NHTM Pháp (1922). Năm 1927 một số nhà tư sản Việt Nam phối hợp góp vốn thành lập Ngân hàng Việt Nam-là ngân hàng thuần túy của người Việt Nam và phục vụ người Việt Nam. Từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ II, có thêm 3 ngân hàng nước ngoài đăng ký hoạt động tại Việt Nam là Trung Quốc ngân hàng (1946), Giao thông ngân hàng- Quốc gia thương mãi (1947) và Kỹ nghệ ngân hàng (1947). Từ sau 1954, đất nước bị chia cắt thành 2 miền: Miền Bắc: Ngân hàng Quốc gia Việt Nam được thành lập ngày 05/06/1951 theo sắc lệnh số 15/SL của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Sau đó, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và có hệ thống tổ chức thống
  19. Trang 18 nhất từ Trung ương đến địa phương theo địa giới hành chính do Nhà nước độc quyền sở hữu và quản lý. Miền Nam: Ngày 31/12/1954 Bảo Đại ký dụ số 48 thành lập Ngân hàng Quốc gia cho Miền Nam. Từ 1954 đến 1975 hệ thống ngân hàng ở Miền Nam được tổ chức theo hệ thống ngân hàng các nước tư bản chủ nghĩa nhưng mang nét đặc thù Việt Nam. Bao gồm: - NHTW thành lập 1954 với tên Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam. - Ngân hàng phát triển thuộc sở hữu quốc doanh gồm Ngân hàng Phát triển nông nghiệp có 25 chi nhánh ở khắp Miền Nam và Ngân hàng Phát triển kỹ nghệ được thành lập năm 1971. - Các cơ sở tín dụng và tiết kiệm công lập, bao gồm Quỹ tiết kiệm Sài Gòn, Tổng nha ngân khố và Ty ngân khố toàn quốc, Quỹ tiểu thương tín dụng, các Trung tâm. - Các NHTM: gồm 17 NHTM tư và 2 NHTM công với tổng cộng 144 chi nhánh ở Sài Gòn và các tỉnh. - Các ngân hàng nước ngoài, bao gồm 14 ngân hàng với 21 chi nhánh ở khắp Miền Nam. Sau ngày thống nhất đất nước 30/04/1975, hệ thống mạng lưới Ngân hàng tại miền Nam được Nhà nước ta tiếp nhận và hoạt động giống mô hình ngân hàng tại miền Bắc. Đây là hệ thống ngân hàng một cấp: NHNN Việt Nam → Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố → Chi nhánh NHNN quận huyện → khách hàng. 2.1.1.2.2 Thời kỳ nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường - từ 1986 đến nay: Có thể nói rằng từ năm 1986 trở đi là các đợt cải tổ ngân hàng, có thể chia ra các đợt cải tổ như sau: Đợt cải tổ lần thứ 1 (từ năm 1987 đến năm 1990): Bắt đầu từ năm 1987 nhằm làm cho hệ thống ngân hàng Việt Nam thích ứng với cơ chế quản lý kinh doanh xã hội chủ nghĩa, thực hiện theo Nghị định 53/HĐBT 26/03/1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng. Có hai điểm cải tiến rõ nét là:
  20. Trang 19 - Thứ nhất: tách bộ phận Quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước ra khỏi NHNN và hình thành Hệ thống Kho bạc Nhà nước. - Thứ hai: thành lập hệ thống Ngân hàng chuyên doanh và tách chức năng kinh doanh của NHNN giao về cho các ngân hàng chuyên doanh. Như vậy, hệ thống ngân hàng Việt Nam được tổ chức thành hệ thống ngân hàng 2 cấp bao gồm: NHNN và các Ngân hàng chuyên doanh (Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Ngân hàng Phát Triển Nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng Đầu Tư Xây Dựng Việt Nam và Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam) kinh doanh theo những lĩnh vực tương ứng tên gọi. Tuy nhiên, Nghị định 53/HĐBT vẫn còn bộc lộ những khuyết điểm: độc quyền Nhà nước, chưa cho phép các thành phần kinh tế khác tham gia hoạt động ngân hàng; chưa chú trọng đến vai trò hoạt động như một NHTW của NHNN; hệ thống ngân hàng tổ chức theo kiểu này còn khác nhiều so với hệ thống ngân hàng của các nước có nền kinh tế thị trường. Đợt cải tổ lần thứ 2 (từ năm 1990 đến năm 2000): - Yêu cầu chuyển đổi từ cơ chế quản lý kinh doanh tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước cùng với chủ trương phát triển nền kinh tế đa thành phần đã tạo nên áp lực phải tiếp tục cải tổ hệ thống ngân hàng. Ngày 23/05/1990 Hội Đồng Nhà nước ban hành pháp lệnh về NHNN và pháp lệnh về các NHNN đóng vai trò NHTW. - Các TCTD (gồm NHTM, ngân hàng đầu tư phát triển, công ty tài chính và hợp tác xã tín dụng) đóng vai trò ngân hàng trung gian. Những điểm cải tiến: - Xóa bỏ được tính chất độc quyền Nhà nước trong hoạt động ngân hàng bằng cách cho phép thành lập NHTM thuộc nhiều loại hình sở hữu khác nhau. Đã có sự hiện diện và hoạt động của ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài góp phần hỗ trợ cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài cũng như truyền bá công nghệ ngân hàng hiện đại vào Việt Nam.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2