intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng thị trường quyền chọn chỉ số chứng khoán ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:133

46
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận về quyền chọn chứng khoán, chỉ số chứng khoán và tham khảo mô hình hoạt động của thị trường quyền chọn chỉ số của một số nước phát triển vượt bậc về thị trường phái sinh. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng thị trường quyền chọn chỉ số chứng khoán ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  TRƯƠNG QUỐC ĐẠT XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ NGÀNH: 60.34.02 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. HỒ VIẾT TIẾN TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Trương Quốc Đạt, tác giả Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Xây dựng thị trường quyền chọn chỉ số chứng khoán ở Việt Nam” xin cam đoan: Nội dung của đề tài hoàn toàn là kết quả nghiên cứu cá nhân dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Hồ Viết Tiến. Tất cả các dữ liệu, tài liệu tham khảo và được sử dụng trong Luận văn thạc sĩ này đều được trích dẫn đầy đủ nguồn tài liệu tại danh mục tài liệu tham khảo. Nếu có điều gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Người cam đoan Trương Quốc Đạt
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ - BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUYỀN CHỌN CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN .. 1 1.1 Khái quát về chỉ số chứng khoán:...................................................................... 1 1.1.1 Khái niệm ................................................................................................. 1 1.1.2 Phân loại chỉ số chứng khoán.................................................................... 1 1.1.3 Phương pháp xây dựng chỉ số chứng khoán .............................................. 2 1.2 Giới thiệu về quyền chọn chỉ số chứng khoán ................................................... 7 1.2.1 Khái niệm ................................................................................................. 7 1.2.2 Phân loại quyền chọn chỉ số ...................................................................... 8 1.2.3 Các yếu tố của hợp đồng quyền chọn chỉ số ............................................ 11 1.3 Thị trường quyền chọn chỉ số .......................................................................... 13 1.3.1 Khái niệm ............................................................................................... 13 1.3.2 Cấu trúc thị trường quyền chọn chỉ số .................................................... 13 1.3.3 Vai trò .................................................................................................... 14 1.3.4 Các chủ thể tham gia thị trường .............................................................. 15 1.3.5 Cơ chế giao dịch ..................................................................................... 17 1.4 Mô hình định giá quyền chọn chỉ số ................................................................ 18 Kết luận chương 1 ............................................................................................... 20 CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN CHỈ SỐ Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ RÚT RA BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM .......................................................................................................... 21 2.1 Mô hình thị trường quyền chọn chỉ số ở một số nước trên thế giới................... 21 2.1.1 Sở giao dịch chứng khoán Chicago – Mỹ (CBOE).................................... 21
  4. 2.1.2 Sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc (KRX) ............................................ 29 2.2 Bài học kinh nghiệm ứng dụng quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán Việt Nam ............................................................................................................... 39 2.2.1 Kinh nghiệm của CBOE cho Việt Nam .................................................... 39 2.2.2 Kinh nghiệm của KRX cho Việt Nam....................................................... 41 Kết luận chương 2 ........................................................................................... 42 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN CHỈ SỐ Ở VIỆT NAM ........................................................................... 43 3.1 Những rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam........................................ 43 3.2 Sự cần thiết của việc xây dựng quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán Việt Nam ............................................................................................................... 48 3.3 Những điều kiện tiền đề và khả năng áp dụng quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán Việt Nam .......................................................................................... 50 3.3.1 Những điều kiện tiền đề ............................................................................ 50 3.3.2 Những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng thị trường quyền chọn chỉ số ở Việt Nam ............................................................................................................... 55 3.3.3 Nhận định khả năng áp dụng quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán Việt Nam .................................................................................................... 59 Kết luận chương 3 ........................................................................................... 61 CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN CHỈ SỐ Ở VIỆT NAM ..................................................................................................................... 62 4.1 Lộ trình và giải pháp xây dựng thị trường quyền chọn chỉ số ở Việt Nam ........ 62 4.1.1 Giai đoạn chuẩn bị .................................................................................... 62 4.1.2 Giai đoạn tạo lập thị trường ...................................................................... 64 4.1.3 Giai đoạn thực hiện thí điểm ..................................................................... 65 4.1.4 Giai đoạn hoàn thiện và áp dụng rộng rãi quyền chọn chỉ số ..................... 65 4.2 Mô hình thị trường quyền chọn chỉ số ở Việt Nam .......................................... 66 4.2.1 Hợp đồng quyền chọn chỉ số..................................................................... 66 4.2.2 Mô hình tổ chức và quản lý thị trường quyền chọn chỉ số ......................... 67
  5. 4.2.3 Phương thức giao dịch và thanh toán ........................................................ 71 4.3 Ứng dụng mô hình Black – Scholes để định giá quyền chọn chỉ số .................. 82 Kết luận chương 4 ............................................................................................... 87 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1A: PHIẾU KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG QUYỀN CHỌN CHỈ SỐ (DÀNH CHO CHUYÊN VIÊN CTCK, NGÂN HÀNG) PHỤ LỤC 1B: PHIẾU KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG QUYỀN CHỌN CHỈ SỐ (DÀNH CHO NHÀ ĐẦU TƯ) PHỤ LỤC 2A: KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG QUYỀN CHỌN CHỈ SỐ (DÀNH CHO CHUYÊN VIÊN CTCK, NGÂN HÀNG) PHỤ LỤC 2B: KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG QUYỀN CHỌN CHỈ SỐ (DÀNH CHO NHÀ ĐẦU TƯ) PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN GIÁ BÌNH QUÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TRÊN THẾ GIỚI PHỤ LỤC 4: THỐNG KÊ CHỈ SỐ VN30 (từ 02/01/2009-03/02/2012)
  6. DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT  CBOE Sở giao dịch quyền chọn chứng khoán Chicago  CNTT Công nghệ thông tin  CTCK Công ty Chứng khoán  HASTC Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội  HOSE Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh  HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội  KRX Sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc  KSD Trung tâm lưu ký chứng khoán Hàn Quốc  KSFC Cơ quan tài chính chứng khoán Hàn Quốc  NĐT Nhà đầu tư  OCC Công ty thanh toán bù trừ hợp đồng quyền chọn  OTC Thị trường phi tập trung  SGD Sở giao dịch  SGDCK Sở giao dịch chứng khoán  TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh  TTCK Thị trường chứng khoán  TTLKCK Trung tâm lưu ký chứng khoán  TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán  TTTT Trung tâm thanh toán  UBCK Ủy ban chứng khoán  UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước  VN-Index Chỉ số giá cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM  VN30-Index Chỉ số giá 30 cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ - BẢNG BIỂU A. Danh mục các hình Hình 1.1 (a): Vị thế của người mua quyền chọn mua chỉ số ..................................... 9 Hình 1.1 (b): Vị thế của người bán quyền chọn mua chỉ số ...................................... 9 Hình 1.2 (a): Vị thế của người mua quyền chọn bán chỉ số .................................... 10 Hình 1.2 (b): Vị thế của người bán quyền chọn bán chỉ số ..................................... 10 Hình 2.1: Quy trình giao dịch tại CBOE ................................................................ 26 Hình 2.2: Quy trình giao dịch và thanh toán bù trừ tại KRX .................................. 34 Hình 4.1: Các yếu tố cần thiết cho giai đoạn chuẩn bị............................................ 64 Hình 4.2 Đồ thị giả định VN-Index và VN30-Index từ 2009 – 2011 ...................... 67 Hình 4.3: Kết quả khảo sát về kinh nghiệm tổ chức thị trường giao dịch quyền chọn chỉ số của các nước mà TTCK Việt Nam nên áp dụng ........................................... 68 Hình 4.4 Mô hình tổ chức và quản lý của thị trường quyền chọn chỉ số ................. 69 Hình 4.5 : Các loại lệnh được sử dụng trong giao dịch quyền chọn chỉ số .............. 75 Hình 4.6: Quy trình thanh toán bù trừ tại thị trường quyền chọn chỉ số .................. 80 B. Danh mục các bảng Bảng 1.1: Trạng thái quyền chọn chỉ số ................................................................. 12 Bảng 2.1 : Tổng hợp khối lượng giao dịch của SPX .............................................. 24 Bảng 2.2: Bảng phân loại các nhóm ngành công nghiệp cơ bản Hàn Quốc ............ 37 Bảng 3.1 Giá CP của 10 doanh nghiệp trên HOSE có EPS nhỏ nhất năm 2008...... 43 Bảng 4.1: Ước lượng độ bất ổn của chỉ số VN30 trong năm 2011 ......................... 83 Bảng 4.2: Ước lượng tỷ suất sinh lợi của danh mục cổ phiếu trong VN30-Index ... 84 Bảng 4.3: Các tham số trong mô hình Black – Scholes của chỉ số VN30-Index có thời gian đáo hạn vào tháng 3/2012 ....................................................................... 85 Bảng 4.4: Các tham số trong mô hình Black – Scholes của chỉ số VN30-Index có thời gian đáo hạn vào tháng 6/2012 ....................................................................... 85
  8. Bảng 4.5: Các tham số trong mô hình Black – Scholes của chỉ số VN30-Index có thời gian đáo hạn vào tháng 9/2012 ....................................................................... 85 Bảng 4.6: Các tham số trong mô hình Black – Scholes của chỉ số VN30-Index có thời gian đáo hạn vào tháng 12/2012 ..................................................................... 86 Bảng 4.7 : Giá quyền chọn của chỉ số VN30-Index................................................ 86
  9. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUYỀN CHỌN CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN 1.1 Khái quát về chỉ số chứng khoán: 1.1.1 Khái niệm Một chỉ số chứng khoán phản ánh biến động của một thị trường cổ phiếu nhất định, phản ánh giá trị tổng hợp của các cổ phiếu thành phần. Đây là một công cụ để đại diện cho thuộc tính của các cổ phiếu thành phần vốn có sự tương đồng với nhau về nhiều mặt, như giao dịch trên cùng một sàn, nằm trong cùng một ngành hay có quy mô vốn hóa thị trường tương tự nhau. Nhiều chỉ số chứng khoán do các hãng thông tấn, các công ty dịch vụ tài chính tổng hợp nên, hiện đang được sử dụng làm chuẩn mực cho các danh mục đầu tư. 1.1.2 Phân loại chỉ số chứng khoán Các chỉ số chứng khoán được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Chỉ số chứng khoán toàn thị trường phản ánh hoạt động của toàn bộ một thị trường chứng khoán và từ đó đánh giá cảm nhận của nhà đầu tư về tình trạng của nền kinh tế. Các chỉ số chứng khoán được sử dụng thường xuyên nhất chính là các chỉ số chứng khoán toàn thị trường, hình thành nên từ cổ phiếu của những công ty niêm yết hàng đầu trên các thị trường chứng khoán lớn nhất của các quốc gia, như chỉ số Công nghiệp Dow Jones và S&P 500 của Mỹ, chỉ số FTSE 100 của Anh, chỉ số CAC 40 của Pháp, DAX của Đức và Nikkei 225 của Nhật. Các chỉ số chứng khoán mang tính chuyên ngành hơn được sử dụng để theo sát diễn biến của một số ngành nhất định. Ví dụ: chỉ số Morgan Stanley Biotech, gồm có 36 công ty của Mỹ chuyên về công nghệ sinh học. Các chỉ số chứng khoán khác có thể được xây dựng dựa trên những công ty có cùng qui mô, kiểu quản lý, hay thậm chí theo những tiêu chí cụ thể hơn nhiều - đơn cử như một chỉ số chứng khoán do tuần báo Linux đưa ra, đại diện cho cổ phiếu của các công ty bán sản phẩm và dịch vụ liên quan đến hệ điều hành máy tính Linux. 1.1.3 Phương pháp xây dựng chỉ số chứng khoán:
  10. 2 Ý tưởng xuyên suốt trong quá trình xây dựng chỉ số giá là phải cố định phần lượng, loại bỏ mọi yếu tố ảnh hưởng về giá trị để khảo sát sự thay đổi của riêng giá (UBCKNN, 1999). Có như vậy chỉ số giá mới phản ánh đúng sự biến động về giá. Để xây dựng chỉ số chứng khoán, có 3 vấn đề cần giải quyết trong quá trình xây dựng chỉ số giá cổ phiếu, đó là: - Chọn phương pháp - Chọn rổ đại diện - Tìm biện pháp trừ khử các yếu tố về khối lượng và giá trị để đảm bảo chỉ số giá chỉ phản ánh sự biến động của riêng giá. 1.1.3.1 Phương pháp tính Hiện nay các nước trên thế giới dùng 5 phương pháp để tính chỉ số giá cổ phiếu, đó là: Phương pháp Passcher: Đây là loại chỉ số giá cổ phiếu thông dụng nhất và nó là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị với quyền số là số lượng chứng khoán niêm yết thời kỳ tính toán. Kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ tính toán. Người ta dùng công thức sau để tính. n  i 1 q ti p ti IP  n  k (1.1)  i 1 q ti p 0 i Trong đó: Ip : Là chỉ số giá Passcher pt : Là giá thời kỳ t po : Là giá thời kỳ gốc qt : Là khối lượng (quyền số) thời điểm tính toán ( t ) hoặc cơ cấu của khối lượng thời điểm tính toán. i Là cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá n là số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số
  11. 3 Chỉ số giá bình quân Passcher là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị lấy quyền số là quyền số thời kỳ tính toán, vì vậy kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số (cơ cấu chứng khoán niêm yết) thời tính toán. Các chỉ số KOSPI (Hàn quốc); S&P500(Mỹ); FT-SE 100 (Anh) ; TOPIX (Nhật) ; CAC (Pháp); TSE (Đài loan); Hangseng (Hồng công); các chỉ số của Thuỵ Sỹ,.. và VN-Index của Việt Nam áp dụng phương pháp này. Phương pháp Laspeyres. Chỉ số giá bình quân Laspeyres là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị, lấy quyền số là số cổ phiếu niêm yết thời kỳ gốc. Như vậy kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ gốc: n  i 1 q 0 i p ti IL  n k (1.2)  i 1 q 0i p 0i Trong đó: IL : Là chỉ số giá bình quân Laspeyres pt : Là giá thời kỳ báo cáo po : Là giá thời kỳ gốc qo : Là khối lượng (quyền số) thời kỳ gốc hoặc cơ cấu của khối lượng c (số lượng cổ phiếu niêm yết) thời kỳ gốc i Là cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá n là số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số Có ít nước áp dụng phương pháp này, đó là chỉ số FAZ, DAX của Đức Chỉ số giá bình quân Fisher Chỉ số giá bình quân Fisher là chỉ số giá bình quân nhân giữa chỉ số giá Passcher và chỉ số giá Laspayres: Phương pháp này trung hoà được yếu điểm của
  12. 4 hai phương pháp trên, tức là giá trị chỉ số tính toán ra phụ thuộc vào quyền số của cả 2 thời kỳ: Kỳ gốc và kỳ tính toán I F  I P xI L (1.3) Trong đó: I F : Là chỉ số giá Fisher IP : Là chỉ số giá Passche I L : Là chỉ số giá bình quân Laspeyres Về mặt lý luận có phương pháp này, nhưng trong thống kê chúng tôi không thấy nó áp dụng ở bất kỳ một quốc giá nào. Phương pháp số bình quân giản đơn: Ngoài các phương pháp trên, phương pháp tính giá bình quân giản đơn cũng thường được áp dụng. Công thức đơn giản là lấy tổng thị giá của chứng khoán chia cho số chứng khoán tham gia tính toán: n  i 1 p i ,t IP  n k (1.4)  i 1 p i ,0 Trong đó: I p là giá bình quân; Pi là giá Chứng khoán i; P0 là giá ngày tham chiếu n là số lượng chứng khoán đưa vào tính toán. Các chỉ số họ Dow Jone của Mỹ; Nikkei 225 của Nhật; MBI của Ý áp dụng phương pháp này. Phương pháp này sẽ tốt khi mức giá của các cổ phiếu tham gia niêm yết khá đồng đều, hay độ lệch chuẩn ( ) của nó thấp. Phương pháp bình quân nhân giản đơn
  13. 5 n IP  p i (1.5) i 1 Chúng ta chỉ nên dùng loại chỉ số này khi độ lệch chuẩn ( ) khá cao. Các chỉ số: Value line (Mỹ); FT-30 (Anh) áp dụng phương pháp bình quân nhân giản đơn này. Tuy nhiên về mặt lý luận, chúng ta có thể tính theo phương pháp bình quân cộng hoặc bình quân nhân gia quyền với quyền số là số chứng khoán niêm yết. Quyền số thường được dùng trong tính toán chỉ số giá cổ phiếu là số chứng khoán niêm yết. Riêng ở Đài Loan thì họ dùng số chứng khoán trong lưu thông làm quyền số, bởi vì tỷ lệ đầu tư của công chúng rất cao ở đây (80 - 90%). 1.1.3.2 Chọn rổ đại diện. Một nhiệm vụ thứ hai quan trọng trong việc xây dựng chỉ số giá chứng khoán là việc chọn rổ đại diện. Ở Sở giao dịch chứng khoán New york có trên 3000 cổ phiếu niêm yết, nhưng chỉ số tổng hợp Dow Jone chỉ bao gồm 65 cổ phiếu. Trong đó chỉ số Dow Jones công nghiệp (DJIA) chỉ bao gồm 30 cổ phiếu, Dow Jones vận tải (DJTA) bao gồm 20 cổ phiếu và Dow Jones dịch vụ (DJUA) bao gồm chỉ 15 cổ phiếu. Tuy chỉ bao gồm một số lượng cổ phiếu niêm yết rất nhỏ như vậy trong tổng thể nhưng các chỉ số Dow Jones vẫn trường tồn qua năm tháng, vì nó phản ánh được xu thế, động thái của quá trình vận động của giá cả. Rổ đại diện này là tiêu biểu, đại diện được cho tổng thể vì họ thường xuyên thay những cổ phiếu không còn tiêu biểu nữa bằng cổ phiếu tiêu biểu hơn. Ví dụ tháng 11/1999 họ đã thay 4 cổ phiếu trong rổ đại diện, công ty IBM cũng có lúc phải loại khỏi rổ đại diện khi thị trường máy tính cá nhân nói chung phát triển và lấn át. Ba tiêu thức quan trọng để xác định sự tiêu biểu của cổ phiếu để chọn vào rổ đại diện là số lượng cổ phiếu niêm yết, giá trị niêm yết và tỷ lệ giao dịch, mua bán chứng khoán đó trên thị trường (khối lượng và giá trị giao dịch) (UBCKNN, 1999). Đối với Việt Nam, hay bất kỳ thị trường nào khi mới ra đời, số lượng các cổ phiếu niêm yết chưa nhiều, thì rổ đại diện nên bao gồm tất cả các cổ phiếu. Tuy
  14. 6 nhiên cũng nên chú ý đến khối lượng và giá trị giao dịch. Nếu một cổ phiếu nào đó trong một thời gian dài không có giao dịch hoặc giao dịch không đáng kể thì nên tạm loại khỏi phạm vi tính toán. Có như vậy chỉ số chúng ta tính ra mới phản ánh được động thái vận động thực sự của giá cả thị trường. 1.1.3.3 Vấn đề trừ khử ảnh hưởng của các yếu tố thay đổi về khối lượng và giá trị trong quá trình tính toán chỉ số giá cổ phiếu Trong quá trình tính toán một số nhân tố làm thay đổi về khổi lượng và giá trị của các cổ phiếu trong rổ đại diện sẽ ảnh hưởng đến tính liên tục của chỉ số. Ví dụ như phạm vi, nội dung tính toán của ngày báo cáo không đồng nhất với ngày trước đó và làm cho việc so sánh bị khập khiễng, chỉ số giá tính ra không phản ánh đúng sự biến động của riêng giá. Các yếu tố đó là: Thêm, bớt cổ phiếu khỏi rổ đại diện, thay cổ phiếu trong rổ đại diện; nhập, tách cổ phiếu; thưởng cổ phần, thưởng tiền, tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu mới; bán chứng quyền; cổ phiếu trong rổ đại diện bị giảm giá trong những ngày giao dịch không có cổ tức... Để trừ khử ảnh hưởng của các yếu tổ thay đổi về khối lượng và giá trị trong quá trình tính toán chỉ số giá cổ phiếu, làm cho chỉ số giá cổ phiếu thực sự phản ánh đúng sự biến động của riêng giá cổ phiếu mà thôi người ta dùng kỹ thuật điều chỉnh hệ số chia. Đây là một đặc thù riêng của việc xây dựng chỉ số giá chứng khoán. Để hiểu bản chất của kỹ thuật này, chúng ta hãy xem xét một ví dụ đơn giản sau: Chỉ số tính theo phương pháp bình quân giản đơn (phương pháp Dow Jones). Giá 3 cổ phiếu hình thành như sau: Cổ phiếu Giá ngày giao dịch 1 Giá ngày giao dịch 2 Giá ngày giao dịch 3 A 17 19 19 B 13 13 13 C 15 16 8 Tổng giá 45 48 30
  15. 7 DJA ngày 1 là 45/3 =15 (ngàn đồng, hay điểm) DJA ngày 2 là 48/3 = 16 (ngàn đồng, hay điểm), tăng 1 điểm hay 6.7% Ngày thứ 3 cổ phiếu C tách làm hai và giá coi như không có gì thay đổi (cổ phiếu C giảm còn 8 không coi là giảm giá, mà chỉ vì cổ phiếu tách đôi). Về nguyên tắc nếu giá không có gì thay đổi, thì chỉ số vẫn giữ nguyên. Ta không thể lấy tổng mới chia cho 3: 30/3=10 để kết luận chỉ số giá đã giảm 5 ngàn (điểm) được. Vì thực chất giá không hề thay đổi . Bởi vậy chỉ số giá mới tính ra phải bằng 15 như ngày 2. Cụ thể là: 48 == ====> Hệ số chia là 3 (Do) 30 =======> Hệ số chia là D1 Từ đây suy ra D1 =(30 x 3)/48 = 1.875 và DJA ngày thứ 3 là 30/1.875 = 16 không có gì thay đổi. Chỉ số này phản ánh đúng động thái của giá (không đổi). Trong thực tế giá thường có thay đổi nên chỉ số sẽ có giao động. Nhưng khi tính lại hệ số chia người ta luôn giả định giá không đổi. Tức là hệ số chia của ngày giao dịch được xác định trước khi xảy ra giao dịch. 1.2 Giới thiệu về quyền chọn chỉ số chứng khoán 1.2.1 Khái niệm Quyền chọn chỉ số chứng khoán (index stock option), nếu xét từ góc độ người mua quyền chọn, có thể định nghĩa như sau: là một thỏa thuận giữa hai bên – người mua và người bán – trong đó cho phép người mua quyền chọn có quyền nhưng không có nghĩa vụ phải mua hoặc bán một lượng bằng quy mô hợp đồng (contract size hay multiplier) nhân với chỉ số tại mức giá thực hiện đã được nêu rõ trong hợp đồng quyền chọn. Việc thanh toán thường dùng tiền mặt hơn là thực hiện chuyển nhượng danh mục đầu tư cơ sở của chỉ số (Hull, 2006). Quy mô hợp đồng của mỗi nước là khác nhau, như quy mô hợp đồng quyền chọn KOSPI 200 của Hàn Quốc hiện nay là (500.000 KRW x chỉ số), hợp đồng quyền chọn S&P 500 của Mỹ là ($100 x chỉ số).
  16. 8 Ví dụ: xem xét một hợp đồng quyền chọn mua về chỉ số S&P 100 với giá thực hiện là 980. Nếu hợp đồng được thực hiện khi giá trị chỉ số là 992 , thì người bán hợp đồng phải trả cho người sở hữu một khoản: (992 - 980) x 100 = 1.200 USD. Còn đối với người bán hợp đồng quyền chọn, có nghĩa vụ phải thực hiện hợp đồng theo các điều kiện đã thỏa thuận trước đó bất luận giá cả thị trường diễn biến như thế nào, nếu như người mua quyền chọn muốn thực hiện quyền chọn. Như vậy, rủi ro người bán quyền chọn chỉ số là rất lớn nếu như không có khả năng tài chính, năng lực phân tích và các công cụ bảo hiểm rủi ro, trong khi người mua quyền chọn không chịu bất cứ rủi ro nào khác ngoài khoản chi phí phải trả. 1.2.2 Phân loại quyền chọn chỉ số chứng khoán - Nếu phân loại theo quyền của người mua, quyền chọn chỉ số chứng khoán có hai loại: quyền chọn mua và quyền chọn bán. Quyền chọn mua (Call option): Hợp đồng quyền chọn mua cho phép người sở hữu có quyền mua một lượng bằng quy mô hợp đồng nhân với giá trị chỉ số thực hiện trên hợp đồng trong khoảng thời gian xác định. Để có được quyền chọn đó, người mua quyền chọn phải trả cho người bán một khoản phí gọi là phí quyền chọn mua (Call premium). Còn người bán quyền chọn thì phải bán một lượng đã thỏa thuận với mức giá xác định trước nếu hợp đồng quyền chọn được thực hiện. Quyền chọn mua được thực hiện khi giá thực hiện trên hợp đồng quyền chọn nhỏ hơn giá trị chỉ số thị trường. Ở vị thế người mua, một quyền chọn mua mà giá trị chỉ số cao hơn giá thực hiện được gọi là quyền chọn mua ở vị thế lời (In the money – ITM); Nếu giá trị chỉ số thấp hơn giá thực hiện, quyền chọn mua ở vị thế lỗ (Out of the money – OTM); Nếu giá trị chỉ số bằng với giá thực hiện, quyền chọn ở vị thế hòa vốn (At the money – ATM). Ở vị thế người bán thì kết quả sẽ ngược lại. Hình 1.1 (a) mô tả thành quả của người mua quyền chọn mua với lợi nhuận tiềm năng là vô hạn khi giá trị chỉ số tăng trong tương lai. Ngược lại, nếu giá trị chỉ số giảm so với giá thực hiện, người mua quyền chọn chỉ lỗ với mức tối đa bằng với phí mua quyền chọn.
  17. 9 Hình 1.1 (a): Vị thế của người mua quyền chọn mua chỉ số Lãi Điểm hoà vốn Vùng lãi 0 Phí Giá trị chỉ số Lỗ Giá thực hiện Hình 1.1 (b) mô tả thành quả của người bán quyền chọn mua, người bán quyền chọn mua chỉ kiếm lời bằng khoản phí nhận được từ người mua quyền chọn và sẽ bị thua lỗ vô hạn khi giá trị chỉ số tăng so với giá thực hiện. Hình 1.1 (b): Vị thế của người bán quyền chọn mua chỉ số Lãi Điểm hoà vốn Phí Giá trị chỉ số 0 Vùng lỗ Giá thực hiện Lỗ Quyền chọn bán (Put option): Hợp đồng quyền chọn bán cho phép người sở hữu được bán một lượng bằng quy mô hợp đồng nhân với giá trị chỉ số trong tương lai tại một mức giá xác định trước. Người mua quyền chọn bán sẽ yêu cầu thực hiện hợp đồng khi giá trị chỉ số trên thị trường thấp hơn giá thực hiện trên hợp đồng. Để có quyền chọn bán trong tương lai, người mua quyền phải trả cho người bán quyền một khoản phí gọi là phí quyền chọn bán (Put premium).
  18. 10 Ở vị thế người mua, giá trị chỉ số thấp hơn giá thực hiện, quyền chọn bán được xem ở vị thế lời (ITM); Nếu giá trị chỉ số cao hơn giá thực hiện, quyền chọn bán được xem là ở vị thế lỗ (OTM); Nếu giá trị chỉ số bằng với giá thực hiện, quyền chọn bán ở vị thế hòa vốn (ATM). Ở vị thế người bán thì kết quả sẽ ngược lại. Vị thế người mua, người bán và phí quyền chọn bán được mô tả bằng hình sau: Hình 1.2 (a) Mô tả thành quả của người mua quyền chọn bán với lợi nhuận tiềm năng là vô hạn khi giá trị của chỉ số giảm trong tương lai. Ngược lại, nếu giá trị chỉ số tăng so với giá thực hiện thì người mua quyền chỉ lỗ với mức tối đa bằng với phí quyền chọn mua. Hình 1.2 (a): Vị thế của người mua quyền chọn bán chỉ số Lãi Điểm hoà vốn ố Giá trị chỉ số Vùng lãi 0 Phí Lỗ Giá thực hiện Hình 1.2 (b) mô tả thành quả của người bán quyền chọn bán, người bán quyền chọn bán chỉ kiếm lời bằng khoản phí nhận được từ người mua quyền chọn và sẽ bị thua lỗ vô hạn khi giá trị chỉ số giảm so với giá thực hiện. Hình 1.2 (b): Vị thế của người bán quyền chọn bán chỉ số Lãi Điểm hoà vốn Phí Giá trị chỉ số 0 Vùng lỗ Giá thực hiện Lỗ
  19. 11 - Phân loại theo tập quán kinh doanh: Quyền chọn có 2 loại là quyền chọn kiểu Mỹ và quyền chọn kiểu Châu Âu. Quyền chọn kiểu Mỹ (American Style Option): Cho phép người nắm giữ quyền chọn có quyền thực hiện hợp đồng quyền chọn vào bất kỳ ngày nào trước khi đáo hạn của quyền chọn. Nếu không thực hiện, quyền chọn sẽ không còn giá trị khi đến ngày đáo hạn. Quyền chọn kiểu Châu Âu (European Style Option): Cho phép người nắm giữ quyền chọn thực hiện hợp đồng quyền chọn vào ngày đáo hạn. Do đặc tính này nên việc phân tích quyền chọn kiểu Châu Âu dễ hơn quyền chọn kiểu Mỹ. 1.2.3 Các yếu tố của hợp đồng quyền chọn chỉ số Một hợp đồng quyền chọn chỉ số khi niêm yết chứa đựng những thông tin cơ bản sau: mã chỉ số, loại hợp đồng, ngày đáo hạn, giá thực hiện. Ví dụ: KOSPI 200 C 201212 247.5 5.75 , trong đó mã chỉ số là KOSPI 200, quyền chọn mua có ngày đáo hạn là tháng 12 năm 2012, giá thực hiện 247.5, phí quyền chọn 5.75. Tuy nhiên, để hiểu một cách đầy đủ, một hợp đồng quyền chọn chỉ số bao gồm những yếu tố cấu thành như sau: - Tài sản cơ sở (underlying asset): Tài sản mà dựa vào đó quyền chọn được giao dịch. Ở đây là một chỉ số chứng khoán nào đó được công bố thông tin rộng rãi trên sở giao dịch. - Phí quyền chọn (option premium): Chi phí mà người mua quyền chọn phải trả cho người bán quyền chọn để được sở hữu quyền chọn. Phí này được quyết định bởi các giá trị của hợp đồng quyền chọn. - Loại quyền chọn: Loại quyền chọn mà người mua nắm giữ. Có hai loại: quyền chọn mua và quyền chọn bán. - Kiểu quyền chọn: Do hai bên thỏa thuận cho phép người mua quyền được lựa chọn thời điểm thực hiện quyền: quyền chọn kiểu Châu Âu hay quyền chọn kiểu Mỹ.
  20. 12 - Quy mô hợp đồng quyền chọn (contract size hay multiplier): đơn vị giao dịch của quyền chọn chỉ số sẽ là 01 (một) hợp đồng và khối lượng của một hợp đồng sẽ là một giá trị được tính bởi giá trị chỉ số nhân với quy mô hợp đồng. Quy mô hợp đồng quyền chọn chỉ số ở từng nước là khác nhau. - Giá thực hiện (exercise or strike price): là giá trị chỉ số được xác định trước và sẽ được áp dụng vào ngày đáo hạn khi người mua quyền yêu cầu thực hiện quyền. Giá thực hiện được quy định và chuẩn hóa bởi Sở giao dịch. - Trạng thái quyền chọn: tùy theo sự biến động của giá trị chỉ số trên thị trường với giá thực hiện, quyền chọn có 3 trạng thái: vị thế lời (ITM), vị thế lỗ (OTM), vị thế hòa vốn (ATM). Bảng 1.1: Trạng thái quyền chọn chỉ số Trường hợp Quyền chọn mua Quyền chọn bán S=K ATM ATM S>K ITM OTM S
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1