intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống Báo Cáo Tài Chính áp dụng cho đơn vị Hành Chính Sự Nghiệp ở Việt Nam theo định hướng tiếp cận chuẩn mực kế toán Công Quốc tế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:171

35
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hơn hệ thống Báo cáo tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp gắn với IPSAS – cơ sở dồn tích và định hướng xây dựng một số BCTC, giúp cho các đơn vị HCSN cung cấp thông tin minh bạch, đầy đủ và đáng tin cậy hơn. Đồng thời đề xuất các ý kiến với các tổ chức chính phủ nhằm góp phần xây dựng và hoàn thiện hệ thống BCTC trong các đơn vị HCSN hài hòa với IPSAS và phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam cũng như qua đó có thể hỗ trợ Việt Nam nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống Báo Cáo Tài Chính áp dụng cho đơn vị Hành Chính Sự Nghiệp ở Việt Nam theo định hướng tiếp cận chuẩn mực kế toán Công Quốc tế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------ LÊ THỊ CẨM HỒNG XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP Ở VIỆT NAM THEO ĐỊNH HƯỚNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------ LÊ THỊ CẨM HỒNG XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP Ở VIỆT NAM THEO ĐỊNH HƯỚNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ Chuyên ngành : kế toán – kiểm toán Mã số: 60.34.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. VÕ VĂN NHỊ Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung trong bài luận văn là do tôi nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học PGS. TS. Võ Văn Nhị và các nội dung trích dẫn từ sách, báo, tạp chí, luận án, luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình nào. TP. Hồ Chính Minh, ngày 27 tháng 8 năm 2012 Học viên Lê Thị Cẩm Hồng
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, đồ thị LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... ...1 CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO TÀI (BCTC) CHÍNH ÁP DỤNG CHO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP (HCSN). ..................... 6 1.1. Bản chất và vai trò của BCTC và BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN. ............ 6 1.1.1. Khái niệm về kế toán .................................................................................... 6 1.1.2. Bản chất và vai trò của BCTC ...................................................................... 7 1.1.2.1. Bản chất và vai trò của BCTC nói chung............................................. 7 1.1.2.2. Bản chất và vai trò của BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN .................. 9 1.2. Đánh giá chất lượng và kiểm soát chất lượng BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN ............................................................................................................................ 12 1.2.1. Đánh giá chất lượng BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN................................ 12 1.2.2. Kiểm soát chất lượng BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN .............................. 13 1.3. Hệ thống BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) .......................................................................................... 15 1.3.1. Mục đích của BCTC ...................................................................................... 16
  5. 1.3.2. Báo cáo tài chính ........................................................................................... 16 1.3.2.1. Quy định chung ..................................................................................... 17 1.3.2.2. Cấu trúc và nội dung ............................................................................. 20 1.4. Việc áp dụng Chuẩn mực Kế Toán Công quốc tế xây dựng hệ thống BCTC ở một số quốc gia ......................................................................................................... 27 1.4.1. Giới thiệu Hệ thống BCTC ở một số Quốc gia ............................................. 29 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .............................................................. 35 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 36 CHƯƠNG 2 - HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP Ở VIỆT NAM ............................................ 37 2.1. Giới thiệu tổng quát tình hình tổ chức và hoạt động của các đơn vị HCSN ở Việt Nam ................................................................................................................... 37 2.2. Các quy định pháp lý về kế toán có liên quan đến việc xây dựng hệ thống BCTC ở các đơn vị HCSN tại Việt Nam ................................................................... 39 2.2.1. Các luật .......................................................................................................... 39 2.2.2. Chế độ Kế toán HCSN................................................................................... 40 2.3. Giới thiệu hệ thống BCTC áp dụng cho các đơn vị HCSN .............................. 42 2.3.1. Cơ sở xây dựng .............................................................................................. 42 2.3.2. Hệ thống BCTC ............................................................................................. 42 2.4. Đánh giá Hệ thống BCTC hiện hành ................................................................. 46 2.4.1. Khảo sát thực tế ............................................................................................. 46 2.4.2. Nhận diện những hạn chế của BCTC hiện hành và nguyên nhân ................. 53 2.4.2.1. Nhận diện những hạn chế của BCTC hiện hành ................................. 53 2.4.2.2. Nguyên nhân ....................................................................................... 56
  6. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 61 CHƯƠNG 3 – XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH ......................................................................................................................... 62 3.1. Mục tiêu và định hướng xây dựng và hoàn thiện hệ thống BCTC .................. 62 3.1.1. Mục tiêu ......................................................................................................... 62 3.1.2. Định hướng .................................................................................................... 63 3.2. Các giải pháp cụ thể liên quan đến BCTC......................................................... 65 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện Hệ thống BCTC hiện hành .......................................... 65 3.2.1.1. Xác lập Hệ thống BCTC phù hợp với bản chất và yêu cầu cung cấp thông tin ............................................................................................................. 65 3.2.1.2. Xác lập nội dung và phương pháp lập cho từng BCTC đã được đề xuất ..................................................................................................................... 67 3.2.2. Giải pháp xây dựng mới Hệ thống BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN trong dài hạn ............................................................................................................ 74 3.2.2.1. Cơ sở xây dựng các BCTC ................................................................... 74 3.2.2.2. Danh mục và tác dụng của từng báo cáo .............................................. 75 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện ............................................................................... 78 3.3. Giải pháp kiểm soát và đánh giá chất lượng ..................................................... 85 3.4. Các kiến nghị ........................................................................................................ 86 3.4.1. Quốc hội và chính phủ ................................................................................... 86 3.4.2. Đơn vị HCSN ............................................................................................... 86 3.4.3. Nơi đào tạo .................................................................................................... 87 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 90 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 91
  7. TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT  Các chữ viết tắt Tiếng Anh ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Châu Á ASOSAL Asian Organization of System Audit Institution Cơ quan kiểm toán tối cao Châu Á COSO Committee of Sponsoring Organization Ủy Ban của tổ chức bảo trợ EU European Union Cộng đồng Châu Âu GAO Government Audit Organization Cơ quan kiểm toán Nhà nước IAS International Accounting Standard Chuẩn mực Kế Toán Quốc tế IFAC International Federation of Accountants Liên đoàn Kế Toán Quốc tế IPSAS International Public Sector Accounting Standard Chuẩn mực Kế Toán Công Quốc tế IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ Thế giới INTOSAL International Organization of Supreme Audit Cơ quan kiểm toán tối cao Institutions WB World Bank Ngân hàng Thế giới WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại quốc tế  Các chữ viết tắt Tiếng Việt BCTC: Báo cáo tài chính BHXH: Bảo hiểm xã hội ĐVSN: Đơn vị sự nghiệp ĐĐH: Đơn đặt hàng HCSN: Hành chính sự nghiệp NSNN: Ngân sách nhà nước NS: Ngân sách QĐ: quyết định SXKD: Sản xuất kinh doanh. TSCĐ: Tài sản cố định TK: Tài khoản UBND: Ủy ban nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1: So sánh hệ thống BCTC Quốc gia Thái và Liên Bang Mỹ ................ 34 Bảng 2.1: Nơi nhận BCTC của các đơn vị HCSN.............................................. 45 Bảng 2.2: Số lượng đối tượng khảo sát .............................................................. 47 Bảng 2.3: Đánh giá chung về tính hữu ích của các thông tin được tình bày trên BCTC hiện nay...............................................................................50 Bảng 2.4: Đánh giá so sánh về đơn vị kế toán.................................................... 57 Bảng 2.5: Đánh giá so sánh về cơ sở kế toán ..................................................... 57 Bảng 3.1: Bảng Tổng hợp thay đổi Hệ thống BCTC ......................................... 65 Bảng 3.2: Bổ sung tài khoản loại 1 ..................................................................... 82 Bảng 3.3: Bổ sung tài khoản loại 2 ..................................................................... 83 Bảng 3.4: Bổ sung tài khoản loại 3 ..................................................................... 83
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Trang Hình 2.1: Việc kết hợp cả cơ sở tiền mặt và cơ sở dồn tích trong hệ thống kế toán của đơn vị HCSN hiện nay có phù hợp không? .............................. 47 Hình 2.2: Khung pháp lý hướng dẫn về kế toán cho các đơn vị HCSN chưa hoàn chỉnh ....................................................................................................... 48 Hình 2.3: Hệ thống tài khoản áp dụng cho các đơn vị HCSN có đầy đủ để ghi nhận, xử lý dữ liệu nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin tài chính không? ................................................................................. 49
  11. Trang 1 LỜI MỞ ĐẦU ------------ 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong giai đoạn đang hội nhập như hiện nay, khi các vụ khủng hoảng trên thế giới liên tục xảy ra thì vai trò của Nhà nước ngày càng quan trọng. Một Nhà nước biết cách quản lý tốt thì nền kinh tế - xã hội mới phát triển vững mạnh nhưng để điều hành, điều tiết nền kinh tế - xã hội tốt thì Nhà nước phải biết cách quản lý, phân bổ, và sử dụng Ngân sách hợp lý mà Ngân sách Nhà nước hầu hết là thu từ các khoản thuế của doanh nghiệp và công chúng, do đó đòi hỏi Nhà nước phải sử dụng Ngân sách đó sao cho có hiệu quả, và phải công khai để tạo được niềm tin từ công chúng. Một trong những công cụ hỗ trợ để Nhà nước quản lý, sử dụng NSNN là kênh thông tin từ kế toán thông qua các BCTC, giúp nhà nước kiểm soát, đánh giá và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính. Tuy nhiên hiện nay thông tin kế toán cung cấp cho Nhà nước chưa đảm bảo hợp lý nên vẫn còn các hiện tượng lạm dụng công quỹ, và sử dụng lãng phí các nguồn kinh phí. Vì thế thông tin kế toán từ các đơn vị HCSN thông qua hệ thống BCTC cần được cải thiện. Bên cạnh đó mỗi quốc gia có các cách công bố thông tin theo các cơ sở và các thứ tiếng khác nhau, điều này gây khó khăn cho các tổ chức viện trợ, các nhà đầu tư nước ngoài trong việc ra các quyết định cấp vốn hỗ trợ, bên cạnh đó việc thiếu thông tin minh bạch, và không cung cấp đầy đủ thông tin theo nhu cầu của người sử dụng như là một rào cản cho sự hỗ trợ, viện trợ của các tổ chức trong và ngoài nước. Vì vậy chúng ta phải thay đổi và hoàn thiện các chính sách kế toán trong khu vực công nói chung và kế toán dành cho đơn vị HCSN nói riêng, sao cho phù hợp với xu hướng chung của quốc tế, đó là xu hướng dựa theo chuẩn mực kế toán quốc tế dành cho khu vực công nhằm thu hút được nhiều sự tài trợ, viện trợ của các tổ chức kinh tế trong nước và thế giới, nhằm gia tăng các nguồn thu cho ngân sách phục vụ cho xã hội. Hơn nữa việc hoàn thiện các chính sách kế toán trong việc
  12. Trang 2 cung cấp thông tin còn nhằm để đơn giản hóa các công việc của nhà nước và hữu ích hơn cho người lập và cả người sử dụng các thông tin kế toán. Chính vì thế người viết muốn dựa vào chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) để hoàn thiện về hệ thống báo cáo của các Đơn vị Hành chính sự nghiệp (HCSN), nhằm cung cấp thông tin một cách hữu ích nhất trong điều kiện hiện nay khi mà hệ thống chuẩn mục kế toán công ở Việt Nam chưa được ban hành, phần nào góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho đơn vị HCSN, do đó người viết đã chọn đề tài: “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống Báo Cáo Tài Chính áp dụng cho đơn vị Hành Chính Sự Nghiệp ở Việt Nam theo định hướng tiếp cận chuẩn mực kế toán Công Quốc tế”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Sau khi nghiên cứu tìm hiểu hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) kết hợp với việc tìm hiểu kinh nghiệm của một số Quốc gia trên thế giới, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng BCTC của đơn vị HCSN hiện tại, người viết đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hơn hệ thống BCTC trong các đơn vị HCSN gắn với IPSAS – cơ sở dồn tích và định hướng xây dựng một số BCTC, giúp cho các đơn vị HCSN cung cấp thông tin minh bạch, đầy đủ và đáng tin cậy hơn. Đồng thời đề xuất các ý kiến với các tổ chức chính phủ nhằm góp phần xây dựng và hoàn thiện hệ thống BCTC trong các đơn vị HCSN hài hòa với IPSAS và phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam cũng như qua đó có thể hỗ trợ Việt Nam nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế quốc tế . 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài được tập trung vào Hệ thống BCTC áp dụng cho các đơn vị HCSN cấp cơ sở. Đề tài không đi vào các BCTC tổng hợp áp dụng cho đơn vị cấp 1 và đơn vị cấp 2. 4. Phạm vi nghiên cứu Khái niệm khu vực công khá rộng, ở đây người viết chỉ đề cập một bộ phận của khu vực công đó là các đơn vị HCSN. Người viết chỉ nghiên cứu lý luận về hệ
  13. Trang 3 thống BCTC trong các đơn vị HCSN, đặc biệt chỉ nghiên cứu hệ thống BCTC của đơn vị HCSN cấp cơ sở không đề cập đến BCTC tổng hợp và báo cáo tổng hợp quyết toán áp dụng cho đơn vị kế toán cấp I và cấp II. Cụ thể hơn nữa BCTC của đơn vị HCSN cấp cơ sở có 6 Báo cáo lớn nhưng người viết chỉ tập trung nghiên cứu 3 BCTC của các đơn vị HCSN: Báo cáo “Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng”; “Báo cáo thu, chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh” và "Thuyết minh Báo cáo tài chính" không đi sâu nghiên cứu các phụ biểu. Sau đó tìm hiểu phân tích thực trạng về hệ thống BCTC tại các đơn vị HCSN ở Việt Nam hiện nay. Từ đó đưa ra các ý kiến nhằm xây dựng và hoàn thiện hệ thống BCTC áp dụng cho các đơn vị HCSN theo IPSAS. 5. Tổng quan và điểm mới của đề tài Những nghiên cứu trước đây chỉ mới dừng lại ở các lý do cho thấy sự cấp thiết phải có chuẩn mực kế toán công mà chưa nghiên cứu chi tiết việc sửa đổi như thế nào để có thể xây dựng và ban hành thành công chuẩn mực. Bên cạnh đó hiện nay đã có một số luận văn và các nghiên cứu khoa học đã bắt đầu nghiên cứu một số khía cạnh của một bộ phận nhỏ trong khu vực công như: nghiên cứu về kế toán cho các đơn vị sự nghiệp có thu hoặc các đề tài liên quan đến việc hệ thống tài khoản và BCTC của đơn vị HCSN hoặc có bài nghiên cứu về cả chế độ kế toán của đơn vị HCSN, hoặc sự cần thiết phải có chuẩn mực kế toán công… Tuy nhiên số lượng đề tài về lĩnh vực công hiện nay còn khá hạn chế. Trên cơ sở kế thừa và tiếp thu những nghiên cứu trước đây, đề tài tiếp tục nghiên cứu phát triển hoàn thiện tiếp hệ thống BCTC của đơn vị HCSN, cố gắng chuyển hướng sang lập BCTC theo yêu cầu của IPSAS - cơ sở dồn tích. 6. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài người viết đã sử dụng hệ thống lý luận đã được kiểm nghiệm trong thực tế để nghiên cứu. Bên cạnh đó người viết còn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp bao gồm cả định tính và định lượng như:
  14. Trang 4 Về định tính: thông qua các tài liệu sách báo người viết sử dụng các phương pháp khác nhau để thu thập dữ liệu giải quyết các vấn đề về lý luận liên quan đến BCTC, mô tả và phân tích thực trạng về đặc điểm hệ thống BCTC: - Phương pháp thảo luận, phương pháp tổng hợp để thu thập tổng hợp dữ liệu về các cơ sở lý luận liên quan đến hệ thống BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN. - Phương pháp phân tích để đánh giá tình hình thực trạng về hệ thống BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN tại Việt Nam hiện nay. - Phương pháp đối chiếu, so sánh với kế toán áp dụng cho doanh nghiệp và hệ thống BCTC của một số nước và theo yêu cầu của IPSAS. Về định lượng: thông qua bảng câu hỏi được thiết kế với các thang đo khác nhau (như thang đo định danh, thang đo likert...) người viết sử dụng phương pháp phân tích , thống kê kết hợp sử dụng phần mềm excel để tiến hành khảo sát thu thập số liệu, đánh giá về thực trạng hệ thống BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN tại Việt Nam. Ngoài ra người viết còn tổng hợp và phân tích các bài viết và bài báo có liên quan đến hệ thống BCTC trong các đơn vị HCSN để tiếp cận với các quan điểm tiên tiến của các nước trên thế giới, bên cạnh việc xem xét các chính sách phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện của Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống BCTC của các đơn vị HCSN và các chính sách pháp lý của Việt Nam cho phù hợp với thế giới. 7. Kết cấu Luận văn. Chương 1: Cơ sở lý luận về BCTC áp dụng cho các đơn vị HCSN Chương 2: Hệ thống BCTC áp dụng cho các đơn vị HCSN ở Việt Nam Chương 3 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống BCTC áp dụng cho các đơn vị HCSN
  15. Trang 5 Ngoài ra, đề tài còn bao gồm 4 Phụ lục để minh họa thêm cho một số vấn đề có liên quan: Phụ lục 1: Kết quả Phiếu khảo sát Phụ lục 2: Hệ thống BCTC theo IPSAS. Phụ lục 3: Hệ thống BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN theo quết định 19. Phụ lục 4: Hệ thống BCTC mới.
  16. Trang 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP Hệ thống BCTC là một bộ phận cấu thành của hệ thống kế toán, là nguồn cung cấp thông tin cần thiết và quan trọng cho các quyết định kinh tế của các đối tượng sử dụng khác nhau. Khi nói đến hệ thống BCTC thì phải nói đến những nội dung về các văn bản quy định chung về mẫu biểu BCTC, các quy định về nội dung, phương pháp lập các BCTC và chất lượng thông tin do BCTC cung cấp. Mặt khác mỗi quốc gia sẽ có một mô hình kế toán và cơ chế quản lý khác nhau phù hợp với điều kiện và đặc thù văn hóa của từng nước theo từng giai đoạn phát triển khác nhau, cho nên hệ thống BCTC cũng được thiết kế cho phù hợp với đặc thù nền kinh tế ở giai đoạn đó. Vì thế nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện hệ thống BCTC là một nhiệm vụ không thể thiếu trong mỗi giai đoạn để kịp thời đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng đa dạng cho nhiều đối tượng khác nhau trong từng giai đoạn phát triển khác nhau của nền kinh tế. 1.1. Bản chất và vai trò của BCTC và BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN 1.1.1. Khái niệm về kế toán Hiện nay nhiều người xem kế toán là ngôn ngữ trong kinh doanh, mà nghiên cứu một ngôn ngữ mới thì rất phức tạp, nhiều ngữ nghĩa được sử dụng trong kế toán rất khác so với ngữ nghĩa trong cuộc sống hàng ngày. Khái niệm về kế toán hiện nay rất nhiều và luôn luôn thay đổi theo sự thay đổi của môi trường kế toán. Theo khái niệm của Viện kế toán công chứng Hoa kỳ (AICPA) vào năm 1941: “kế toán là nghệ thuật, phân loại, tổng hợp một cách có ý nghĩa và dưới hình thức tiền tệ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các sự kiện liên quan tình hình tài chính và giải thích kết quả của sự ghi chép này”. Một khái niệm
  17. Trang 7 khác được chấp nhận rộng rãi trong suốt thời gian qua là khái niệm được trình bày trong “Báo cáo về lý thuyết kế toán căn bản” ban hành bởi Hiệp hội kế toán Hoa Kỳ: “Kế toán là quá trình ghi nhận, đo lường, và cung cấp các thông tin kinh tế nhằm hỗ trợ cho các đánh giá và các quyết định của người sử dụng”. Và theo luật kế toán Việt Nam -2003 như sau: “kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động”. Qua các khái niệm trên bộc lộ được mục đích cơ bản của kế toán là cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định của người sử dụng. Mặt khác như chúng ta thấy có nhiều loại quyết định kinh doanh và kèm theo đó là có nhiều loại thông tin kế toán cần được cung cấp cho người sử dụng để ra quyết định kinh tế. Và ở đây chúng ta sẽ thấy có hai loại thông tin kế toán cơ bản lên quan đến hai thuật ngữ: kế toán tài chính, kế toán quản trị. Kế toán tài chính liên quan đến thông tin về nguồn lực tài chính, các nghĩa vụ và hoạt động kinh doanh của một đơn vị kinh doanh. Thông tin này được cung cấp thông qua một sản phẩm tổng hợp là BCTC. Trên thực tế, thông tin kế toán tài chính được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Tuy nhiên thông tin này hỗ trợ trực tiếp cho nhà đầu tư, chủ nợ trong việc ra các quyết định. Kế toán quản trị liên quan đến các thông tin nhằm giúp cho các nhà quản trị thực hiện các chức năng hoạch định, kiểm soát tổ chức, thực hiện và ra các quyết định kinh tế. Thông tin này được cung cấp thông qua Báo cáo kế toán quản trị. 1.1.2. Bản chất và vai trò của BCTC 1.1.2.1. Bản chất và vai trò của BCTC nói chung Từ các khái niệm trên ta thấy được thông tin kế toán là cơ sở cho việc ra các quyết định của các đối tượng sử dụng. Cho nên chức năng của kế toán là mối liên kết giữa người sử dụng thông tin và ra các quyết định hoạt động. Bên cạnh đó BCTC là một trong những sản phẩm của hệ thống thông tin kế toán, nhằm cung cấp thông tin để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Vì vậy bản chất của BCTC có thể
  18. Trang 8 xem như là một sản phẩm của kế toán dưới dạng tài liệu báo cáo tổng hợp do kế toán soạn thảo định kỳ dựa trên việc phân tích, xử lý số liệu từ các hoạt động lịch sử, sản phẩm này được thiết kế theo cấu trúc mẫu biểu nhất định phù hợp với nguyên tắc và quy định của kế toán, với mục đích thông qua BCTC cung cấp thông tin hữu ích nhất thỏa mãn nhu cầu của các đối tượng sử dụng khác nhau. Theo Đoạn 5 - chuẩn mực 21 đã ghi rõ mục đích của BCTC “… là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế”. Do đó vai trò của BCTC được xem xét thông qua nhu cầu sử dụng thông tin trên BCTC của các đối tượng có liên quan. Tuy nhiên đối tượng sử dụng thông tin rất đa dạng cho nên tạm thời căn cứ vào khả năng ra quyết định ta chia đối tượng sử dụng thành hai nhóm đối tượng: đối tượng bên trong doanh nghiệp – những người trực tiếp ra quyết định (thường là các nhà quản lý, Ban giám đốc); và đối tượng bên ngoài doanh nghiệp – những người bên ngoài có lợi ích tài chính liên quan đến doanh nghiệp (nhà đầu tư, người cho vay, cơ quan thuế, các cơ quan hành pháp, công đoàn, khách hàng, nhà cung cấp và công chúng…). Đối với nhà quản lý: BCTC có 2 vai trò. Thứ nhất: BCTC là đối tượng để đánh giá việc tuân thủ quy chế của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ có tính pháp lý. Thứ hai: BCTC sẽ giúp các nhà quản lý đánh giá quá trình thực hiện hai mục tiêu (khả năng thanh toán và khả năng sinh lời), từ đó có thể điều chỉnh và thiết lập kế hoạch cho các mục tiêu cụ thể cho doanh nghiệp trong tương lai, thực hiện kế hoạch và kiểm soát các hoạt động hằng ngày. Đối tượng bên ngoài doanh nghiệp: hai nhóm đối tượng quan trọng nhất là các nhà đầu tư và những người cho vay. Ngoài ra đối với các nước đang phát triển có sự quản lý của Nhà nước thì đối tượng bên ngoài không kém phần quan trọng là các cơ quan chức năng như cơ quan thuế, cơ quan thống kê…. Bên cạnh đó một đối tượng không thể thiếu trong nền kinh tế ngày nay là kiểm toán.
  19. Trang 9  Các nhà đầu tư và người cho vay: cần thông tin liên quan đến quá trình hoạt động hiện tại của doanh nghiệp, khả năng tạo ra doanh thu, khả năng thanh toán nợ, các rủi ro đối với với các khoản đầu tư, và muốn biết doanh nghiệp có đủ khả năng sinh lời để đảm bảo các khoản lãi phải trả trong tương lai hay không? Cho nên, BCTC có vai trò quan trọng giúp cho các nhà đầu tư và người cho vay giám sát các nhà quản lý có thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết hay không? Cũng như việc nghiên cứu các thông tin kế toán trên BCTC sẽ giúp họ đánh giá đúng giá trị của việc đầu tư từ đó đưa ra các quyết định phù hợp.  Các kiểm toán viên độc lập: với chức năng kiểm tra BCTC và đưa ra ý kiến về tính trung thực hợp lý của BCTC, đảm bảo chất lượng của BCTC. Do đó BCTC trở thành đối tượng chính của cuộc kiểm toán.  Các cơ quan chức năng như cơ quan thuế…:BCTC là cơ sở để các cơ quan chức năng kiểm tra việc tuân thủ các nguyên tắc, luật lệ quy định của doanh nghiệp, xác định số thuế các doanh nghiệp phải nộp, và hỗ trợ trong việc quản lý vĩ mô... Nhìn chung BCTC có vai trò quan trọng đối với người sử dụng. Đặc biệt đối với các quốc gia có nền kinh tế phát triển trong đó thị trường chứng khoán phát triển mạnh như Mỹ, Anh, Singapore… thì vai trò của BCTC đối với nhà đầu tư thì cực kỳ quan trọng. Mặc khác đối với các quốc gia đang phát triển có nền kinh tế tập trung theo sự quản lý của Nhà nước thì BCTC lại chiếm vai trò quan trọng đối với các cơ quan quản lý nhà nước. 1.1.2.2. Bản chất và vai trò của BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN Khu vực công là khu vực bao gồm các cơ quan nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của Nhà nước và cả hệ thống ngân hàng của nhà nước, tuy nhiên mỗi quốc gia có một mô hình khu vực công khác nhau tùy vào các chính sách của Nhà nước, thể chế chính trị của mỗi quốc gia. Nhưng nhìn chung khu vực công là một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế quốc gia giúp nhà nước thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước, phân phối thu nhập và cung cấp các dịch vụ công
  20. Trang 10 cho xã hội. Trong đó đơn vị HCSN là một bộ phận của khu vực công được nhà nước thành lập nhằm mục đích thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về một hoạt động nào đó hoặc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn cung cấp các dịch vụ công cho xã hội. Đặc trưng cơ bản của các đơn vị HCSN là đơn vị hoạt động không vì mục đích lợi nhuận và nguồn kinh phí để hoạt động được trang trải từ ngân quỹ của Nhà nước hoặc từ quỹ công theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp, do đó đòi hỏi việc quản lý chi tiêu phải đúng mục đích, đúng dự toán đã phê duyệt theo từng nguồn kinh phí và đúng theo tiêu chuẩn định mức của Nhà nước. Cho nên, kế toán HCSN là một hệ thống thông tin và kiểm tra về hoạt động tài chính của NSNN và các quỹ Nhà nước khác thông qua hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách và các báo cáo. Trên cơ sở bản chất của BCTC nói chung: ta thấy bản chất của BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN cũng được xem như là một sản phẩm của kế toán dưới dạng tài liệu báo cáo tổng hợp được soạn thảo định kỳ dựa trên việc phân tích xử lý số liệu từ các hoạt động lịch sử, sản phẩm này cũng phải được thiết kế theo cấu trúc mẫu biểu nhất định phù hợp với nguyên tắc và quy định của kế toán và đặc biệt mang tích chất công khai minh bạch, với mục đích thông qua BCTC này cung cấp thông tin hữu ích nhất, thỏa mãn nhu cầu của các đối tượng sử dụng khác nhau liên quan đến việc phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn quỹ khác của nhà nước. Mặt khác mục đích chính của BCTC áp dụng cho các đơn vị HCSN là để tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, tình hình cấp phát, tiếp nhận và sử dụng kinh phí Ngân sách của Nhà nước, kinh phí viện trợ cũng như là tổng hợp tình hình thu, chi và kết quả hoạt động của các đơn vị HCSN trong kỳ kế toán. Trên cơ sở đó BCTC của đơn vị HCSN có thể cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu giúp cho việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, quản lý tài sản của Nhà nước, việc đánh giá tình hình và thực trạng hoạt động của mỗi đơn vị nói riêng và toàn xã hội nói chung, giúp cho Chính phủ có cơ sở để khai thác các nguồn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2