intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Đánh giá tác động môi trường và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm tại DNTN Thái Bình 1

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

23
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến môi trường trong quá trình sản xuất tại DNTN Thái Bình 1, làm cơ sở đề xuất giải pháp khắc phục và xây dựng các tiêu chí để thực hiện giảm thiểu ô nhiễm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Đánh giá tác động môi trường và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm tại DNTN Thái Bình 1

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả Nguyễn Anh Tuấn
  2. ii LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ chuyên ngành Kỹ thuật máy, thiết bị và công nghệ Gỗ - giấy với đề tài “Đánh giá tác động môi trường và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm tại DNTN Thái Bình 1”. Tôi xin gửi những tình cảm tốt đẹp và lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Thiết, người đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo tham gia giảng dạy khóa Cao học, quý thầy cô Khoa sau đại học, cùng toàn thể quý thầy cô giáo trong khoa Chế biến lâm sản đã truyền đạt những kiến thức bổ ích giúp tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Đốc cùng các phòng ban của DNTN Thái Bình 1, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên công ty đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi suốt thời gian thực hiện. Tôi xin cảm ơn Trung tâm Môi trường & Ứng dụng thành phố Hồ Chí Minh tạo điều kiện giúp tôi phân tích số liệu và Trung tâm bảo vệ sức khỏe Lao động & Môi trường Đồng Nai cung cấp số liệu để phục vụ luận văn này. Cuối cùng cho tôi gửi lời cảm ơn tới người thân, bạn bè và đồng nghiệp của tôi đã quan tâm động viên tôi hoàn thành luận văn. Đồng Nai, ngày tháng năm 2012 Tác giả Nguyễn Anh Tuấn
  3. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………………..i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ ....................................................viii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 2 1.1. Lịch sử nghiên cứu.....................................................................................2 1.1.1. Trên thế giới. ........................................................................................... 2 1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 2 1.2. Tổng quan về ngành chế biến gỗ ở Việt Nam............................................ 4 1.3. Vấn đề môi trường trong công nghiệp chế biến gỗ.................................... 9 1.3.1. Chất thải rắn ............................................................................................ 9 1.3.2. Chất thải lỏng ........................................................................................ 11 1.3.3. Chất thải khí .......................................................................................... 12 1.4. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ....................................................... 12 1.4.1. Khái niệm môi trường ........................................................................... 12 1.4.2. Các chức năng cơ bản của môi trường ........................................................ 14 1.4.3. Ô nhiễm môi trường ..................................................................................... 15 1.4.3.1. Khái niệm ................................................................................................... 15 1.4.3.2. Nhận biết ô nhiễm môi trường.................................................................. 16 1.4.4. Nguồn gốc gây ô nhiễm môi trường .......................................................... 16 1.4.4.1. Nguồn gốc tự nhiên ............................................................................ 16 1.4.4.2. Nguồn gốc nhân tạo................................................................................... 17 1.4.5. Đánh giá tác động môi trường .............................................................. 17 1.4.5.1. Khái niệm ................................................................................................... 17
  4. iv 1.4.5.2. Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá chất lượng môi trường của Việt Nam .... 18 Chương 2: MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 22 2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 22 2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 22 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 22 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 22 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 22 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 23 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23 2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24 2.4.1. Phương pháp thu thập- kế thừa tài liệu. ................................................ 24 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp. ......................................... 24 2.4.3. Phương pháp lấy mẫu – phân tích. ........................................................ 25 2.4.3.1. Mẫu không khí ........................................................................................... 25 2.4.3.2. Mẫu nước thải ............................................................................................ 25 2.4.3.3. Mẫu đất....................................................................................................... 26 2.4.4. Phương pháp so sánh, đánh giá. ............................................................ 26 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 27 3.1. Tìm hiểu về DNTN Thái Bình 1 .............................................................. 27 3.2. Thực trạng sản xuất tại DNTN Thái Bình 1 ............................................ 27 3.2.1. Quy trình sản xuất ván ghép Finger joint.............................................. 28 3.2.2. Quy trình sản xuất ván ghép Lamination .............................................. 28 3.3. Ảnh hưởng của quá trình sản xuất của DNTN Thái Bình 1 đến chất lượng môi trường. ...................................................................................................... 34 3.3.1. Môi trường không khí ........................................................................... 35 3.3.2. Môi trường nước thải ............................................................................ 40
  5. v 3.3.3. Môi trường đất....................................................................................... 41 3.4. Một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường của DNTN Thái Bình 1 .. 42 3.4.1. Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí ................................................... 42 3.4.1.1. Nguyên nhân, nguồn gốc tạo ra bụi ô nhiễm ........................................... 42 3.4.1.2. Nguyên nhân, nguồn gốc tạo ra tiếng ồn ................................................. 43 3.4.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước thải .................................................... 43 3.4.3. Nguyên nhân gây ô nhiễm đất............................................................... 44 3.5. Đề xuất một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường......................44 3.5.1. Giải pháp quy hoạch..............................................................................44 3.5.2. Giải pháp quản lý..................................................................................45 3.5.3. Giải pháp ý thức....................................................................................45 3.5.4. Giải pháp công nghệ..............................................................................46 3.5.4.1. Đối với môi trường không khí............................................................46 3.5.4.2. Đối với môi trường nước thải.............................................................50 3.5.4.3. Đối với môi trường đất.......................................................................55 Chương 4: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ....................................................... 56 4.1. Kết luận .................................................................................................... 56 4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................58 PHỤ LỤC.......................................................................................................59
  6. vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCN : Bộ Công nghiệp BTNMT : Bộ Tài nguyên môi trường DNTN : Doanh nghiệp tư nhân QCVN : Quy chuẩn Việt Nam TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
  7. vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số hiệu Tên bảng Trang bảng Bảng 2.1: Phương pháp phân tích mẫu nước thải 26 Bảng 3.1: Thành phần cơ bản của keo PVAc 29 Bảng 3.2: Thành phần cơ bản của keo EPI-Bond 30 Bảng 3.3: Kết quả đo vi khí hậu tại khu vực sản xuất 35 Bảng 3.4: Kết quả đo nồng độ bụi và tiếng ồn 38 Bảng 3.5: Kết quả phân tích nước thải 40 Bảng 3.6: Kết quả phân tích môi trường đất 41
  8. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Tên hình Trang hình Hình 3.1: Quy trình công nghệ sản xuất ván ghép Finger joint 28 Hình 3.2: Quy trình công nghệ sản xuất ván ghép Lamination 31 Hình 3.3: Quy trình công nghệ sản xuất chi tiết cánh cửa 33 Hình 3.4: Biểu đồ nhiệt độ tại khu vực sản xuất 36 Hình 3.5: Biểu đồ độ ẩm tại khu vực sản xuất 37 Hình 3.6: Biểu đồ tốc độ gió 37 Hình 3.7: Biểu đồ nồng độ bụi của khu vực sản xuất 39 Hình 3.8: Biểu đồ thể hiện tiếng ồn của khu vực sản xuất 40 Hình 3.9: Biểu đồ thể hiện các thông số nước thải 41 Hình 3.10: Quy trình xử lý bụi gỗ 47 Hình 3.11: Quy trình xử lý nước thải sinh hoạt 50 Hình 3.12: Quy trình xử lý nước thải sản xuất 53
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay ngành công nghiệp đang phát triển mạnh mẽ. Nhiều công ty, doanh nghiệp tư nhân đang được đầu tư xây dựng. Cùng với sự phát triển đó thì ô nhiễm môi trường là vấn đề được xã hội quan tâm nhiều. Môi trường bị ô nhiễm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống con người. Chính vì thế bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội. Ngành công nghiệp chế biến gỗ ở nước ta cũng không ngừng phát triển. DNTN Thái Bình 1 là một doanh nghiệp chế biến gỗ lớn, chuyên cung cấp các mặt hàng ván ghép trong nước và xuất khẩu. Vấn đề ô nhiễm môi trường cũng được doanh nghiệp quan tâm. Làm thế nào để doanh nghiệp vẫn phát triển mạnh mà không làm ảnh hưởng đến môi trường sống của con người, đạt tới sự hài hòa lâu dài bền vững giữa phát triển sản xuất và bảo vệ môi trường. Vấn đề cần thiết đặt ra là tìm ra các nguyên nhân, nguồn gốc gây ô nhiễm, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp để giảm thiểu ô nhiễm. Được sự đồng ý của thầy PGS. TS Nguyễn Văn Thiết tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá tác động môi trường và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm tại DNTN Thái Bình 1”.
  10. 2 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Trên thế giới Tại các nước Phương tây có nền công nghiệp phát triển từ những năm 1970 đã có hàng loạt các công trình nghiên cứu về đánh giá tác động môi trường ra đời. Riêng Hoa Kỳ tính đến năm 1976 có 26 sách chuyên đề và 89 phương pháp đánh giá tác động môi trường, năm 1979 có 1400 bản báo về đánh giá tác động môi trường đã được thực hiện. Trong các nước xã hội chủ nghĩa trước đây đã công nghiệp hóa việc xem xét tác động môi trường đã được gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch phân bố lực lượng sản xuất theo lãnh thổ và theo ngành. Tính đến năm 1985 hầu như tất cả các nước phát triển đều có quy định pháp chế về đánh giá tác động môi trường, 3/4 các nước phát triển đã có quy định đó hoặc ít nhất cũng hoàn thành một bản báo cáo đánh giá tác động môi trường. Tuy nhiên đánh giá tác động môi trường vẫn còn nhiều vấn đề đang tiếp tục được nghiên cứu để hoàn chỉnh việc sử dụng một cách thích hợp. Lĩnh vực chiến lược này hiện nay đang được nhiều cơ quan khoa học trên thế giới đang tiếp tục đi sâu nghiên cứu. 1.1.2. Ở Việt Nam Từ năm 1983 chương trình nghiên cứu về tài nguyên, thiên nhiên và môi trường bắt đầu đi vào nghiên cứu phương pháp luận đánh giá tác động môi trường. Năm 1985 trong quyết định về điều tra cơ bản sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Hội đồng Bộ trưởng nước
  11. 3 CHXHCN Việt Nam đã quy định rằng trong xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của các công trình xây dựng lớn hoặc các chương trình phát triển kinh tế xã hội cần tiến hành đánh giá tác động môi trường. Để thực hiện quyết định này một số dự án phát triển quan trọng trong thời gian đó như: thủy điện Trị An, nhà máy hóa dầu Thành Tuy Hạ..., đã phải có những báo cáo luận chứng về đánh giá tác động môi trường. Trong thời gian 1986-1990 việc nghiên cứu về đánh giá tác động môi trường đã được triển khai rộng hơn, một loạt dự án quốc gia lớn như: thủy điện Yali, Sơn La..., đã được đánh giá về môi trường. Năm 1992-1993 đánh giá các công trình khoan dò dầu khí của công ty BP Việt Nam, Shell tại vùng phía Nam cũng được tiến hành. Đầu năm 1993 trong chỉ thị về công tác bảo vệ môi trường Thủ tướng chính phủ đã quyết định: “ Các ngành, các địa phương khi xây dựng các dự án phát triển hợp tác với nước ngoài đều phải thực hiện nội dung đánh giá tác động môi trường trong các luận chứng kinh tế kỹ thuật”. Ngày 10/9/1993 Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường đã ban hành, hướng dẫn tạm thời về đánh giá tác động môi trường, đồng thời quy định thời hạn kinh phí cần thiết cho các khâu đánh giá tác động môi trường. Luật bảo vệ môi trường do quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 10/9/1993 trong một số điều khoản đã xác định nội dung và chế định đánh giá tác động môi trường ở nước ta. Việc đánh giá tác động môi trường đã thực sự trở thành một yêu cầu trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam với ý nghĩa một phương tiện khoa học kỹ thuật và pháp chế để xử lý một cách tích cực mối quan hệ giữa phát triển với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, điều kiện môi trường.
  12. 4 Viêc xây dựng báo cáo đánh giá tác động môi trường và đưa ra giải pháp khắc phục là việc làm rất cần thiết. Vì vậy, để hoàn thiện việc đánh giá tác động môi trường tại phân xưởng ván ghép và phân xưởng tinh chế của công ty DNTN Thái Bình 1 trong khuôn khổ của bài luận văn tốt nghiệp tôi kế thừa những kết quả các đề tài đã nghiên cứu, công bố và tiếp tục nghiên cứu xác định các chỉ tiêu về môi trường không khí, môi trường nước và môi trường đất. Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá và lập báo cáo đánh giá tác động môi trường tại phân xưởng ván ghép và phân xưởng tinh chế, đồng thời đưa ra những giải pháp khắc phục nhằm hạn chế các tác động tiêu cực đến môi trường sống phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay. 1.2. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CHẾ BIẾN GỖ TẠI VIỆT NAM Trong vòng 5 năm qua, ngành Chế biến gỗ Việt Nam luôn đứng trong nhóm hàng xuất khẩu đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD/1 năm và tăng trưởng với tốc độ bình quân 30%/ năm. Giá tri xuất nhập khẩu tăng từ 546 triệu USD năm 2000 lên 2,8 tỷ USD vào năm 2008. Năm 2009 mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề bởi suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng kim ngạch xuất khẩu cả nước vẫn đạt xấp xỉ 2,9 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ đạt gần 1 tỷ USD, riêng năm 2010 sản xuất và xuất khẩu gỗ tăng mạnh trở lại và kim ngạch xuất khẩu cả năm đạt xấp xỉ 3,4 tỷ USD (theo Hiệp hội gỗ và lâm sản). Điều đó đã đưa đồ gỗ trở thành mặt hàng xuất khẩu đứng thứ 5 của Việt Nam sau dầu thô, dệt may, giày dép và thủy sản. Sự phát triển này đã đưa Viêt Nam vượt Indonesia và Thái Lan trở thành một trong hai nước xuất khẩu đồ gỗ đứng đầu Đông Nam Á cùng với Malaysia. Hiện nay, sản phẩm gỗ của Việt Nam đã thâm nhập đến 120 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong đó ba thị trường lớn và rất khó tính thì mặt hàng đồ gỗ của Việt Nam đã có được những vị thế nhất định, trong tổng kinh ngạch
  13. 5 xuất khẩu thì Mỹ chiếm 20%, EU chiếm 28%, Nhật Bản chiếm 24%. Tuy nhiên, đồ gỗ Việt Nam mới chiếm gần 1% tổng thị phần thế giới, trong khi nhu cầu sử dụng loại hàng này luôn tăng nhanh nên tiềm năng xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam là rất lớn. Theo chiến lược phát triển tổng thể ngành chế biến gỗ Việt Nam đến năm 2010 và 2020, ngành phải đạt kim ngạch xuất khẩu là 5,56 tỷ USD vào năm 2010 và đạt 7 tỷ USD vào năm 2020. Các sản phẩm từ gỗ hiện nay có thể chia thành các sản phẩm nội thất (đồ gỗ cho phòng khách, phòng ăn, phòng ngủ) và không gian ngoại thất (đồ gỗ cho vườn nhà, khu du lịch, nghỉ dưỡng); Các sản phẩm nội thất cho văn phòng, theo các lứa tuổi, nội thất khách sạn, nhà hàng... * Những khó khăn cho ngành chế biến gỗ ở Việt Nam Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cũng đã gây ra nhiều khó khăn cho ngành chế biến gỗ Việt Nam như thị trường xuất khẩu trọng điểm bị thu hẹp, hàng hóa tồn đọng, giá đầu ra giảm, dẫn tới các hàng hóa vừa giảm, vừa khó thực hiện. Còn giải pháp kích cầu của Chính phủ hiện nay với những điều kiện cho vay chặt chẽ, khó khăn, thời gian cho vay ngắn, khó đưa đồng vốn với lãi suất vay ưu đãi đến với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, đây cũng có thể là cơ hội lớn cho ngành chế biễn gỗ tái cấu trúc lại để có thể đủ năng lực cạnh tranh, đổi mới dây chuyền công nghệ sản xuất, đào tạo đội ngũ quản lý, lao động... Thứ nhất là về nguyên liệu, gỗ là nguyên liệu chính và quan trọng nhất cho ngành chế biến gỗ, chiếm 60- 70% trong giá thành sản phẩm. Hàng năm chúng ta phải nhập 80% gỗ nguyên liệu, chiếm tới 37% giá thành sản phẩm. Hơn nữa 90% gỗ nhập khẩu từ Lào và Campuchia thì nguồn này đang cạn kiệt. Kể từ năm 2005 đến nay, hai nước Malaysia và Indonesia đã đóng cửa
  14. 6 mặt hàng gỗ xẻ, gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Giá nhiều loại gỗ đã tăng bình quân từ 5- 7%, đặc biệt gỗ cứng đã tăng từ 30- 40%, làm cho nhiều doanh nghiệp Việt Nam rơi vào tình trạng có đơn hàng nhưng không có lợi nhuận hoặc lợi nhuận rất thấp. Đối với những nguồn gỗ trong nước, công tác quy hoạch trồng rừng cung cấp gỗ lớn còn nhiều bất cập, các dự án phát triển rừng nguyên liệu chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến sản lượng gỗ phục vụ cho chế biến xuất khẩu không được cải thiện. Chiến lược lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006- 2010 đặt mục tiêu phát triển 825.000 ha rừng nguyên liệu cho ngành gỗ Việt Nam, trong đó có sự kết hợp giữa các loại cây có chu kỳ kinh doanh ngắn 7- 10 năm và chu kỳ kinh doanh dài từ 15 năm trở lên. Sản lượng dự kiến khai thác để phục vụ ngành gỗ vào năm 2020 sẽ đạt 20 triệu m 3/năm (trong đó có 10 triệu m3 gỗ lớn), mới đáp ứng được khoảng 70% nhu cầu. Theo tính toán của hiệp hội gỗ và lâm sản, còn phải chờ ít nhất 10 năm nữa mới hy vọng chủ động được một phần nguyên liệu trong nước khi các khu rừng trồng gỗ lớn do các doanh nghiệp phát triển bắt đầu cho khai thác. Trong tương lai gần, không có cách nào khác là phải tiếp tục nhập khẩu nguyên liệu gỗ. Hiện tại phần lớn đất rừng (gần 5 triệu ha) là do các lâm trường quốc doanh và chính quyền địa phương quản lý, trong khi khoảng 3,1 triệu ha đã được giao cho hơn 1 triệu hộ gia đình và cá nhân, nhưng chỉ có khoảng 20- 30% diện tích được sử dụng đúng mục đích, 70% còn lại chưa đem lại hiệu quả như mong muốn. Trong khi đó nhiều nhà đầu tư lớn muốn đầu tư vào rừng trồng thì lại không có đất trồng rừng. Tuy nhiên, đến nay cũng có xuất hiện một số mô hình hợp tác, liên kết giữa doanh nghiệp và các chủ rừng (hộ dân, nông lâm trường) để trồng rừng sản xuất. Có doanh nghiệp chọn hình thức đầu tư tiền, giống, kỹ thuật cho các hộ dân trồng rừng, khi đến kỳ khai
  15. 7 thác, hộ dân sẽ hoàn trả cho chủ doanh nghiệp sản lượng gỗ nhất định, phần sản lượng tăng thêm sẽ thuộc về người trồng rừng. Vấn đề thứ hai là công nghệ chế biến hiện nay còn thô sơ và mang nặng tính thủ công, các doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam chỉ mới dừng lại ở việc gia công nguyên liệu là chính, máy móc vẫn ở mức trung bình và lạc hậu. Phần lớn dây chuyền thiết bị, máy móc được sản xuất từ Đài Loan, Trung Quốc, chỉ một số ít sản xuất tại Đức, Ý, Nhật, không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng lớn và khách hàng đòi hỏi chất lượng cao. Các doanh nghiệp chế biến gỗ chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, yếu về năng lực quản lý, thiếu công nhân kỹ thuật, thiếu vốn. Những yếu tố này khiến giá trị gia tăng của sản phẩm gỗ Việt Nam đạt ở mức thấp và làm giảm tính cạnh tranh về giá thành. Là một mặt hàng mới phát triển mạnh khoảng nửa thập kỷ gần đây nên việc phát triển thương hiệu đồ gỗ Việt Nam trên thị trường quốc tế còn hạn chế và chưa được chú trọng. Hầu hết các doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam đều có quy mô nhỏ, nguồn lực hạn chế nên chưa có nhiều kinh phí để thực hiện việc này. Một thực trạng nữa là các doanh nghiệp chủ yếu vẫn bán hàng qua khâu trung gian (chiếm 90% lượng sản phẩm). Một số công ty lớn đã tự thiết kế được các mẫu mã sản phẩm riêng của mình để sản xuất và xuất khẩu, nhưng hiện nay có đến 90% lượng sản phẩm xuất ra nước ngoài làm gia công theo các mẫu mã thiết kế của nhà nhập khẩu. Điều này không chỉ làm cho giá trị thực thu của ngành bị giảm mà cơ bản hơn, đáng lưu ý hơn là thương hiệu đồ gỗ Việt Nam chưa có vị thế trên trường quốc tế. Đã có dự báo là trong bối cảnh khó khăn hiện nay, sẽ chỉ có khoảng 50% số doanh nghiệp chế biến gỗ có thể trụ vững được, còn lại ít nhất 20% doanh nghiệp phá sản. Mục tiêu 5,56 tỷ USD xuất khẩu đồ gỗ vào năm 2010 khó thành hiện thực. Hơn nữa, việc nhận làm gia công và mẫu mã thiết kế, hợp đồng
  16. 8 đặt hàng của nước ngoài ngày càng nhiều đã biến các doanh nghiệp của nước ta trở thành người làm thuê, gia công cho thương hiệu nước ngoài. Và tất cả những điều này đang làm ảnh hưởng lớn đến thương hiệu gỗ Việt Nam trên thị trường thế giới. Xuất phát từ nhận thức bán hàng nội địa doanh số thấp và lợi nhuận không cao, nên nhiều năm qua thị trường đồ gỗ trong nước gần như bị bỏ rơi. Kết quả một cuộc điều tra khảo sát thị trường cho biết chỉ có khoảng 20% doanh số tiêu thụ đồ gỗ trong nước thuộc về các sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam, còn lại 80% với giá trị hàng trăm triệu USD mỗi năm thuộc về các sản phẩm của các nhà sản xuất Malaysia, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Thái Lan....Rõ ràng là nhu cầu đồ gỗ và đồ gỗ cao cấp trong nước đã và đang gia tăng. Đến nay đã có không ít doanh nghiệp chế biến gỗ phải thu hẹp quy mô sản xuất, một vài công ty chuyển hướng sang thị trường châu Á và nội địa. Việc phát triển thị trường nội địa được nhiều chuyên gia cho là giải pháp tích cực nhất cho ngành chế biến gỗ trong và sau cuộc khủng hoảng kinh tế đang diễn ra hiện nay. Để làm được điều này, điều quan trọng là các doanh nghiệp phải liên kết xây dựng các chuỗi cung ứng, hệ thống phân phối hiệu quả cho thị trường nội địa, đồng thời tập trung xây dựng nguồn nguyên liệu ổn định cho ngành chế biến gỗ, khuyến khích trồng rừng, bảo vệ và khai thác hợp lý. Một vấn đề khác phát sinh đối với mặt hàng đồ gỗ khi chúng ta hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới đó là các chứng chỉ về nguyên liệu. Mỹ có đạo luật LACEY, hay Luật lâm nghiệp và quản trị rừng (FLEGT) đang được triển khai ở tất cả các quốc gia. Đây là những rào cản rất lớn. Nhu cầu về gỗ có chứng chỉ đang gia tăng nhưng Việt Nam vẫn chưa có hệ thống chứng chỉ thích hợp. Các khách hàng (chủ yếu là EU) ngày càng đòi hỏi các sản phẩm
  17. 9 được làm từ nguồn gỗ nguyên liệu có chứng chỉ của một tổ chức như Hội đồng các nhà quản lý rừng (FSC). Đến cuối tháng 5 năm 2011 ở nước ta mới chỉ có 5 Lâm trường được cấp chứng chỉ rừng với tổng diện tích là 10.500 ha. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu rất lớn về sản xuất đồ gỗ xuất khẩu, các nhà sản xuất vẫn phải nhập khẩu gỗ có chứng chỉ FSC, giá thành sản phẩm đội lên nên khó cạnh tranh được và giá trị gia tăng của ngành gỗ bị giảm sút quá nhiều so với quốc gia có hệ thống chứng chỉ cho dù gỗ của Việt Nam đang được ưa chuộng tại nhiều nước. Hiện nay, Việt Nam có khoảng 200 doanh nghiệp có chứng chỉ FSC và COC, đây là hai loại chứng chỉ thiết yếu cho việc xuất khẩu đồ gỗ ra quốc tế. 1.3. VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TRONG CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ Trong tổng số khoảng 2.500 doanh nghiệp chế biến gỗ hiện có thì khoảng hơn 50% số cơ sở chế biến có quy mô nhỏ, trang thiết bị đơn giản và chưa có biện pháp hạn chế các nguồn gây tác động đến môi trường. Chỉ những doanh nghiệp quy mô lớn, sản xuất công nghiệp và xuất khẩu mới có khả năng đầu tư xử lý ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, theo đánh giá của các chuyên gia, công nghiệp chế biến gỗ ít gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (không kể công nghiệp sản xuất giấy và sản xuất ván sợi theo phương pháp ướt). Với công nghệ hiện nay, công nghiệp chế biến gỗ tạo ra các nguồn gây ô nhiễm chủ yếu sau: 1.3.1. Chất thải rắn Trong công nghiệp chế biến gỗ, chất thải rắn chủ yếu phát sinh trong quá trình sản xuất bao gồm: Vỏ cây, bìa bắp, cành ngọn, mùn cưa, phoi bào.... Tùy theo mục đích sản xuất các sản phẩm cuối cùng mà chất thải rắn phát sinh với lượng khác nhau.
  18. 10 Đối với các cơ sở sản xuất ván dăm, ván sợi, dăm mảnh thì chất thải rắn chủ yếu là vỏ cây, bụi gỗ dạng mịn. Do đặc thù công nghệ sản xuất có khả năng tận dụng nguyên liệu gỗ cao nên lượng phế thải rắn của loại hình sản xuất này không lớn. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất, các công đoạn băm, nghiền dăm phát sinh nhiều chất thải rắn bạng bụi mịn, gây nhiễm môi trường không khí trong phân xưởng sản xuất. Một số cơ sở sản xuất ván dăm, ván sợi quy mô lớn như nhà máy MDF Gia lai, nhà máy ván dăm Thái nguyên... đã được đầu tư hệ thống hút bụi trực tiếp tại các công đoạn sản xuất phát sinh bụi gỗ mịn. Còn lại các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ hầu như chưa được quan tâm đầu tư. Đây là một trong các nguy cơ gây các bệnh về đường hô hấp cho người lao động. Đối với các cở sở sản xuất gỗ xẻ, ván ghép thanh, đồ mộc chất thải rắn bao gồm vỏ cây, bìa bắp, cành ngọn, mùn cưa, phoi bào, bụi gỗ mịn...Ước tính với tỷ lệ sử dụng gỗ khoảng 50% đối với các sản phẩm mộc thì lượng phế thải rắn phát sinh là rất lớn. Nguồn phế thải này thường được các cơ sở sản xuất tận dụng để làm nhiên liệu đốt để cung cấp nhiệt cho nồi hơi. Tuy nhiên ở phần lớn các cơ sở sản xuất nhỏ, phân tán không đầu tư thiết bị sấy gỗ thì lượng phế thải rắn này chưa được thu gom để sử dụng có hiệu quả, mà thường được đốt tạo ra khí thải gây ô nhiễm môi trường. Mặt khác, nguồn phế thải rắn nếu không quản lý tốt sẽ là một nguy cơ gây cháy cho cơ sở sản xuất. Nếu phát triển cơ sở chế biến gỗ theo quy hoạch, theo từng cụm thì có thể tận dụng tối đa lượng phế thải rắn để sản xuất ván dăm, viên đốt, làm giá thể nuôi trồng nấm... Vấn đề phát sinh bụi mịn tại các công đoạn chế biến từ khâu xẻ đến khâu đánh nhẵn là rất lớn. Nhiều nhà máy chế biến gỗ có quy mô công nghiệp đều bố trí hệ thống thu hồi bụi nhưng khá đơn giản (xyclon đơn), chỉ có khả năng thu hồi bụi có kích thước lớn mà không có khả năng thu hồi bụi
  19. 11 tinh từ các công đoạn chà nhám, đánh bóng. Hiện nay, một số cơ sở chế biến gỗ đã có một số công nghệ xử lý bụi hiệu quả như: Hút bụi túi di động, hút trực tiếp từng máy; Hệ thống hút bụi và xử lý bụi dùng Cylon lọc; Hệ thống hút bụi và xử lý bụi dùng Finter lọc; Hệ thống hút bụi và xử lý bụi tự động Optiflow. 1.3.2. Chất thải lỏng Chất thải lỏng trong công nghiệp chế biến gỗ thường chủ yếu là dung dịch thừa trong quá trình xử lý bảo quản gỗ, nước luộc gỗ, dung dịch keo dán, sơn còn dư lại trên thiết bị, trong bao bì đựng. Thực tế trong quá trình sản xuất, để đảm bảo hiệu quả kinh tế, các cơ sở kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng triệt để nguyên phụ liệu. Vì vậy, lượng phát thải dạng lỏng trong công nghiệp chế biến gỗ không lớn. Tuy nhiên, trong công nghiệp chế biến gỗ, nguyên liệu sơn, keo và dung môi pha chế là nhóm nguyên liệu có nguy cơ gây cháy nổ cao. Đặc biệt, gỗ là vật liệu rất dễ bắt cháy trong điều kiện nhiệt độ không khí cao. Do đó vấn đề phòng cháy chữa cháy cũng đã được các cơ sở quan tâm. Những cơ sở sản xuất quy mô nhỏ không đủ diện tích sản xuất nên chưa tuân thủ đúng quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy như kho tàng, quản lý nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị sinh nhiệt, thông gió, thu dọn bao bì có dính sơn, dung môi trong mỗi ca sản xuất... Với các cơ sở chế biến gỗ nằm trong các khu công nghiệp, chất thải lỏng được gom tập trung để xử lý. Các cơ sở nằm phân phân tán và các làng nghề chế biến gỗ thì hầu như chất thải lỏng không được quan tâm xử lý trước khi thải ra môi trường.
  20. 12 1.3.3. Chất thải khí Trong công nghiệp chế biến gỗ, chất thải dạng khí có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường thường phát sinh trong quá trình phun sơn, ép nhiệt khi sử dụng các loại keo nhiệt dẻo như keo phenol foocmadehyt, xử lý bảo quản gỗ bằng các hóa chất có mùi hắc, khói lò phát sinh tại khâu sấy gỗ... Các cơ sở chế biến quy mô công nghiệp thường được trang bị các hệ thống chụp hút và các cửa hút gió với áp suất đủ lớn để thu gom các nguồn phát khí thải. Công đoạn phun sơn thường được áp dụng công nghệ sơn tự động trong các buồng sơn kín bằng các đầu phun sơn lắp đặt cố định hoặc thực hiện trong môi trường hở song có dàn xử lý hấp thụ bằng nước. Đối với cở sở sản xuất đồ mộc quy mô nhỏ, công đoạn phun sơn phổ biến được thực hiện bằng súng phun sơn thủ công. Mặc dù được trang bị khẩu trang, nhưng công nhân vẫn có nguy cơ mắc bệnh hô hấp do hít phải dung môi hữu cơ. Mặt khác theo thống kê cho thấy, công đoạn phun sơn thủ công rất dễ gây cháy nổ. Các cơ sở chế biến gỗ sử dụng lò sấy hơi nước hoặc hơi đốt thường phát sinh khói bụi là chứa khí độc NO 2 và SO2 do đốt nhiên liệu củi, than và dầu. 1.4. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.4.1. Khái niệm môi trường Môi trường là gì? Thuật ngữ môi trường có thể được dùng trong rất nhiều các trường hợp khác nhau như môi trường kinh tế, môi trường vật lý, môi trường pháp lý,...Tất cả các thuật ngữ trên đều có điểm chung là: "là tập hợp các điều kiện và hiện tượng bên ngoài có ảnh hưởng tới một vật thể hoặc một sự kiện nào đó".
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2