intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu một số thông số ảnh hưởng đến chi phí năng lượng riêng và năng suất khi phay rãnh trên máy phay đa năng TUM20VS

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm xác định giá trị một số thông số hợp lý của máy phay TUM20VS để sử dụng hiệu quả khi phay rãnh. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của luận văn này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu một số thông số ảnh hưởng đến chi phí năng lượng riêng và năng suất khi phay rãnh trên máy phay đa năng TUM20VS

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ---------------------- TẠ VĂN XÃ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ THÔNG SỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHI PHÍ NĂNG LƢỢNG RIÊNG VÀ NĂNG SUẤT KHI PHAY RÃNH TRÊN MÁY PHAY ĐA NĂNG TUM20VS LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT Hà Nội, năm 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ---------------------- TẠ VĂN XÃ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ THÔNG SỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHI PHÍ NĂNG LƢỢNG RIÊNG VÀ NĂNG SUẤT KHI PHAY RÃNH TRÊN MÁY PHAY ĐA NĂNG TUM20VS Chuyên ngành : Kỹ thuật máy và thiết bị cơ giới hoá NLN Mã số : 60.52.14 LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH HỮU TRỌNG Hà Nội, năm 2011
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đƣợc bản luận án này, trong suốt thời gian vừa qua tôi đã nhận đƣợc nhiều sự quan tâm giúp đỡ, chỉ dẫn của nhiều tập thể, cá nhân. Nhân dịp này cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Thầy giáo hƣớng dẫn khoa học TS Trịnh Hữu Trọng, ThS Phạm Văn Lý đã dành nhiều thời gian chỉ bảo tận tình và cung cấp nhiều tài liệu có giá trị. Tập thể cán bộ, giáo viên Khoa Sau đại học, Trung tâm thí nghiệm thực hành Khoa Cơ điện và Công trình trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Trƣờng Trung cấp nghề Cơ khí I Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài. Xin cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc vì những giúp đỡ quý báu đó. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những kết quả trong luận văn này đƣợc tính toán chính xác, trung thực và chƣa có tác giả nào công bố. Những nội dung tham khảo, trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ dẫn nguồn gốc. Hà Nội, tháng 10 năm 2011 Tác giả Tạ Văn Xã
  4. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i MỤC LỤC ......................................................................................................... ii DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... iv DANH MỤC BẢNG.......................................................................................... v ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................... 3 1.1. Tình hình sử dụng và nghiên cứu máy phay kim loại ở trên thế giới .... 3 1.1.1. Tình hình sử dụng máy phay kim loại ở trên thế giới ..................... 3 1.1.2. Tình hình nghiên cứu máy phay kim loại ở trên thế giới ................ 7 1.2. Tình hình sử dụng và nghiên cứu máy phay kim loại ở nƣớc trong nƣớc ... 10 1.2.1. Tình hình sử dụng máy phay kim loại ở trong nước ..................... 10 1.2.2. Tình hình nghiên cứu máy phay ở trong nước .............................. 13 Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ........................................... 17 2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................ 17 2.2. Đối tƣợng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu ........................................ 17 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 17 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 18 Chƣơng 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ................................................................... 22 3.1. Khái quát chung về máy phay .............................................................. 22 3.1.1. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động máy phay vạn năng TUM20VS .... 22 3.1.2. Lực cắt và công suất cắt khi phay rãnh bằng dao phay ngón ...... 24 3.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chi phí năng lượng riêng và năng suất khi phay ........................................................................................... 28 3.2. Cơ sở lý thuyết phƣơng pháp qui hoạch thực nghiệm ......................... 30 3.2.1. Thí nghiệm thăm dò....................................................................... 30 3.2.2. Thực nghiệm đơn yếu tố ................................................................ 32 3.2.3. Thực nghiệm đa yếu tố .................................................................. 36 3.2.4. Xác định các giá trị hợp lý ............................................................ 44
  5. iii Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ...................................................... 46 4.1. Chuẩn bị thí nghiệm ............................................................................. 46 4.1.1. Chọn mục tiêu nghiên cứu ............................................................ 46 4.1.2. Chọn tham số điều khiển ............................................................... 46 4.1.3. Chọn thiết bị thí nghiệm ................................................................ 46 4.1.4. Tiến hành thí nghiệm và thu thập số liệu ...................................... 47 4.2. Kết quả thí nghiệm thăm dò ................................................................. 48 4.3. Kết quả thực nghiệm đơn yếu tố .......................................................... 49 4.3.1. Ảnh hưởng của lượng ăn dao đến chi phí năng lượng riêng ........ 49 4.3.2. Ảnh hưởng của tốc độ cắt đến chi phí năng lượng riêng ............. 52 4.3.3. Ảnh hưởng của lượng ăn dao đến năng suất ................................ 54 4.3.4. Ảnh hưởng của tốc độ cắt đến năng suất ...................................... 56 4.4. Kết quả thực nghiệm đa yếu tố ............................................................ 59 4.5. Xác định và kiểm tra các thông số hợp lý khi phay ............................. 61 4.5.1. Xác định các thông số hợp lý ........................................................ 61 4.5.2. Vận hành máy với các thông số hợp lý ......................................... 62 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 63 KẾT LUẬN ................................................................................................. 63 KHUYẾN NGHỊ ......................................................................................... 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 65 TIẾNG VIỆT ............................................................................................... 65 TIẾNG NGA ............................................................................................... 66 PHỤ LỤC
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 1.1 Máy phay tháp KTM-3VKF 3 1.2 Máy phay giƣờng TW-32QI-ANILAM3300 4 1.3 Máy phay tháp BMT1500S 4 1.4 Máy phay tháp DECKEL FP1 5 1.5 Máy phay giƣờng BFM200 5 1.6 Máy M4 Verticle của hãng CENTRE 6 1.7 Máy phay giƣờng BM460 6 1.8 Máy phay ngang ORSHA F-32SH 11 1.9 Máy phay đứng vạn năng 6T12 11 1.10 Máy phay FU400 MRApUG 12 1.11 Máy phay FV251M 12 1.12 Máy phay BPV-4KV 13 3.1 Sơ đồ cấu tạo máy phay TUM20VS 23 3.2 Quá trình cắt của lƣỡi dao phay 24 3.3 Sơ đồ lực tác dụng lên răng của dao phay 25 4.1 Lƣỡi dao phay ngón 46 4.2 Máy phay TUM20VS 47 4.3 Dao phay và phôi đƣợc lắp đặt trên máy phay 47 TUM20VS 4.4 Ảnh hƣởng của lƣợng ăn dao đến chi phí năng lƣợng 51 riêng 4.5 Ảnh hƣởng của tốc độ cắt đến chi phí năng lƣợng riêng 54 4.6 Ảnh hƣởng của lƣợng ăn dao đến năng suất 56 4.7 Ảnh hƣởng của tốc độ cắt tới năng suất 58
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên hình Trang 3.1 Thông số kỹ thuật của máy phay TUM20VS 22 3.2 Mã hoá các yếu tố ảnh hƣởng 38 3.3 Ma trận thí nghiệm kế hoạch trung tâm hợp thành với hai 39 yếu tố ảnh hƣởng 4.1 Tổng hợp kết quả phân bố thực nghiệm 48 4.2 Các đặc trƣng của phân bố thực nghiệm 49 4.3 Ảnh hƣởng của lƣợng ăn dao đến chi phí năng lƣợng 50 riêng 4.4 Tổng hợp các giá trị tính toán của hàm chi phí năng lƣợng 51 riêng khi lƣợng ăn dao thay đổi 4.5 Ảnh hƣởng của tốc độ cắt đến chi phí năng lƣợng riêng 52 4.6 Tổng hợp các giá trị tính toán của hàm chi phí năng lƣợng 53 riêng khi tốc độ cắt thay đổi 4.7 Ảnh hƣởng của lƣợng ăn dao đến năng suất 55 4.8 Tổng hợp các giá trị tính toán của hàm năng suất khi 55 lƣợng ăn dao thay đổi 4.9 Ảnh hƣởng của tốc độ cắt đến năng suất 57 4.10 Tổng hợp các giá trị tính toán của hàm năng suất khi tốc 57 độ cắt thay đổi 4.11 Mã hoá các thông số đầu vào 59 4.12 Ma trận thí nghiệm kế hoạch trung tâm hợp thành 59
  8. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ngành chế tạo máy nói riêng và ngành cơ khí nói chung giữ một vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân, là một trong những ngành công nghiệp nền tảng, có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, củng cố an ninh, quốc phòng của đất nƣớc. Trong những năm qua, ngành Cơ khí đã có những đóng góp quan trọng cho nền kinh tế. Hàng năm, Ngành đã sản xuất trên 500 danh mục sản phẩm với tổng khối lƣợng hàng trăm ngàn tấn, đáp ứng nhu cầu cho các ngành kinh tế quốc dân. Báo cáo tại Hội nghị đánh giá Chiến lƣợc phát triển ngành Cơ khí Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020, cũng cho thấy, nếu nhƣ vào những năm đầu của thập kỷ 90 thế kỷ trƣớc, ngành Cơ khí mới chỉ đáp ứng đƣợc khoảng 8-10% nhu cầu trong nƣớc, thì đến những năm gần đây, con số này đã đạt 40%, tốc độ tăng trƣởng bình quân đạt 40%/năm. Theo báo cáo của Hiệp hội Doanh nghiệp Cơ khí Việt Nam, hiện nay, cả nƣớc có khoảng 53.000 cơ sở sản xuất cơ khí, thu hút trên 500.000 lao động, chiếm gần 12% lao động công nghiệp. Phần lớn các chi tiết máy từ nhiều loại vật liệu khác nhau đều đƣợc tạo hình bằng các phƣơng pháp gia công cơ là gia công bằng cắt gọt, đặc biệt trong những trƣờng hợp khi cần có chi tiết với độ chính xác cao và độ nhám bề mặt thấp. Để phƣơng pháp gia công cơ đạt năng suất cao, giá thành hạ và chất lƣợng đạt yêu cầu cần phải biết những quy luật cơ bản của quá trình cắt gọt, trên cơ sở đó có thể điều khiển đƣợc những hiện tƣợng xảy ra trong vùng cắt và lựa chọn đƣợc thông số công nghệ tối ƣu. Phay là một phƣơng pháp gia công phổ biến, là một phần quan trọng trong qui trình công nghệ gia công kim loại, đồng thời cũng là một trong những phƣơng pháp gia công cho năng suất cao. Gia công các chi tiết máy tiện, máy phay chiếm khoảng 20% khối lƣợng gia công kim loại bằng cắt gọt, chính vì vậy, ở nƣớc ta trong những năm gần đây đã nhập khẩu và đƣa vào sử dụng nhiều loại máy phay khác nhau. Để sử dụng hiệu quả các thiết bị nhập nội cần thiết có những nghiên cứu về tính năng, tác dụng và các thông số kỹ thuật của thiết bị,
  9. 2 xác định đƣợc chế độ làm việc hợp lý nhằm nâng cao năng suất và giảm giá thành sản phẩm nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc chất lƣợng sản phẩm theo yêu cầu. Thực hiện ý tƣởng nên trên và đƣợc sự đồng ý của BGH Trƣờng Đại học Lâm nghiệp và Ban chủ nhiệm khoa sau Đại học, tôi thực hiện luận văn Thạc sỹ khoa học kỹ thuật với tên đề tài: "Nghiên cứu một số thông số ảnh hưởng đến chi phí năng lượng riêng và năng suất khi phay rãnh trên máy phay đa năng TUM20VS".
  10. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình sử dụng và nghiên cứu máy phay kim loại ở trên thế giới 1.1.1. Tình hình sử dụng máy phay kim loại ở trên thế giới Máy phay là một trong những loại máy gia công kim loại đƣợc dùng phổ biến trong các nhà máy cơ khí. Máy phay đƣợc chế tạo từ thế kỷ 16 cho đến nay hàng triệu máy phay với nhiều kiểu dáng khác nhau đã đƣợc chế tạo và đƣa vào sản xuất. Ở các nƣớc công nghiệp, đã nghiên cứu, chế tạo rất nhiều loại máy phay khác nhau để phục vụ gia công cơ khí, có nhiều loại máy phay nhƣ: ở Mỹ có các loại máy phay của Hãng Kent: KTM-3, KTM-3VS, KTM-3VKF (hình 1.1), KTM-VKF, KTM-4VKF... Hình 1.1. Máy phay tháp KTM-3VKF Máy phay giƣờng: TW-32QI-ANILAM3300 (hình 1.2), TW-32MV- FANUC, TW-32TRH.
  11. 4 Hình 1.2. Máy phay giƣờng TW-32QI-ANILAM3300 Các loại máy phay khác nhƣ: BMT1500S (hình 1.3), BMT2000HU, BMT 2500UM, BMT7000V... có công suất trục chính từ 2-7HP, máy phay giƣờng BM460T, BM56T có công suất trục chính 7, 7,5 HP, tốc độ quay của trục chính 60-4500 v/p. Hình 1.3. Máy phay tháp BMT1500S
  12. 5 Ở Đức có hãng nổi tiếng là DECKEL với các loại máy phay FP1, FP2, FP3 (hình 1.4) có công suất trục chính 2-5HP; máy phay giƣờng Bernardo BFM 180, BFM200, BFM240... có công suất trục chính 7,5KW. Hình 1.4. Máy phay tháp DECKEL FP1 Hình 1.5. Máy phay giƣờng BFM200
  13. 6 Ở Trung Quốc, hãng sản xuất máy phay nổi tiếng LILIAN, CENTRE với đa dạng các loại máy phay nhƣ: máy phay tháp: XW6032 có công suất trục chính là 4KW, X6333A có công suất trục chính 3,75 KW, MW5032, XK6325B, PTDM20, M4 Verticle (hình 1.6)... Hình 1.6. Máy M4 Verticle của hãng CENTRE Máy phay giƣờng XL7036, BM360, BM400, BM460 (hình 1.7) có công suất trục chính 3,5-5,5kW, số vòng quay 30-3500 v/p... Hình 1.7. Máy phay giƣờng BM460
  14. 7 1.1.2. Tình hình nghiên cứu máy phay kim loại ở trên thế giới Ở các nƣớc công nghiệp tiên tiến máy phay kim loại đã đƣợc quan tâm đúng mức và bài bản. Các nghiên cứu tập trung vào một số hƣớng sau: + Hƣớng thứ nhất: Nghiên cứu nâng cao năng suất khi sử dụng máy phay. Trong công trình [15], các tác giả V.A.N Gnhitkô và V.G Nhetrepaev đã khảo sát quá trình hình thành phoi khi phay rãnh chữ T và xây dựng đƣợc các mô hình toán học để khảo sát quá trình phoi lấp đầy không gian giữa các răng cắt của dao phay; Sự chuyển dịch phoi dọc mặt cắt trƣớc của các răng cắt dƣới tác dụng của lực quán tính và lực thủy động. Sự dịch chuyển của các phoi kim loại dọc mạch cắt dƣới tác dụng lực thủy động học; Quá trình lắp đầy phoi trong không gian của mạch cắt; Xác định lực cần thiết tác dụng lên khối phoi vật liệu vụn đƣợc tạo thành trong không gian của mạch cắt. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng chỉ sau 2 đến 5 vòng quay của trục dao không gian giữa các răng cắt đã đƣợc phoi lấp đầy. Kết quả khảo nghiệm cho phép khẳng định rằng: Khi gia công thép và gang ở chế độ tiêu chuẩn có từ 30 ÷ 100% trƣờng hợp không có khả năng tự thoát phoi đƣợc nhờ lực quán tính mà muốn quá trình thoát phoi đƣợc thuận lợi cần thiết phải có thêm lực tác dụng. Trong quá trình gia công, phoi thép cũng nhanh chóng đƣợc lấp đầy rãnh cắt; chỉ sau 10 ÷ 30 mm chiều dài mạch cắt. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng: Sự tách phoi ra khỏi không gian giữa 2 răng cắt (hầu răng) và phoi cắt ra khỏi không gian của mạch cắt cho phép tăng năng suất lên 2 lần mà vẫn đảm bảo đƣợc độ nhám theo tiêu chuẩn. Nhờ sử dụng nhƣng pháp chủ động đẩy phoi ra khỏi không gian giữa các răng cắt và trong mạch cắt dòng nƣớc làm mát có áp lực mà tuổi bền của dao tăng lên nhiều lần so với trƣờng hợp làm mát dao cắt khi gia công mà không đẩy phoi….
  15. 8 Trong công trình [19], tác giả Lobanov. A. A đã nghiên cứu quá trình phay thép tôi có độ cứng lớn hơn 45HRC. Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã khảo sát nhiệt ở vùng cắt gọt, xác định nhiệt độ; kiểm tra cấu tạo tinh thể và độ cứng của phoi thép và đƣa ra phƣơng pháp chọn chế độ cắt gọt, khi phay thep qua tôi cứng; Xác định yêu cầu kỹ thuật của máy phay sử dụng để phay các hợp kim cứng. Sử dụng phƣơng pháp phay kim loại ở trạng thái tôi cứng mà đề tài đề xuất góp phần nâng cao năng suất, giảm độ nhám, giảm chi phí gia công của các chi tiết máy. Trong công trình [21], tác giả Ruđina. I. A đã nghiên cứu nâng cao hiệu quả gia công bề mặt của các chi tiết máy nhờ chọn thông số kỹ thuật của quá trình cắt hợp lý. Đã xây dựng đƣợc mô hình toán học để xác định chế độ cắt hợp lý khi phay ở tốc độ cao nhằm mục tiêu nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm. Trong công trình nghiên cứu [24] Tác giả Poliakova.E.V đã nghiên cứu khả năng nâng cao năng suất và chất lƣợng gia công bề mặt của chi tiết máy. Trong quá trình nghiên cứu đã xây dựng đƣợc mô hình xác định nhiệt độ cắt gọt khi phay chi tiết ở các chế độ cắt khác nhau. Xây dựng mô hình toán học xác định độ nhám bề mặt chi tiết phụ thuộc vào chế độ cắt. Xác định đƣợc chế độ cắt tối ƣu bằng phƣơng pháp qui hoạch thực hiện nghiệm phi tuyến. Với hàm mục tiêu là giá thành sản phẩm. + Hƣớng thứ 2: Nghiên cứu nâng cao chất lƣợng sản phẩm Trong công trình [26] Tác giả Haxan – Al – Đabac đã nghiên cứu nâng cao chất lƣợng gia công nhờ chế tạo và sử dụng đầu măng danh khoan phay. Bằng lý thuyết đã khảo sát đặc tính đầu măng danh khoan phay và đề xuất cấu tạo của đầu măng danh với mục tiêu nâng cao độ chính xác và chất lƣợng gia công. Tiến hành nghiên cứu trạng thái biến dạng và ảnh hƣởng của tốc độ quay đến lực kẹp của đầu măng danh. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: Khi phay với tốc độ từ 6000 đến 12000 vòng/phút lực ly tâm không ảnh hƣởng đến lực kẹp. Khi sử dụng đầu măng danh khoan phay độ nhám bề mặt chi tiết
  16. 9 giảm 6÷10% so với đầu măng danh bình thƣờng và chất lƣợng gia công tăng lên rõ rệt. + Hƣớng thứ 3: Nghiên cứu hoàn thiện kết cấu máy và quá trình cắt gọt kim loại. Trong công trình [13] các tác giả AntônhiuK.B.C.Uxachev.P.A đã xây dựng đƣợc mô hình toán học để tính toán các thành phần của lực cắt sinh ra trong quá trình phay đƣờng viền các hợp kim khó gia công bằng dao phay ngón. Phân lực tiếp tuyến Px và phân lực vuông góc Py của lực cắt khi phay phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố đó là chiều sâu cắt, lƣợng ăn dao, góc gặp, loại vật liệu…. Kết quả nghiên cứu của các học giả trên có thể dùng để nghiên cứu sự ảnh hƣởng của lực cắt đến độ bền lƣỡi phay và độ chính xác gia công trong quá trình phay các hợp kim khó gia công bằng dao phay ngón. Trong công trình [22], tác giả Frolov.A.N đã nghiên cứu nâng cao ổn định rung khi phay trên cơ sở sử dụng lƣỡi phay mặt đầu có độ cứng thay đổi đã góp phần làm hoàn thiện kết cấu của lƣỡi phay, Tác giả đã xây dựng đƣợc mô hình toán học miêu tả quá trình dao động uốn của dao phay có độ cứng không đổi và dao phay có độ cứng thay đổi. Mô hình hóa quá trình thay đổi lực cắt khi gia công bề mặt bằng lƣỡi phay mặt đầu có độ cứng của các răng cắt không đổi và lƣỡi phay có độ cứng của các răng cắt thay đổi. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thu đƣợc, tác giả đã đề xuất đƣợc phƣơng pháp tạo lƣỡi dao phay có răng cắt thay đổi độ cứng để tăng độ ổn định rung khi phay. Trong công trình [23] tác giả Plavnik.C.L. đã nghiên cứu nâng cao độ bền vững và độ ổn định của quá trình cắt khi gia công chi tiết máy bằng phƣơng pháp phay định hình nhằm nâng cao độ chính xác khi gia công chi tiết máy. Bằng thực nghiệm đã xác định đƣợc sự ảnh hƣởng của các thông số công nghệ đến lực cắt dƣới dạng hàm phi tuyến. Kết quả áp dụng các biện pháp loại trừ khả năng phát sinh dao động và giảm biên độ dao động đến mức cho phép đã làm tăng đƣợc độ ổn định khi cắt và nâng cao đƣợc độ chính xác
  17. 10 khi gia công lên 1đến,2 nhóm, sai lệnh hình dạng 0,5 ÷ 1 bậc chính xác, độ nhám giảm 35 ÷ 55%. 1.2. Tình hình sử dụng và nghiên cứu máy phay kim loại ở nƣớc trong nƣớc 1.2.1. Tình hình sử dụng máy phay kim loại ở trong nước Ở nƣớc ta, ngay từ thập kỷ 70, nhà máy Cơ khí Hà Nội đã chế tạo đƣợc máy phay vạn năng P623, P613. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ chất lƣợng không cao, độ bền kém cho nên chúng chƣa đƣợc sử dụng rộng rãi trong sản xuất. Để đáp ứng nhu cầu của sản xuất ngay từ thập kỷ 70 chúng ta đã nhập khẩu nhiều máy phay khác nhau từ các nƣớc xã hội chủ nghĩa trƣớc đây nhƣ máy phay vạn năng nằm ngang 6H82, FU5 của Hungari và Cộng hoà Séc. Hiện nay, trong sản xuất ở nƣớc ta sử dụng các loại máy phay nhập từ Belarus nhƣ: Máy phay đứng ORSHA-F32U có kích thƣớc bàn máy 320x1400 công suất 9,6kW; máy phay ngang ORSHA F-32SH (hình 1.8); Máy phay vạn năng ORSHA F-32G. Các loại máy phay nhập từ liên bang Nga nhƣ : Máy phay đứng vạn năng 6T12, 6T13 (hình 1.9); Máy phay nằm ngang 6T82, 6T83. Máy phay vạn năng rộng FU315MRApUG và FU400 MRApUG (hình 1.10). Các loại máy phay đƣợc nhập từ các nƣớc thuộc liên minh Châu Âu EU nhƣ máy phay đứng vạn năng FV251M, FV321M, FV401 (hình 1.11). Các loại máy phay của Trung Quốc và Đài loan cũng đƣợc sử dụng rộng rãi ở các xí nghiệp qui mô vừa và nhỏ nhƣ máy phay ngang X62G, X62GW, máy phay vạn năng XL6226A, XL6232G, BPV-4KV đƣợc sản xuất tại Trung Quốc (hình 1.12)
  18. 11 Hình 1.8. Máy phay ngang ORSHA F-32SH Hình 1.9. Máy phay đứng vạn năng 6T12
  19. 12 Hình 1.10. Máy phay FU400 MRApUG Hình 1.11. Máy phay FV251M
  20. 13 Hình 1.12. Máy phay BPV-4KV 1.2.2. Tình hình nghiên cứu máy phay ở trong nước Ở nƣớc ta nghiên cứu về máy phay và quá trình phay kim loại đƣợc tiến hành chủ yếu ở một số trung tâm nghiên cứu lớn nhƣ Viện Cơ khí trƣờng Đại học Bách khoa, trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên... Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc xác định chế độ làm việc tối ƣu cho máy phay ở các điều kiện làm việc khác nhau đƣợc thể hiện ở một số công trình sau: Trong công trình [6] tác giả Đỗ Thị Làn đã nghiên cứu nâng cao độ chính xác biên dạng bề mặt trụ khi phay trên trung tâm gia công VMC-85S; Đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến độ chính xác của máy; đề xuất các biện pháp công nghệ nhằm nâng cao độ chính xác biên dạng bề mặt trụ khi phay trên trung tâm gia công đứng VMC-85S; Sử dụng công nghệ CAD/CAM, CNC trong thiết kế gia công cơ khí chính xác.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2