intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc tại Vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:123

38
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá được tính đa dạng về thành phần loài, công dụng của tài nguyên cây thuốc tại Vườn quốc gia Xuân Sơn; đánh giá được tình hình sử dụng, khai thác và phát triển tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu; đề xuất được giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc tại Vườn quốc gia Xuân Sơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc tại Vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP TRẦN ĐĂNG HÙNG NGHIÊN CứU BảO TồN VÀ PHÁT TRIểN TÀI NGUYÊN CÂY THUốC TạI VƯờN QUốC GIA XUÂN SƠN, TỉNH PHÚ THọ LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP HÀ NộI, 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP TRẦN ĐĂNG HÙNG NGHIÊN CứU BảO TồN VÀ PHÁT TRIểN TÀI NGUYÊN CÂY THUốC TạI VƯờN QUốC GIA XUÂN SƠN, TỉNH PHÚ THọ Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng Mã Số: 60620211 LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. HOÀNG VĂN SÂM HÀ NộI, 2016
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng nội dung luận văn, số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ một học vị nào.Tài liệu tham khảo và số liệu thống kê trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước các qui định của nhà trường và pháp luật Hà nội, ngày tháng 4 năm 2016 Tác giả luận văn Trần Đăng Hùng
  4. ii LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của trường Đại học lâm nghiệp và đơn vị tiếp nhận là Vườn quốc gia Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, tôi đã tiến hành thực hiện luận văn tốt nghiệp " Nghiên cứu bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc tại Vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ". Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Lâm Nghiệp, bạn bè đồng nghiệp, Tập thể Lãnh đạo, cán bộ nhân viên Vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú thọ, đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy PGS.TS. Hoàng Văn Sâm. Qua đây cán nhân tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn PGS.TS.Hoàng Văn Sâm, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài nghiên cứu, đồng thời tôi cũng xin gửi tới ban lãnh đạo, các phòng chuyên môn, đội chuyên trách bảo vệ rừng, các trạm quản lý bảo rừng địa bàn và toàn thể cán bộ Vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ, lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất. Cám thầy lang người Mường, người Dao đã cùng đi thực địa thu thập mẫu vật và cung cấp thông tin về công dụng chữa bệnh của các lại cây thuốc Do thời gian có hạn, năng lực bản thân còn hạn chế nên bản luận văn chắc sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung từ phía các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Phú Thọ, ngày 4 tháng 4 năm 2016 Học viên Trần Đăng Hùng
  5. iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii MỤC LỤC ....................................................................................................iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .....................................................................viii ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................... 3 1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 3 1.2. Tại Việt Nam ........................................................................................... 5 1.3. Tình hình nghiên cứu tri thức và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. .......................................................................... 8 1.4. Tại Vườn quốc gia Xuân Sơn. ............................................................... 10 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 12 2.1. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 12 2.1.1. Mục tiêu tổng quát: ............................................................................. 12 2.1.2. Mục tiêu cụ thể: .................................................................................. 12 2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. ............................................................ 12 2.2.1 Đối tượng nghiên cứu: ......................................................................... 12 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 12 2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu: .................................................. 12 2.3.1. Nội dung nghiên cứu. ......................................................................... 12 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................... 13 Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VƯỜN QUỐC GIA XUÂN SƠN ......................................................................................... 19 3.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên........................................................... 19 3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 19
  6. iv 3.1.2. Địa hình, địa thế ................................................................................. 19 3.1.3. Địa chất, đất đai .................................................................................. 20 3.1.4. Khí hậu thủy văn ................................................................................ 20 3.1.5. Hiện trạng rừng và sử dụng đất ........................................................... 21 3.1.6. Thảm thực vật, động vật và phân bố của các loài quý hiếm ................ 23 3.2. Đặc điểm xã hội..................................................................................... 28 3.2.1. Dân số, lao động và dân tộc ................................................................ 28 3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội ...................................................... 29 3.2.3. Hiện trạng xã hội ................................................................................ 30 3.2.4. Giáo dục ............................................................................................. 31 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 32 4.1. Điều tra tính đa dạng thành phần loài và công dụng tài nguyên cây thuốc tại Vườn quốc gia Xuân Sơn ........................................................................ 32 4.1.1. Đánh giá về đa dạng các loài cây được đồng bào dân tộc sử dụng tại Vườn quốc gia Xuân Sơn ............................................................................. 32 4.1.2. Đánh giá về đa dạng các loài cây được đồng bào dân tộc sử dụng tại Vườn quốc gia Xuân Sơn ............................................................................. 33 4.1.3. Thực trạng sử dụng cây thuốc của đồng bào dân tộc ở VQG Xuân Sơn .... 46 4.2. Thực trạng khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc tại VQG Xuân Sơn ............................................................................................ 69 4.2.1. Thực trạng khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc tại VQG Xuân Sơn: ...................................................................................... 69 4.2.2. Vấn đề bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc tại VQG Xuân Sơn: .............................................................................................................. 72 4.3. Giải pháp bảo tồn và phát triển các loài cây thuốc và nguồn tri thức bản địa tại VQG Xuân Sơn ................................................................................. 74 4.3.1. Bảo tồn tài nguyên cây thuốc ở VQG Xuân Sơn ................................. 74 4.3.2.Phát triển tài nguyên cây thuốc ở vùng đệm của Vườn quốc gia Xuân Sơn ............................................................................................................... 79 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ UNCED Hội nghị Liên hiệp quốc về Môi trường và phát triển bền vững Danh lục Đỏ các loài có nguy cơ bị diệt vong của Hiệp hội IUCN Bảo vệ Thiên nhiên thế giới VQG Vườn quốc gia KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên NĐ 32 Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính Phủ SĐVN Sách Đỏ Việt Nam TCN Trước công nguyên ĐDSH Đa dạng sinh học UNEP Chương trình môi trường liên hợp quốc WWF Quỹ Quốc Tế Bảo Vệ Thiên Nhiên IPGRI Viện tài nguyên Di truyền Quốc Tế chương trình phát triển Giáo dục khoa học và văn hóa Liên UNESCO Hợp Quốc TNTN Tài nguyên thiên nhiên Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật CITES hoang dã nguy cấp. VU Sắp nguy cấp (Vulnerable) EN Nguy cấp (Endangered) CR Rất nguy cấp (Critically Endangered) NT Sắp bị đe dọa (Near Threatened) LC Ít quan tâm (Least Concern) DD Thiếu dữ liệu IA Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại IIA Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
  8. vi NE Chưa đánh giá KHCN Khoa học công nghệ TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân VQG Vườn quốc gia VPCP Văn phòng chính phủ VBTCT Vườn bảo tồn thực vật WTO Tổ chức y tế thế giới
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 3.1 Hiện trạng rừng và các loại đất đai Vườn quốc gia Xuân Sơn 22 3.2 Hiện trạng trữ lượng các loại rừng Vườn quốc gia Xuân Sơn 23 3.3 Thành phần Thực vật rừng Vườn quốc gia Xuân Sơn 26 3.4 Thành phần động vật Vườn quốc gia Xuân Sơn 27 Sự phân bố các taxon trong các ngành của các loài cây thuốc 4.1 33 được đồng bào dân tộc sử dụng So sánh hệ cây được đồng bào dân tộc VQG Xuân Sơn sử 4.2 35 dụng làm thuốc với hệ cây thuốc Việt Nam 4.3 Sự phân bố các taxon trong ngành Mộc lan 36 4.4 Thống kê các chi có nhiều loài cây thuốc nhất 37 Dạng thân của các loài cây thuốc được đồng bào dân tộc ở 4.5 38 VQG Xuân Sơn sử dụng 4.6 Thống kê các loài cây thuốc theo môi trường sống 40 Bảng thống kê các loài cây thuốc đang bị đe dọa được đồng 4.7 42 bào dân tộc ở VQG Xuân Sơn sử dụng 4.8 Sự đa dạng trong các bộ phận được sử dụng làm thuốc 46 4.9 Tổng hợp về bộ phận sử dụng làm thuốc 49 4.10 Cách thức sử dụng của các loài cây thuốc 50 4.11 Sự đa dạng về các nhóm chữa trị bệnh bằng cây thuốc dân tộc 51 Tổng hợp các bài thuốc thu thập được trong quá trình nghiên 4.12 54 cứu Thống kê thị trường và tình trạng một số loại thảo dược hiện 4.13 70 có tại VQG Xuân Sơn (thời điểm điều tra tháng 1 năm 2016) 4.14 Các loài cây hiện được coi là khó thấy tại VQG Xuân Sơn 71 Các loài cây thuốc cần ưu tiên trong việc bảo tồn tại VQG 4.15 73 Xuân Sơn 4.16 Một số loài cây thuốc người dân địa phương muốn gây trồng 74 Danh mục các loài cây thuốc có thể trồng ở vùng đệm của 4.17 82 QGXS (xếp theo thứ tự tên khoa học)
  10. viii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT Tên biểu đồ Trang 4.1 Phân bố taxon trong các ngành 34 Dạng sống của các cây thuốc được đồng bào dân tộc ở VQG 4.2 39 Xuân Sơn sử dụng 4.3 Số lượng các loài cây thuốc phân bố theo môi trường sống 41 Kinh nghiệm sử dụng các bộ phận cây làm thuốc của đồng bào 4.4 47 dân tộc ở VQG Xuân Sơn 4.5 Tỷ lệ phần trăm sử dụng các bộ phận làm thuốc 49 Thể hiện tỷ lệ % các loài thực vật được dùng để chữa bệnh 4.6 52 theo 13 nhóm bệnh
  11. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Nằm ở khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, địa hình chia cắt trải dài từ Bắc tới Nam. Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có tính đa dạng sinh vật cao với hơn 12.000 loài thực vật bậc cao. Nguồn tài nguyên cây cỏ này tập trung ở trung tâm đa dạng sinh vật trong cả nước là Đông Bắc, Hoàng Liên Sơn, Cúc Phương, Bạch Mã, Tây Nguyên, Cao nguyên Đà Lạt; và 10 đơn vị đa dạng sinh học bao gồm Đông bắc, Hoàng liên sơn, Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương, Đồng bằng sông Hồng, Bắc miền Trung, Duyên hải Miền Trung, Đồng bằng Nam bộ, Tây Nguyên và Cao nguyên Đà Lạt (Kế hoạch hành động đa dạng sinh học,1995). Khoảng 3.850 loài cây cỏ đã được ghi nhận là có giá trị hay có tiềm năng làm thuốc (Nguyễn Thượng Đông, 2003). Hơn 300 loài cây thuốc được xác định là ưu tiên bảo tồn và 102 loài cây thuốc đã được ghi trong sách đỏ Việt Nam. Việt Nam với 54 dân tộc khác nhau, sinh sống ở các vùng miền khác nhau. Mỗi dân tộc lại có phong tục, tập quán, niềm tin, tri thức bản địa, kinh nghiệm và thực tiễn sử dụng cây cỏ làm thuốc chữa bệnh riêng. Nguồn tài nguyên cây cỏ quý giá này đã và đang đóng góp phần quan trọng vào công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu ở cả nước, đặc biệt là các cộng đồng nông thôn và miền núi. Với tính đa dạng cao về cây thuốc và tri thức sử dụng cây cỏ bản địa cho chăm sóc sức khỏe, Chính phủ Việt Nam đã khuyến khích ngành y tế cũng như người dân trong cả nước nghiên cứu, phát triển, trồng và sử dụng cây thuốc phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu ở tuyến y tế cơ sở cũng như trong công cuộc phát triển kinh tế ngay sau khi giành độc lập năm 1945. Kết quả là đã tạo được phong trào điều tra, nghiên cứu, phát triển, trồng hái và sử dụng cây cỏ làm thuốc rộng khắp. Mặc dù vậy, việc nghiên cứu, phát triển, bảo tồn và sử dụng cây cỏ làm thuốc ở Việt Nam đang đứng trước
  12. 2 nhiều thách thức, như nhiều cây thuốc bị cạn kiệt và đứng trước nguy cơ tuyệt chủng do khai thác quá mức, tri thức sử dụng cây cỏ làm thuốc bị mai một và mất, người dân ở miền núi vẫn có thói quen khai thác nguồn cây thuốc nam sẵn có từ rừng tự nhiên mang về dùng, thậm trí còn bán cho thương lái buôn bán thuốc nam, điều này dẫn đến nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên này một cách nhanh chóng, thậm chí một số loài cây có giá trị cao, quý hiếm có thể bị tuyệt chủng. Chính vì vậy, cần thiết phải có các hoạt động bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây dược liệu do chính người dân sống gần rừng thực hiện, nhằm sử dụng bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc trong tương lai. Vườn quốc gia Xuân Sơn thuộc huyện Tân Sơn, tỉnh Phú thọ được đánh giá là khu vực có đa dạng sinh học rất cao trong hệ thống các khu rừng đặc của Việt Nam, là kho lưu trữ các nguồn gen động thực vật quí hiếm của nước ta, về tài nguyên thực vật có 1.259 loài, trong đó có trên 500 loài cây làm thuốc. Đã có một số công trình nghiên cứu đánh giá về tài nguyên thực vật và cây thuốc tại Vườn quốc gia Xuân Sơn, tuy nhiên các công trình mới chỉ dừng lại ở ở nội dung đánh giá, điều tra, thống kê danh lục, chứ chưa đề cấp đến vấn đề bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc. Xuất phát từ những căn cứ trình bày ở trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: Nghiên cứu bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc tại Vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
  13. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) đánh giá cho đến nay 80% dân số trên thế giới dựa vào nền y học cổ truyền để đáp ứng cho nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu, trong đó chủ yếu là thuốc từ cây cỏ. Sự quan tâm về các hệ thống y học cổ truyền và đặc biệt là các loại thuốc dược thảo, thực tế là đã ngày càng gia tăng tại các nước phát triển và đang phát triển trong hơn hai thập kỷ qua. Các thị trường dược thảo quốc gia và toàn cầu đã và đang tăng trưởng nhanh chóng, và hiện đang mang lại rất nhiều lợi nhuận kinh tế. Theo Ban Thư ký Công ước về đa dạng sinh học, doanh số toàn cầu của các sản phẩm dược thảo ước tính tổng cộng có đến 80 tỷ USD vào năm 2002 và chủ yếu ở thị trường Châu Mỹ, Châu Âu và Châu Á. Vì vậy quốc gia nào cũng có chương trình điều tra và tái điều tra nguồn tài nguyên dược liệu trong kế hoạch bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học của đất nước mình. Đối với những nước vốn có nền y học cổ truyền như Trung Quốc, Ấn Độ và các nước thuộc khu vực Đông Nam Á vẫn thường xuyên có những kế hoạch điều tra và tái điều tra với các quy mô, phạm vi và mục tiêu khác nhau. Thường tập trung ở các đơn vị tỉnh hoặc cho một hướng tác dụng điều trị nào đó như điều tra cây thuốc có tác dụng chữa sốt rét, tim mạch, viêm gan, rắn cắn... Thế giới ngày nay có hơn 35.000 loài thực vật được dùng làm thuốc. Khoảng 2500 cây thuốc được buôn bán trên thế giới. Có ít nhất 2000 cây thuốc được sử dụng ở châu Âu, nhiều nhất ở Đức 1543loài . Châu Á có 1700 loài ở Ấn Độ, 5000 loài ở Trung Quốc. Trong đó, có đến 90% thảo dược thu hái hoang dại. Do đòi hỏi phát triển nhanh hơn sự gia tăng sản lượng, các nguồn cây thuốc tự nhiên bị tàn phá đến mức không thể cưỡng lại được, ước tính có đến 50% đã bị thu hái cạn kiệt. Hiện nay, chỉ có vài trăm loài được
  14. 4 trồng, 20-50 loài ở Ấn Độ, 100-250 loài ở Trung Quốc, 40 ở Hungari, 130- 140 ở Châu Âu. Những phương pháp trồng truyền thống đang dần được thay thế bởi các phương pháp công nghiệp ảnh hưởng tai hại đến chất lượng của nguồn nguyên liệu này. May thay, những vấn đề này đã được cộng đồng thế giới quan tâm. 1993 WHO (Tổ chức Y tế thế giới), IUCN (Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên Quốc tế ) và WWF (Quỹ hoang dã thế giới) ban hành các hướng dẫn cho việc bảo vệ và sự khai thác cây thuốc được cân bằng với sự cam kết của các tổ chức. Thấy được tầm quan trọng của việc phải bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc, và đáp ứng lời kêu gọi của các tổ chức trên, rất nhiều nước trong đó có các nước đang phát triển với những điều kiện kinh tế xã hội gần tương đồng với nước ta cũng đã xây dựng những Vườn bảo tồn cây thuốc(VBTCT) là các quốc gia như: Guatemala, Nepal, Trung Quốc và Ần Độ , Ai Cập, Nam Phi (Ricupero, R. (1998), "Biodiversity as an engine of trade and sustainable development". POEMA tropic, No. 1, January-July, pp. 9-13). Một ví dụ: đó là vườn Bảo tồn cây thuốc Pichandikulam ở vùng ven biển phía Nam của Ấn Độ. Nơi tập hợp của 440 loài thực vật trong đó có gần 340 cây thuốc. Trong Vườn bảo tồn cây thuốc có một trung tâm trong đó có nhà bảo tàng trưng bày hình ảnh, mẫu vật của 240 loài cây thuốc, thư viện sách tham khảo, tài liệu nghiên cứu, cơ sở dữ liệu về cây thuốc lưu trên máy tính. Trung tâm này là nơi giảng dạy, tuyên truyền về bảo tồn nhân giống, cách sử dụng, trồng trọt, thu hái cây thuốc. Một vườn ươm nhân giống các cây thuốc đang có nguy cơ tiệt chủng. Một khu vực khác với gần 300 loài cây là nơi lưu giữ, bảo tồn ( ngân hàng gene) đồng thời phục vụ cho mục đích tham quan, du lịch. Và cuối cùng là khu vực tập trung khoảng 100 loài cây thuốc được trồng và thu hái cho nhu cầu chữa bệnh của người dân (http://www.auroville.org/index.htm)
  15. 5 1.2. Tại Việt Nam Ở nước ta, công tác điều tra dược liệu trải qua nhiều giai đoạn. Ở miền Bắc, được tiến hành từ năm 1961 do Viện dược liệu chủ trì. Ở miền Nam, do Phân Viện dược liệu TP.HCM kết hợp với các trạm dược liệu tỉnh thực hiện từ năm 1980 – 1985 ở hầu hết các tỉnh thành phía nam từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở vào. Gần đây, là việc tái điều tra lại nguồn dược liệu trong cả nước do Viện dược liệu và Trung tâm Sâm và Dược liệu TP.HCM thực hiện phối hợp với địa phương tập trung ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên. Kết quả ghi nhận được cho đến năm 2005 trong cả nước có tất cả 3.948 loài cây thuốc thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật vượt qua con số 3.200 loài được ghi nhận trong Tự điển cây thuốc 6 Việt Nam (Võ Văn Chi, 1997). Trong số đó trên 90% là cây hoang dại và có 144 loài đã được đưa vào «Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam năm 2006 » và « Cẩm nang Cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam » (Nguyễn Tập, 2006). Điều này cho thấy tiềm năng cây thuốc rất phong phú mà chúng ta vẫn chưa phát hiện hết trong tự nhiên và việc sử dụng chúng trong dân gian cũng như từ những nền y học cổ truyền khác của thế giới. Hơn 20 năm qua với những thay đổi lớn về điều kiện kinh tế – xã hội như: chia tách tỉnh, tốc độ công nghiệp hóa của cả nước, diện tích rừng tự nhiên bị thu hẹp do nạn khai thác gỗ bừa bãi, phá rừng làm nương rẫy, trồng cây công nghiệp (Cà phê, Cao su) hoặc xây dựng các công trình dân sự...Ngoài ra, một nguyên nhân quan trọng khác đã làm cho nguồn cây thuốc ở nước ta nhanh chóng cạn kiệt là việc phát động khai thác cây thuốc ồ ạt mà không tổ chức bảo vệ tái sinh tự nhiên. Điều đó đã ảnh hưởng đến sự phân bố tự nhiên, thành phần các loài cây thuốc giảm mạnh, trữ lượng các cây thuốc ngày càng cạn kiệt, nhiều loài cây thuốc quí có nguy cơ tuyệt chủng do không được bảo tồn và khai thác hợp lý. Theo thống kê của ngành Lâm nghiệp, diện tích rừng ở nước ta từ 14,3 triệu héc ta vào năm 1943, đến năm 1993 chỉ còn khoảng 9,3
  16. 6 triệu héc ta (Bộ Lâm nghiệp, 1995). Trong đó, diện tích rừng nguyên sinh còn lại không tới 1% tổng diện tích lãnh thổ (Averyanov, L. V. et al., 2004). Rừng bị phá hủy sẽ làm cho toàn bộ tài nguyên rừng ở đó bị mất đi, trong đó có cây làm thuốc và còn kéo theo nhiều hậu quả khác (Nguyễn Tập, 2007). Trong khi đó xu hướng trở về với thiên nhiên, tìm kiếm nguồn thuốc mới từ cây cỏ, sử dụng thuốc từ thảo dược trên thế giới ngày càng tăng. Trước những thực trạng và diễn biến trên, vào năm 1988 Uỷ ban khoa học & Kỹ thuật nhà nước nay là Bộ Khoa Học và Công nghệ đã giao cho Viện Dược Liệu là cơ quan đầu mối tổ chức triển khai công tác bảo tồn nguồn gen và giống cây thuốc Việt Nam. Ngày 22/3/2005, tại Quyết định số 765/2005/QĐ-BYT, Bộ trưởng Bộ Y tế đã phê duyệt kế hoạch thực hiện Chính sách quốc gia về Y Dược học cổ truyền đến năm 2010. Quyết định này có nêu rõ: Bộ Y tế phối hợp với Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn quy hoạch vùng chuyên trồng dược liệu, từng bước đến 2010 đạt GACP (Thực hành tốt trồng trọt và thu hái dược liệu). Theo quan điểm chỉ đạo của Ban bí thư TW Đảng về “ Phát triển nền Đông y Việt Nam và Hội đông y Việt Nam trong tình hình mới” (Chỉ thị 24-CT/TW, ngày 4/7/2008) cũng đã đề cập: “Phát triển nền đông y Việt Nam theo nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa đông y và tây y trên tất cả các khâu: Tổ chức, đào tạo, kế thừa, nghiên cứu, áp dụng vào phòng bệnh và khám, chữa bệnh, nuôi trồng dược liệu, bảo tồn các cây, con quý hiếm làm thuốc, sản xuất thuốc; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đông y” Theo báo cáo tổng kết công tác dược của Cục quản lý dược năm 2005 thì ở nước ta hơn 90% nguyên liệu phải nhập khẩu, chủ yếu là sản xuất các dạng thuốc thông thường. Điều đó cho thấy tình trạng sản xuất nguyên liệu dược ở Việt Nam còn bất cập. Trong khi « Chiến lược phát triển ngành Dược giai đoạn đến năm 2010 » (tháng 8/2002) đã nêu rõ « Mục tiêu phát triển ngành Dược thành một ngành mũi nhọn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Phải từng bước đáp ứng nguồn nguyên liệu
  17. 7 làm thuốc bảo đảm sản xuất từ trong nước 60% nhu cầu thuốc phòng bệnh và chữa bệnh của xã hội ». Cho đến nay Thủ tướng Chính phủ cũng ra hai quyết định trong năm 2007 về phát triển công nghiệp dược. Đó là Quyết định số 43/2007/QĐ-TTg ngày 29/3/2007 phê duyệt đề án « Phát triển công nghiệp dược và xây dựng mô hình hệ thống cung ứng thuốc của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 », trong đó nêu rõ « Tập trung nghiên cứu và hiện đại hoá công nghệ chế biến, sản xuất thuốc có nguồn gốc từ dược liệu ; quy hoạch, xây dựng các vùng nuôi trồng và chế biến dược liệu theo tiêu chuẩn GACP của WHO để đảm bảo đủ nguyên liệu cho sản xuất thuốc ; khai thác hợp lý dược liệu tự nhiên, bảo đảm lưu giữ tái sinh và phát triển nguồn 7 gen dược liệu ; tăng cường đầu tư phát triển các cơ sở chiết xuất hoạt chất tinh khiết từ dược liệu sản xuất trong nước và xuất khẩu ». Quyết định số 61/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 phê duyệt « Chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ trọng điểm quốc gia phát triển công nghiệp hóa dược đến năm 2020 », trong đó cũng nêu rõ mục tiêu « Nghiên cứu khai thác và sử dụng có hiệu quả các hoạt chất thiên nhiên chiết tách, tổng hợp hoặc bán tổng hợp được từ các nguồn dược liệu và tài nguyên thiên nhiên quý báu là thế mạnh của nước ta, phục vụ tốt công nghiệp bào chế một số loại thuốc đặc thù của Việt Nam, đáp ứng nhu cầu chữa bệnh và xuất khẩu ». Gần đây, theo Thông báo kết luận của Ban Bí thư tại văn bản số 143-TB TW ngày 27/3/2008. Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã có ý kiến chỉ đạo: Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các địa phương liên quan tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả toàn diện 20 năm thực hiện Đề án « Bảo tồn gen và giống cây thuốc ». Căn cứ kết quả và bài học kinh nghiệm rút ra sau khi thực hiện Đề án nói trên, xây dựng Đề án « Thành lập Vườn quốc gia bảo tồn và phát triền cây thuốc Việt Nam » trình Thủ tướng Chính phủ
  18. 8 truớc tháng 9/2008 (theo công văn số 2976 /VPCP-KGVX, ngày 13/5/2008). Tháng 5/2009 Bộ Y tế phối hợp với Bộ KHCN đã tổ chức hội thảo về bảo tồn nguồn gen và giống cây thuốc ở Tam Đảo – Vĩnh Phú. Từ những chủ trương của Đảng và Nhà nước về bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên dược liệu của nước ta trong quá trình hội nhập quốc tế. Hiện nay Viện Dược liệu đang đề xuất với Bộ Y tế thí điểm xây dựng một Vườn quốc gia cây thuốc tại tỉnh Hòa Bình với diện tích 200 ha cách Hà Nội 73 km. Từ đó có thể mở rộng ra 2 vườn nữa ở miền Trung và miền Nam. Vì vậy đây là cơ hội cho mỗi vùng miền tham gia tổ chức xây dựng vùng chuyên canh dược liệu, vườn bảo tồn cây , con làm thuốc của bản địa với quy mô to nhỏ khác nhau trong hệ thống vườn cây thuốc quốc gia của cả nước. Tại Tỉnh Phú Thọ năm 2014, UBND tỉnh Phú thọ có ra quyết định 946/QĐ- UBND về việc phê duyệt các loài cây thuốc cần ưu tiên phát triển. 1.3. Tình hình nghiên cứu tri thức và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Các dân tộc thiểu số nói chung, do đời sống gắn liền với khai thác sử dụng thực vật nên có nhiều kinh nghiệm và tri thức quý trong quá trình chế biến, sử dụng thực vật; đặc biệt là các kinh nghiệm sử dụng cây thuốc. Tuy nhiên, các tri thức và kinh nghiệm dân tộc thường được sử dụng và lưu truyền trong một phạm vi hẹp (dân tộc, dòng họ, gia đình), vì vậy không được phát huy để phục vụ cho xã hội và có nguy cơ thất thoát rất cao. Nhận thức được tầm quan trọng này, trong khoảng 10 năm trở lại đây, nghiên cứu cây thuốc dân tộc được đặc biệt quan tâm tại một số cơ sở của nước ta và đã thu được nhiều kết quả khả quan. Kết quả điều tra được ghi nhận từ các kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc ở các địa phương trong cả nước. Các nhà khoa học thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật trong những năm qua đã có
  19. 9 nhiều công trình nghiên cứu về tri thức và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Đặc biệt là các nghiên cứu về y học cổ truyền của các dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc trong những năm gần đây như: Điều tra nghiên cứu về tri thức bản địa và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của đồng bào Thái tại Mai Châu – Hòa Bình của tác giả Nguyễn Tiến Bân và cộng sự vào năm 2001; Nghiên cứu và ứng dụng thành công tri thức sử dụng cây Ngấy (Rubus cochinchinesis) của đồng bào dân tộc trong việc chữa trị u tiền liệt tuyến của tác giả Lưu Đàm Cư và cộng sự (2002). Năm 2001, Nguyễn Thị Phương Thảo và cộng sự đã điều tra đánh giá về tài nguyên cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng các loài thực vật làm thuốc của một số cộng đồng dân tộc Dao, Tày và Hoa tại Yên Tử - Quảng Ninh và đã thu thập được 362 loài thực vật làm thuốc. Năm 2005, tác giả và cộng sự thực hiện đề tài “Nghiên cứu tác động kinh tế - dân sinh của các cộng đồng dân tộc vào tài nguyên thực vật và ảnh hưởng của nó tới đa dạng sinh học tại Chiềng Yên – Mộc Châu – Sơn La”. Kết quả đã thống kê được 209 loài cây thuốc do người Mường sử dụng và 176 cây thuốc được người Dao sử dụng [26]. Nhiều công trình điều tra về thành phần loài và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các dân tộc thiểu số ở nước ta đã được tiến hành trong những năm vừa qua. Nhiều nghiên cứu về cây thuốc đã được phòng Thực vật dân tộc học thuộc Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật thực hiện với các công đồng dân tộc thiểu số như: H’ Mông, Dao, Tu Dí, Mường … tại một số tỉnh chủ yếu ở Tây bắc. Ngoài ra còn nhiều các nghiên cứu của nhiều tác giả như: Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự . . . Kết quả của các nghiên cứu trên cho thấy các dân tộc nước ta có nhiều tri thức quý giá và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc độc đáo để phòng và chữa bệnh. Nhiều bài thuốc dân tộc có hiệu quả chữa trị cao đã được thu thập và đưa vào nghiên cứu thực nghiệm. Đồng thời, đã phát hiện nhiều loài cây
  20. 10 thuốc mới; đặc biệt là các công dụng mới của nhiều loài cây thuốc. Như vậy, nghiên cứu cây thuốc truyền thống của các dân tộc thiểu số đã góp phần sử dụng hiệu quả hơn nguồn tài nguyên cây thuốc ở nước ta. Cùng với việc điều tra thành phần loài, kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các cộng đồng thiểu số; nghiên cứu sàng lọc các bài thuốc dân tộc sử dụng rộng rãi góp phần chăm sóc sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế xã hội được chú trọng nghiên cứu trong những năm gần đây. Từ kinh nghiệm truyền thống của các dân tộc đã có những nghiên cứu và sản xuất thành công các loại thuốc chữa bệnh cho người dân. Có thể nhận thấy, nghiên cứu cây thuốc dân tộc không chỉ góp phần sử dụng bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc của đất nước, mà còn là cơ sở để sản xuất các loại dược phẩm mới để điều trị các bệnh hiểm nghèo. Đây thực sự là hướng nghiên cứu có triển vọng lớn trong tương lai. 1.4. Tại Vườn quốc gia Xuân Sơn. Vấn đề điều tra nghiên cứu và phát triển cây thuốc đã được tiến hành từ rất lâu. Dự án xây dựng Vườn quốc gia Xuân Sơn ( năm 2002 ) đã điều tra thống kê được 726 loài thực vật, trong đó có hơn 200 loài dược liệu; Dự án điều tra đánh giá đa dạng sinh học tại Vườn quốc gia Xuân Sơn ( năm 2003) do Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật thực hiện đã điều tra thống kê được 1217 loài thực vật, trong đó có trên 300 loài dược liệu. Đề tài nghiên cứu bảo tồn loài cây dược liệu tại Vườn quốc gia Xuân Sơn do Sở y tế tỉnh Phú Thọ thực hiện năm 2003, đã điều tra thống kê 500 loài, loài dược liệu, tuy nhiên đề tài mới chỉ thực hiện ở nội dung điều tra, đánh giá tiềm năng cây thuốc và kiến thức bản địa sử dụng cây thuốc tại vườn quốc gia Xuân Sơn. Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững Vườn quốc gia Xuân Sơn giai đoạn 2013 - 2020, đã điều tra thống kê được 1259 loài thực vật, trong đó có 600 loài dược liệu. Đề tài nghiên cứu khoa học " Điều tra, thu thập một số loài cây có giá trị
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2