intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phát triển lâm sản ngoài gỗ tại xã Cao Bồ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

Chia sẻ: Tri Lễ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

19
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là góp phần xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp phát triển bền vững tài nguyên LSNG tại xã Cao Bồ và những nơi có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tương đồng. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phát triển lâm sản ngoài gỗ tại xã Cao Bồ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

  1. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo cao học chuyên ngành Lâm học tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, khoa đào tạo Sau đại học, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phát triển LSNG tại xã Cao Bồ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”. Để hoàn thành luận văn này, tôi luôn nhận được sự động viên và giúp đỡ nhiệt tình của Nhà trường, cơ quan, gia đình, các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp. Nhân dịp này, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà trường, Khoa Sau đại học, Khoa Lâm học, Trung tâm thông tin khoa học và thư viện, Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Tây Côn Lĩnh - Hà Giang, UBND xã Cao Bồ, các hộ gia đình trên địa bàn xã. Đặc biệt cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Trần Hữu Viên, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành bản Luận văn tốt nghiệp. Do trong quá trình thực hiện luận văn còn có nhiều hạn chế về mặt thời gian, kinh nghiệm, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học cùng bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, Ngày 10 tháng 09 năm 2011 Tác giả Nguyễn Văn Diễn
  2. ii MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA Trang LỜI CÁM ƠN ................................................................................................... i MỤC LỤC ........................................................................................................ ii DANG MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................. vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................. vii DANH MỤC SƠ ĐỒ ..................................................................................... vii DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................. vii ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1...................................................................................................... 3 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 3 1.1. Một số khái niệm ...................................................................................... 3 1.1.1. Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) ................................................................. 3 1.1.2. Phát triển rừng bền vững ................................................................... 4 1.2. Tình hình nghiên cứu phát triển LSNG ................................................. 6 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................... 6 1.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................ 13 CHƯƠNG 2.................................................................................................... 18 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 18 2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 18 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 18 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 18 2.2.2. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu ......................................................... 18 2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 19 2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 19
  3. iii 2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu........................................................... 19 2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ............................................ 20 2.4.3. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) ........................... 20 2.4.4. Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA)........................................................................................................ 20 2.4.5. Phương pháp ma trận tầm quan trọng và mức độ sử dụng ........... 21 2.4.6. Phương pháp đánh giá SWOT ......................................................... 22 2.4.7. Phương pháp xử lý số liệu................................................................ 22 CHƯƠNG 3.................................................................................................... 23 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ......................................... 23 3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 23 3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 23 3.1.2. Đặc điểm địa hình - địa mạo ............................................................ 23 3.1.3. Khí hậu, thủy văn.............................................................................. 24 3.1.4. Các nguồn tài nguyên ....................................................................... 25 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 28 3.2.1. Hiện trạng dân số, lao động, việc làm, giáo dục đào tạo, công tác y tế, xây dựng cơ sở hạ tầng. ..................................................................... 28 3.3. Tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và các ngành kinh tế khác .. 31 3.3.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp...................................................... 31 3.3.2. Tình hình sản xuất lâm nghiệp ........................................................ 33 3.3.3. Tình hình sản xuất của các ngành kinh tế khác ............................ 34 CHƯƠNG 4.................................................................................................... 38 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................... 38 4.1. Đánh giá hiện trạng và tiềm năng của LSNG tại xã Cao Bồ ............. 38 4.1.1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên LSNG tại xã Cao Bồ .................... 38 4.1.2. Thực trạng quản lý nguồn tài nguyên LSNG ................................ 44
  4. iv 4.1.3. Đánh giá tiềm năng của tài nguyên LSNG tại xã Cao Bồ ............ 51 4.2. Phân tích vai trò của LSNG đối với đời sống cộng đồng dân cư tại xã Cao Bồ ......................................................................................................... 58 4.2.1. Kinh nghiệm truyền thống trong quản lý và sử dụng LSNG của cộng đồng dân cư xã Cao Bồ .................................................................. 58 4.2.2. Tầm quan trọng và mức độ sử dụng các LSNG trong cộng đồng dân cư xã Cao Bồ .................................................................................... 62 4.2.3. Giá trị kinh tế của một số LSNG quan trọng trong đời sống cộng đồng xã Cao Bồ ....................................................................................... 63 4.3. Phân tích thuận lợi và khó khăn của việc quản lý và phát triển tài nguyên LSNG tại xã Cao Bồ. .................................................................... 68 4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý và phát triển bền vững tài nguyên LSNG........................................................................................................... 70 4.4.1. Giải pháp về quy hoạch phát triển tài nguyên LSNG ..................... 70 4.4.2. Những giải pháp về kinh tế, xã hội .................................................. 80 4.4.3. Những giải pháp về khoa học và công nghệ .................................. 83 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ .................................................. 86 1. Kết luận ...................................................................................................... 86 2. Tồn tại......................................................................................................... 88 3. Khuyến nghị ............................................................................................... 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90 PHỤ BIỂU
  5. v DANG MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn CIFOR Center for International Forestry Research FAO Tổ chức nông lương thế giới GĐGR Giao đất, giao rừng HTX Hợp tác xã ICRAF International Center for Research on Agroforestry IDRC International Development Research Center ITTO International Tropical Timber Organization IUCN International Union for Conservation of Nature LSNG Lâm sản ngoài gỗ LNXH Lâm nghiệp xã hội NLCN Nguyên liệu công nghiệp PRA Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia RRA Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn QLRBV Quản lý rừng bền vững UBND Uỷ ban nhân dân VQG Vườn quốc gia XD Xây dựng
  6. vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TT Tên biểu Trang 3.1 Tình hình sử dụng đất đai tại xã Cao Bồ năm 2010 25 3.2 Thống kê tình hình chăn nuôi của các thôn tại xã Cao Bồ 32 4.1 Thống kê tài nguyên LSNG theo ngành, họ, loài tại xã Cao Bồ 38 4.2 Phân loại LSNG theo dạng sống tại khu vực nghiên cứu 40 4.3 Phân loại LSNG theo giá trị sử dụng tại xã Cao Bồ 42 Thực trạng khai thác, sử dụng một số loài LSNG chủ yếu tại 4.4 46 xã Cao Bồ 4.5 Giá cả một số loại LSNG chủ yếu 48 4.6 Số lượng loài cho LSNG ở các trạng thái rừng tại xã Cao Bồ 51 Tần xuất xuất hiện F% của các loài LSNG ưu thế ở trạng thái 4.7 52 rừng IIIa1, IIIa2 Tần xuất xuất hiện F% của các loài LSNG ưu thế ở trạng thái 4.8 53 rừng IIa, IIb Tần xuất xuất hiện F% của các loài LSNG ưu thế ở trạng thái 4.9 55 rừng Ib, Ic 4.10 Một số loài cho LSNG được gây trồng tại xã Cao Bồ 57 4.11 Lịch thời vụ một số loại LSNG chủ yếu trên địa bàn xã Cao Bồ 59 4.12 Tổng hợp ma trận tầm quan trọng và mức độ sử dụng LSNG 62 4.13 Số hộ theo nhóm kinh tế 63 4.14 Sự phụ thuộc của cộng đồng đối với LSNG 64 4.15 Thu nhập LSNG theo nhóm kinh tế hộ 66 Phân tích SWOT đối với việc quản lý và phát triển tài nguyên 4.16 68 LSNG tại xã Cao Bồ Hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất để kinh doanh phát triển 4.17 72 LSNG giai đoạn 2011 - 2020 tại xã Cao Bồ
  7. vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ TT Tên biểu đồ Trang 4.1 Hiện trạng LSNG theo ngành, họ, loài tại xã Cao Bồ 39 4.2 Dạng sống của LSNG tại xã Cao Bồ 41 4.3 Phân loại LSNG theo giá trị sử dụng 42 4.4 Số loài ở các trạng thái rừng khác nhau 52 4.5 F% các loài LSNG ưu thế ở trạng thái rừng IIIa1, IIIa2 53 4.6 F% của các loài LSNG ưu thế ở trạng thái rừng IIa, IIb 54 4.7 F% của các loài LSNG ưu thế ở trạng thái rừng Ib,Ic 55 4.8 Tỷ lệ % theo các nhóm kinh tế hộ 63 4.9 Thu nhập từ các loại LSNG chính theo nhóm kinh tế hộ 67 DANH MỤC SƠ ĐỒ TT Tên sơ đồ Trang 4.1 Chuỗi hành trình sản phẩm Thảo Quả 49 4.2 Chuỗi hành trình sản phẩm Măng Vầu 50 DANH MỤC HÌNH ẢNH TT Tên hình Trang 1 Mô hình trồng Thảo Quả 58 2 Mô hình trồng Quế 58 3 Lán nghỉ trên ruộng lúa, rừng. 61 4 Sọt, rế,...đan từ Tre, Mây, Giang 61 5 Cầu qua suối làm bằng Tre, Vầu 61 6 Hàng rào, vườn rau 61
  8. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á, có đường biên giới đất liền khoảng 3700 km dọc theo các triền núi và châu thổ Mê Kông, có bờ biển dài 3260 km. Với khí hậu nhiệt đới gió mùa, cùng với đặc điểm địa hình đặc trưng đã tạo ra một Việt Nam giàu tính đa dạng sinh vật. Hiện nay các nhà thực vật học đã thống kê được trên 12.000 loài cây, trong đó 7.000 loài đã được mô tả, 5.000 loài còn chưa được biết công dụng, phần lớn là các loài cây dưới tán rừng không cho gỗ. Trong số những loài đã biết có 113 loài cây cho chất thơm; 800 loài cho tannin; 93 loài chứa chất làm thuốc nhuộm; 458 loài có tinh dầu; 473 loài chứa dầu và 1863 loài cây dược liệu. Việt Nam có khoảng 10% tổng số những loài thực vật được biết trên Thế giới. Có những loài động thực vật từ trước tới nay chưa được biết đến mới được phát hiện ở Trường Sơn. Chỉ trong các năm 1992 - 1998 đã phát hiện thêm nhiều loài thú mới ở Bắc Trường Sơn như: Mang lớn, Sao la, Mang Trường sơn, Bò sừng xoắn Tây nguyên. Mới phát hiện thêm 50 loài cây thuốc quí như Amomum longiligulara, Rauwolfia vomitoria, Tetrapanax papyrifera…Các nhà thực vật học đã xác định khoảng 40 - 50% thực vật rừng Việt Nam có nguồn gốc Ấn Độ, Malai, Indonesia, Trung hoa,... di cư đến [7]. Rừng là nguồn tài nguyên thiên nhiên quí giá, có giá trị to lớn trong phòng hộ sinh thái, bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng....Đồng thời rừng còn giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp gỗ và các lâm sản ngoài gỗ (LSNG). LSNG đóng một vai trò quan trọng trong sinh kế của người nghèo ở nông thôn, là nguồn lương thực, thuốc men, vật liệu xây dựng, và thu nhập. Thống kê cho thấy rằng hơn 60 triệu người dân sống hoàn toàn dựa vào rừng ở các khu vực châu Mỹ Latinh, Tây Phi và Đông Nam Á, cộng với khoảng 400 - 500 triệu dân sống phụ thuộc trực tiếp vào sản phẩm từ thiên nhiên. Từ xa xưa con người đã gắn bó với LSNG chặt chẽ và thường xuyên. Dần dần
  9. 2 theo đà phát triển của xã hội và khoa học kỹ thuật, vai trò quan trọng và giá trị nhiều mặt của LSNG đối với đời sống con người ngày càng được phát huy. Ngày nay, con người bắt đầu nhận ra vai trò to lớn của LSNG trong cấu thành tài nguyên rừng và hiểu rằng nhiều giá trị của nó là không thể thay thế được, không thể quản lý và sử dụng tốt tài nguyên rừng mà lại bỏ qua những hiểu biết về LSNG. Vì vậy, những nghiên cứu nghiêm túc về quản lý và sử dụng LSNG đã được triển khai và LSNG trở thành một lĩnh vực được nhiều người quan tâm. Nước ta đang chuyển dần từ nền lâm nghiệp tập trung sang LNXH, phát triển LNXH đi đôi với GĐGR; bên cạnh việc chuyển giao các kỹ thuật thâm canh rừng, thì việc nâng cao năng lực quản lý và sử dụng LSNG của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn. Đó cũng là vấn đề nhiều chương trình, nhiều dự án lâm nghiệp quan tâm. Cao Bồ là xã vùng III của huyện Vị Xuyên, cách trung tâm huyện 18 km, đời sống của cộng đồng dân cư còn phụ thuộc lớn vào rừng. Đặc biệt là nguồn thu nhập của họ là từ khai thác LSNG từ rừng. Tuy nhiên, việc khai thác LSNG còn bừa bãi, chưa quan tâm đến bảo tồn và phát triển trong tương lai. Vấn đề đặt ra là hiện trạng và tiềm năng LSNG của xã như thế nào? LSNG có vai trò như thế nào đối với đời sống cộng đồng dân cư ở đây? Những giải pháp nào có thể giúp cho việc sử dụng nguồn tài nguyên LSNG được ổn định và bền vững?. Xuất phát từ các vấn đề trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phát triển LSNG tại xã Cao Bồ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”.
  10. 3 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) Khái niệm LSNG đã được đưa ra bởi nhiều quan điểm khác nhau, tùy từng giai đoạn mà việc vận dụng vào thực tế cũng khác nhau. Trước năm 1945, ở Việt Nam lâm sản được phân chia thành hai loại đó là: lâm sản chính và lâm sản phụ. Trong đó, lâm sản chính là những sản phẩm gỗ, còn lâm sản phụ bao gồm động vật và thực vật cho sản phẩm ngoài gỗ. Từ năm 1961, lâm sản phụ được mang tên là đặc sản rừng, qua đó khái niệm này cũng chỉ phản ánh được một bộ phận của tài nguyên rừng là những sản phẩm có công dụng hoặc giá trị đặc biệt, các sản phẩm khác chưa được chú trọng. Debeer (1989) đã đưa ra khái niệm về LSNG: "Tất cả các vật liệu sinh học khác gỗ mà chúng khai thác từ rừng tự nhiên để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của loài người. LSNG bao gồm: Thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu, nhựa cây, keo dán, nhựa mủ, tanin, thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang dại (các sản phẩm và động vật sống), chất đốt và các nguyên liệu thô, song, mây, tre, nứa, trúc, gỗ nhỏ và gỗ cho sợi" [9]. Tổ chức chuyên gia tư vấn về LSNG châu Á Thái Bình Dương (IEC), họp tại Băng Cốc - Thái Lan (5-8-1991) đã chấp nhận định nghĩa cho LSNG có thể áp dụng cho hầu hết các nước trong khu vực sau: "LSNG bao hàm tất cả các sản phẩm tái tạo và hữu hình, không phải là gỗ xẻ, gỗ nhiên liệu và gỗ củi này thu được từ rừng hoặc từ bất kỳ loại hình sử dụng đất tương tự nào cũng như đất trồng cây gỗ. Vì vậy các sản phẩm như cát, đá, nước, du lịch sinh thái cũng là LSNG" [9]. Tổ chức tư vấn chuyên môn về LSNG của Châu Phi, tại Arusha,
  11. 4 Tanzania, năm 1993 đã đưa ra quan niệm về LSNG. Quan niệm này đặc biệt nhấn mạnh vào các sản phẩm động vật: ''Tất cả các sản phẩm thực vật (trừ gỗ) và động vật thu được từ rừng và từ các vùng đất có các cây gỗ khác cũng như từ các cây gỗ bên ngoài rừng; loại trừ gỗ xây dựng cơ bản, gỗ năng lượng, và các sản phẩm từ vườn cùng các cây trồng vật nuôi, thì đều được gọi là LSNG'' [9]. FAO (1995) đã chỉ rõ yêu cầu của định nghĩa về LSNG là, định nghĩa phải vừa diễn tả rõ ràng ý nghĩa của thuật ngữ LSNG, phải vừa xác định chính xác được giới hạn, phạm vi và đặc trưng của nó. Từ đó FAO (1995) đã đưa ra định nghĩa dưới đây: ''LSNG bao gồm tất cả các sản phẩm có nguồn gốc từ sinh vật (trừ gỗ) và các dịch vụ thu được từ rừng hoặc từ các kiểu sử dụng đất tương tự rừng'' [9]. 1.1.2. Phát triển rừng bền vững Khái niệm sử dụng rừng bền vững đã được đề cập đến trong ngành lâm nghiệp nước Đức từ thế kỷ 18 với thuật ngữ Nachhaltigkheit nghĩa là lâu dài, liên hoàn với tư tưởng chính là lượng khai thác phải bằng hoặc nhỏ hơn lượng tăng trưởng hàng năm của rừng. Sau hội nghị thượng đỉnh ở Rio 1992, khái niệm phát triển bền vững được thảo luận rất nhiều và có quá nhiều quan điểm chưa thống nhất với nhau cả về ý nghĩa khoa học và thực tiễn của quản lý rừng bền vững (QLRBV). - ITTO: "QLRBV là quá trình đất rừng cố định để đạt được một hoặc nhiều mục tiêu được xác định rõ ràng của công tác quản lý trong vấn đề sản xuất liên tục các lâm sản và dịch vụ rừng mà không làm giảm đi đáng kể những giá trị vốn có và khả năng sản xuất sau này của rừng và không gây ra những ảnh hưởng tiêu cực thái quá đến môi trường và xã hội" [6], [8]. - Tiến trình Helsinki: "QLBVR là sự quản lý rừng và đất rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất, khả
  12. 5 năng tái sinh, sức sống của rừng và duy trì tiềm năng của rừng trong việc thực hiện - hiện tại và tương lai, các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của chúng, ở cấp địa phương, quốc gia và toàn cầu; và không gây ra những tác hại đối với các hệ sinh thái khác" [6], [8]. Phần lớn các định nghĩa về QLRBV được xuất phát từ quan điểm sản xuất hàng hóa hoặc phát triển ngành lâm nghiệp. Tuy nhiên trong các cuộc thảo luận ở qui mô quốc tế thường có sự nhất trí cao rằng: QLRBV là sự quản lý (William E Mankin, 1998): + Duy trì được rừng và các chức năng, các quá trình và cấu trúc sinh thái của chúng trong điều kiện lành mạnh và bền vững; + Không làm thoái hóa đất và chất lượng nguồn nước; + Không tạo ra hậu quả không thể đảo ngược hoặc giảm đa dạng sinh học bao gồm nguồn gen, loài, các hệ sinh thái và các kiểu rừng; + Áp dụng cho tổng thể rừng như là một thực thể sinh thái tổng hợp chứ không phải cho một thành phần hay một sản phẩm riêng biệt của rừng; + Có thể chủ động hoặc thụ động và không đòi hỏi nhất thiết phải khai thác một sản phẩm cụ thể nào của rừng; + Có thể áp dụng cho mọi cấp, mọi mức độ khác nhau của diện tích quản lý, tuy nhiên ở mỗi cấp độ khác nhau, cần phải xác định rõ ràng ranh giới của đơn vị quản lý hoặc vùng quản lý; + Tạo ra cho xã hội một loạt các lợi ích môi trường, xã hội và kinh tế phụ thuộc vào mức độ qui mô của vùng quản lý và tiềm năng của nó cũng như khả năng thực hiện [6]. Các định nghĩa trên, nhìn chung tương đối dài dòng nhưng tập trung lại có mấy vấn đề chính sau: Quản lý rừng ổn định bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu đề ra (sản xuất gỗ nguyên liệu, gỗ gia dụng, LSNG...; phòng hộ môi
  13. 6 trường, bảo vệ đầu nguồn, bảo vệ chống cát bay, chống sạt lở đất...; bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn loài, bảo tồn các hệ sinh thái...). Bảo đảm sự bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, cụ thể: Bền vững về kinh tế là bảo đảm kinh doanh rừng lâu dài liên tục với năng suất, hiệu quả ngày càng cao (không khai thác lạm vào vốn rừng; duy trì và phát triển diện tích, trữ lượng rừng; áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất rừng). Bền vững về mặt xã hội là bảo đảm kinh doanh rừng phải tuân thủ các luật pháp, thực hiện tốt các nghĩa vụ đóng góp với xã hội, bảo đảm quyền hạn và quyền lợi cũng như mối quan hệ tốt với nhân dân, với cộng đồng địa phương. Bền vững về môi trường là bảo đảm kinh doanh rừng duy trì được khả năng phòng hộ môi trường và duy trì được tính đa dạng sinh học của rừng, đồng thời không gây tác hại đối với các hệ sinh thái khác [8]. 1.2. Tình hình nghiên cứu phát triển LSNG 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới LSNG là nguồn sống quan trọng đối với người dân sống ở nông thôn. Ước tính có khoảng 60 triệu người trên thế giới sống phụ thuộc vào rừng, trong đó chủ yếu là ở các nước nghèo như Châu Mỹ Latinh, Tây phi và các nước Đông Nam Á. Cùng với 400 – 500 triệu người sống phụ thuộc vào các sản phẩm tự nhiên, nhiều loại LSNG là sản phẩm không thể thiếu trong đời sống cộng đồng dân cư trên thế giới. Vai trò của LSNG được đề cập đến ở nhiều khía cạnh khác nhau, từ cung cấp lương thực, thực phẩm, vật liệu xây dựng, dược phẩm, thủ công mỹ nghệ đến giải quyết công ăn việc làm, phát triển ngành nghề, bảo tồn và phát huy kiến thức bản địa, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của người dân, đặc biệt là dân nghèo (FAO, 1994; Sharma, 1995). Tầm quan trọng của LSNG
  14. 7 đối với các nước nhiệt đới đã được thừa nhận; rừng và LSNG là nguồn sống chủ yếu của ít nhất 27 triệu người ở vùng Đông Nam Á (De Beer, 1996). Nhận định về vai trò của LSNG đối với đời sống nông thôn miền núi đã được nhiều nhà khoa học đề cập đến. Thực vật cho LSNG là một nhân tố quan trọng góp phần giải quyết những mâu thuẫn xung đột trong quá trình phát triển ở khu vực nông thôn miền núi (Chin, 1985; Yonon, 1993; DeCoursey, 1994; Sharma, 1995; De Beer, 1996). Tổ chức FAO (1993) là một trong những cơ quan đầu tiên để thúc đẩy phát triển và bảo tồn LSNG thông qua các chương trình, dự án. Trong 20 năm qua, FAO đã lập ra được 137 tổ chức nghiên cứu về lâm nghiệp, trong đó có 23 tổ chức ưu tiên nghiên cứu về LSNG [10]. Một số cơ quan quốc tế như Cơ quan Phát triển Quốc tế Canada (CIDA), Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Quốc tế (IDRC), Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế (CIFOR), Trung tâm nông lâm kết hợp quốc tế (ICRAF), Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) ... LSNG đóng góp đáng kể đối với sinh kế của các cộng đồng phụ thuộc vào rừng (Clendon năm 2001; Belcher và cộng sự năm 2005; Marshall và cộng sự năm 2005; Ros-Tonen và Wiersum năm 2005; FAO 2006; Ahenkan và Boon 2010), có vai trò quan trọng với an ninh lương thực và dinh dưỡng của các hộ gia đình (FAO 1995; Falconer 1997; Clark và Sunderland năm 2004; Shacleton và Shackleton 2004; Ahenkan và Boon 2008), tạo thêm việc làm và thu nhập (Peters năm 1996; Ros- tonen năm 1999; Andel năm 2000; Marshall và cộng sự 2003); và cung cấp cơ hội cho doanh nghiệp dựa trên LSNG (Shackleton và Shackleton 2004; Subedi 2006). Hơn nữa, LSNG là dễ tiếp cận hơn cho người nghèo (Saxena 2003), góp phần thu ngoại tệ (Andel năm 2000; Shiva và Verma 2002); và hỗ trợ bảo tồn đa dạng sinh học và các mục tiêu khác (FAO 1995; Arnold và Ruiz Pérez năm 1998; Marshall et al.
  15. 8 Năm 2005; Charlie và Sheona 2004). Ngoài ra, việc thu hoạch LSNG có thể tác động tương đối ít đối với môi trường rừng (Myers 1988; Neumann và Hirsch năm 2000; FAO 2008). Bên cạnh đó, cộng đồng dân cư đã biết sử dụng các tri thức bản địa, kiến thức địa phương để khai thác, chế biến và sử dụng LSNG (Ballard và Huntsinger (2006), Davis và Wagner (2003), Fikret Berkes (1999), Menzies (2006), Butler (2006)). LSNG đã gắn bó với các lối sống của các cộng đồng sống phụ thuộc vào rừng, cung cấp việc làm trong thời gian rỗi và các khoản thu nhập bổ sung, ngoài ra cây thuốc có vai trò quan trọng đối với y tế nông thôn (Prasad và Bhatnagar, 1991). Tại West Bengal, thu nhập của các hộ gia đình hàng năm khoảng 17% từ thu và bán LSNG (Malhotra và cộng sự, 1991). Việc thương mại hóa các sản phẩm LSNG đã được phát huy rộng rãi như là một đóng góp vào sự phát triển bền vững tài nguyên rừng nhiệt đới (De Beer và McDermott năm 1989; Nepstad và Schwartzman năm 1992; Arnold và Ruiz Pérez năm 1998; Neumann và Hirsch 2000) [25]. Thương mại LSNG được công nhận là có tiềm năng để đạt được bảo tồn kép và mục tiêu phát triển bằng cách tăng giá trị của tài nguyên rừng cho cộng đồng địa phương (Wollenberg và Ingles năm 1998; Neumann và Hirsch năm 2000; Angelsen và Wunder 2003) [25]. Các dự án thương mại hóa các sản phẩm LSNG ở Mexico và Bolivia: ảnh hưởng đến yếu tố thành công được CEPFOR tài trợ từ năm 2000 và 2005 để xác định theo những điều kiện thương mại LSNG có khả năng đóng góp tích cực cho cả đời sống con người và bảo tồn rừng. CEPFOR chọn ra 10 LSNG để phân tích chi tiết của 18 cộng đồng dân cư phụ thuộc vào rừng ở Mexico và Bolivia [25]. Balick và Mendelsohn (1992) cho rằng giá trị về y học trên một hecta trong rừng thứ sinh ở Beliz cũng cao hơn giá trị thu được từ nông nghiệp.
  16. 9 Với đặc điểm của rừng tự nhiên nhiệt đới có thảm thực vật rất đa dạng và phong phú, trong đó có nhiều loại LSNG có giá trị. Theo Peter có tới 72 loài thực vật sống trên một ô mẫu rộng 2 hecta mà chúng ta có thể là sản phẩm hàng hóa. Trên thế giới, tài nguyên LSNG rất phong phú và đa dạng, có đến 25.000 loài cây và không ít hơn các loài con, có ít nhất 30 triệu người sống phụ thuộc vào tài nguyên này. Trong phạm vi quốc nội từng nước, LSNG có vai trò quan trọng trong đời sống của người dân hàng triệu người ở các nước đặc biệt là các nước Châu Á và Châu Phi khai thác nguồn thực phẩm từ rừng, vật liệu làm nhà và thu nhập hàng ngày từ LSNG. Những sản phẩm LSNG lưu thông trên thị trường có quy mô lớn, xuất khẩu thường là những sản phẩm chế biến công nghiệp hoặc tiểu thủ công nghiệp nhưng với công nghệ vi tinh vi, tuy nhiên cũng có nhiều loại LSNG xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu mới chỉ sơ chế để bảo quản như vỏ Quế, quả Hồi, Dược liệu… Nhiều nguồn tài nguyên LSNG đã được thu hoạch một cách không bền vững, kết quả là suy thoái tài nguyên rừng, người dân mất dần nguồn thu nhập thường xuyên (Startvà Gullison năm 1995; Peters năm 1996; Wollenberg và Ingles 1998). Tại Ấn Độ có tới 7,5 triệu người làm nghề thu hái lá Diospyros melannoxylo và có tới 3 triệu người chế biến lá cây này thành các điếu xì- gà Bidi. Ước tính thu nhập từ loại xì-gà này ở Ấn Độ khoảng 200 triệu đô la mỹ/năm. Gần 400 triệu người Ấn Độ sống trong và quanh rừng, phụ thuộc vào rừng để có thu nhập, trong đó thu nhập từ LSNG chiếm khoảng 30% thu nhập của họ. Giá trị của toàn bộ LSNG là 27 tỷ đô la Mỹ/năm trong khi giá trị sản phẩm gỗ là 17 tỷ đô la Mỹ/năm. Giá trị LSNG chiếm khoảng 50% tổng thu nhập từ lâm sản của chính phủ Ấn Độ. LSNG tạo nguồn công việc cho khoảng 55% tổng số công việc Lâm nghiệp của Ấn Độ [6].
  17. 10 Tài nguyên thiên nhiên (bao gồm cả LSNG) chỉ một tập hợp các tài sản vốn có sẵn cho, và được sử dụng bởi những người nghèo như là một phần của chiến lược sinh kế của họ (Carney năm 1998; 1999; Farrington và cộng sự năm 1999; Scoones 1998). Khoảng 30 - 40% người Thái Lan dùng thuốc cổ truyền để chữa bệnh. Thuốc cổ truyền của Thái Lan cần tới 1000 loài cây. Trong những năm cuối thế kỷ trước, giá trị thuốc dân tộc hàng năm của Thái Lan lên đến 16 triệu đô la Mỹ. Số lao động làm nghề hái thuốc khoảng 15000 - 20000 người, làm nghề chế biến thuốc khoảng 30000 - 40000 người. Thái Lan có 9.500 làng với 862.500 hộ gia đình, 5 triệu người sống trong rừng, gia công chế biến LSNG vào khoảng 1 triệu người. Giá trị hàng LSNG của Thái Lan vào khoảng 17 triệu đô la Mỹ. Việc mô tả, thông kê và phân loại các thực vật cho LSNG đã được các nhà khoa học trên thế giới đặc biệt quan tâm vì đây là nền tảng cho các công trình nghiên cứu, ứng dụng về thực vật cho LSNG, có thể kể ra các tác giả và tổ chức tiêu biểu đã có những công trình quy mô về mô tả, thống kê và phân loại thực vật cho LSNG: Mendelsohn (1992), Kamol Visuphaka (1987), Peter và cộng sự (1989), Soepadmo (1983), Schwatzman (1989), Murty và Subrahmanayan (1989), De Beer (1989, 1996), Caldecott (1988), Farnsworth và Soejarto (1992), FAO (1984),… Nhận thức được tầm quan trọng của LSNG, hội nghị môi trường và phát triển của Liên Hợp Quốc (YNCED), họp tại Rio de janero năm 1992, đã thông qua chương trình nghị sự về các nguyên tắc về rừng, đã xác định LSNG là một đối tượng quan trọng, một nguồn lợi môi trường cho phát triển lâm nghiệp bền vững cần được chú trọng hơn nữa. Từ đó đến nay việc phát triển LSNG được các nhà khoa học nghiên cứu, bàn luận sôi nổi trong các lĩnh vực lý luận thực tiễn sản xuất.
  18. 11 Nghiên cứu của Mendelsoln (1992) cho rằng: LSNG vùng nhiệt đới có vai trò quan trọng cho sự bảo tồn và duy trì tính bền vững của rừng và có giá trị kinh tế. Căn cứ vào giá trị sử dụng của LSNG Mendelsoln đã phân thành các nhóm: nhóm cho lương thực thực phẩm, nhóm keo dán và nhựa, thuốc nhuộm và tanin, cây cho sợi và cây cho dược liệu. Căn cứ vào thị trường tiêu thụ sản phẩm Mendelsoln phân thành 3 nhóm: Nhóm bán trên thị trường, nhóm bán ở địa phương và nhóm dùng để sử dụng trực tiếp bởi người thu hoạch. Nghiên cứu của Peter (1989) chỉ ra rằng việc khai thác nhựa của rừng nguyên sinh ở Peru đã cho kết quả là thu nhập cao hơn so với bất kỳ kiểu sử dụng đất nào. Trên toàn cầu, việc thương mại LSNG được ước tính là 11 tỷ USD hàng năm (Ndoye và Ruiz Pérez năm 1998; Shiva và Verma năm 2002; Marshall et al năm 2005; Ahenkan và Boon 2010). Theo Foster (1995), Mỹ xuất khẩu khoảng 77 tấn nhân sâm hoang dã có giá trị trên 21 triệu USD vào năm 1993. Hai năm trước đó, Virginia xuất khẩu khoảng 6,5 tấn nhân sâm có giá trị trên 1,8 triệu USD (Rourke, 1993). Từ quan điểm kinh tế, LSNG là quan trọng không kém như các sản phẩm gỗ, khoảng 150 loại LSNG quan trọng trong thương mại quốc tế, 80% dân số ở các nước đang phát triển phụ thuộc vào các LSNG cho sinh hoạt và phát triển kinh tế. LSNG là đặc biệt quan trọng đối với phụ nữ ở các nước đang phát triển từ Mỹ Latinh đến châu Á và châu Phi (Gbadebo et al 1999). Ngành LSNG ngày càng tăng nhanh, có lẽ nhanh hơn so với ngành công nghiệp gỗ và dự kiến phát triển hơn trong tương lai. Theo Mater, (New York Times 1996), thị trường cho các sản phẩm rừng khác với cây đã mọc lên như nấm gần 20% mỗi năm trong những năm qua. Nó cũng lưu ý rằng thị trường thuốc thảo dược của Mỹ đã tăng trưởng với tốc độ hàng năm ước tính
  19. 12 khoảng 13 - 15% với doanh số bán hàng dược liệu, một dự báo rằng nền kinh tế Mỹ sẽ kiếm được 5 tỷ USD trong năm 2000. New York Times (1996) báo cáo rằng ở vùng Tây Bắc Thái Bình Dương, Rêu, Dương xỉ và cây trồng khác có duy trì được thương mại các sản phẩm hoa công nghiệp và đóng góp hơn 125 triệu USD cho nền kinh tế khu vực. Charlie và cộng sự (2004) nhìn vào vai trò và tầm quan trọng của LSNG trong đời sống hàng ngày của người dân nông thôn ở Nam Phi và phát hiện ra rằng hơn 85% hộ gia đình sử dụng các sản phẩm như Spinaches hoang dã, gỗ nhiên liệu, vật dụng bằng gỗ, ăn trái cây,... Nhiều nước trên thế giới như: Brazail, Colombia, Equado, Boolivia, Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc… đã và đang nghiên cứu việc sử dụng hợp lý các sản phẩm ngoài gỗ nhằm nâng cao đời sống người dân vùng núi cao và bảo vệ đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng địa phương. Những nghiên cứu và phân tích của Padoch (1998), Bele (1989) đã chỉ ra rằng: Rừng nhiệt đới đóng vai trò quan trọng cho người dân địa phương. Rừng không chỉ là nguồn thu lợi mà còn cung cấp các lương thực, vật liệu, dược liệu. Myes (1980) ước lượng khoảng 60% tổng sản phẩm ngoài gỗ được tiêu thụ bởi người dân địa phương. Đối với nền kinh tế của một số nước có vài trò của LSNG đã được khẳng định. Chẳng hạn ở Thái Lan trong năm 1987 đã xuất khẩu đạt 23 triệu USD từ LSNG. Ở Indonesia cũng trong năm đó đạt 238 triệu USD và Malaysia năm 1986 xuất khẩu hàng hoá từ LSNG đạt xấp xỉ 11 triệu USD (theo Jene.H.Der Beer 1986). Những nghiên cứu về khai thác cũng chỉ ra rằng, việc thu hoạch các LSNG từ tự nhiên hoang dã và từ các loại hình canh tác khác còn nhiều bất cập, đặc biệt là về phương diện dụng cụ và thiết bị, công nghệ, việc chuẩn bị trước khai thác, xử lý sau thu hoạch và những đòi hỏi của chế biến trung gian. Do chưa quan tâm đến công nghệ sau thu hoạch nên thường gây lãng phí cả về số lượng
  20. 13 và chất lượng trong quá trình thu hái và cất trữ sản phẩm (FAO, 1995). Ở Sarawak, năm 1870, LSNG chiếm 7% thu nhập của chính phủ (John, 1870). Qua đó cho thấy tiềm năng của LSNG là rất lớn đối với sự phát triển kinh tế và xã hội của các quốc gia trên thế giới. Sự đa dạng của LSNG trong hệ sinh thái rừng nhiệt đới sẽ có vai trò rất lớn đến duy trì chất lượng môi trường sống của rừng. Tuy nhiên về mặt xã hội thì LSNG bị đe dọa nhiều hơn so với cây gỗ và chúng phụ thuộc vào sự đói nghèo (Parnwell, 1993; Taylor và cộng sự, 1994; Parnwell và Taylor, 1995) 1.2.2. Ở Việt Nam Ở Việt Nam, việc sử dụng LSNG đã gắn liền với sự tồn tại của cộng đồng dân cư và phát triển các làng nghề thủ công truyền thống từ lâu đời. Khai thác và sử dụng LSNG đã góp phần giải quyết công ăn việc làm tăng thu nhập và cải thiện đời sống của người dân. Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) đóng vai trò quan trọng trong sinh kế cho người dân nghèo ở vùng nông thôn. Đó là nguồn lương thực, thuốc, vật liệu xây dựng và mang lại thu nhập bổ sung cho người dân. Thu nhập từ các sản phẩm rừng được dùng để mua hạt giống, thuê lao động canh tác hoặc tạo nguồn vốn cho các hoạt động kinh doanh. Đối với những hộ nghèo hơn, LSNG có thể đóng vai trò quan trọng trong cả việc cung cấp lương thực và là sinh kế chủ yếu. LSNG của Việt Nam rất đa dạng, phong phú, giàu tiềm năng, phân bố rộng khắp cả nước, nhưng nghiên cứu về LSNG còn rất hạn chế, chỉ có một số ít các tổ chức, cơ quan nghiên cứu về vấn đề này. Năm 1978, Trung tâm nghiên cứu Đặc sản rừng được thành lập (thực chất là nghiên cứu về LSNG) với nhiệm vụ nghiên cứu phát triển LSNG, phương pháp chế biến, gây trồng lâm sản có giá trị. Hiện nay, có khoảng 11 Viện và Trung tâm, 4 Trường Đại học nghiên cứu về vấn đề này như Viện Điều tra Qui hoạch rừng, Viện Khoa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2