intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, phát triển loài cây Bời lời đỏ (Machilus odoratissima Nees) tại tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: Xedapbietbay Xedapbietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:142

16
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là đánh giá được thực trạng rừng trồng Bời đỏ ở địa bàn tỉnh Quảng Trị làm cơ sở đề xuất các giải pháp kỹ thuật phát triển cây Bời lời đỏ, góp phần nâng cao năng suất cây trồng, cải thiện sinh kế. Ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài để triển khai quản lý và trồng Bời lời đỏ trên địa bàn ở tỉnh Quảng Trị và các tỉnh miền Trung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, phát triển loài cây Bời lời đỏ (Machilus odoratissima Nees) tại tỉnh Quảng Trị

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa có ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Thừa Thiên Huế, tháng 4 năm 2016 Tác giả Trần Quang Bưu PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoàn thành luận văn này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, phòng đào tạo sau đại học, Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Huế đã giảng dạy, giúp đỡ, nâng cao kiến thức và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này. Đặc biệt là PGS.TS. Đặng Thái Dương, thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn đúng tiến độ và có chất lượng. Tôi xin được cảm ơn Ban lạnh đạo cơ quan đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về thời gian và công việc trong suốt quá trình học tập để tôi có thể hoàn thành luận văn. Nhân dịp này tôi xin được cảm ơn gia đình và người thân đã tạo thuận lợi về tinh thần và vật chất trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn này. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu luận văn mà còn là hành trang qúi báu để tôi tiếp tục công việc một cách vững chắc và tự tin. Bản thân nhận thức rằng cần phải tiếp tục trau dồi, nghiên cứu học hỏi nhiều hơn nữa trong thời gian đến. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, tuy nhiên luận văn chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu, bổ sung của các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Huế, tháng 04 năm 2016 Trần Quang Bưu PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT Bời lời đỏ là loài cây rừng bản địa, phân bố chủ yếu ở các tỉnh Tây Nguyên, Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị... Là loài cây đa mục đích hiện nay Bời lời đỏ đang là loài cây trồng đem lại thu nhập tương đối ổn định cho người dân, phương thức trồng và chăm sóc tương đối đơn giản, dễ dàng thích nghi với các điều kiện khí hậu khác nhau lại tốn ít công chăm sóc. Qua đánh giá chung cho thấy rừng loài Bời lời đỏ có giá trị rất lớn về kinh tế, sinh thái, môi trường và xã hội. Tuy nhiên, còn thiếu những nghiên cứu về công tác giống và chọn giống, các mô hình sản xuất thâm canh, kỹ thuật gây trồng và kênh thị trường loài Bời lời đỏ ở tỉnh Quảng Trị nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Xuất phát từ thực tiễn đó, thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, phát triển loài cây Bời lời đỏ (Machilus odoratissima Nees) tại tỉnh Quảng Trị”. Quá trình nghiên cứu của đề tài đã đạt được những kết quả sau: Về hiện trạng trồng Bời lời đỏ ở tỉnh Quảng Trị, đề tài đã điều tra và thống kê được tổng diện tích trồng Bời lời đỏ trên địa bản tình với tổng diên tích 1.333,48 ha, trong đó tập trung chủ yếu 14 xã và nhiều nhất ở xã Hướng Lập 371,17 ha. Các phần diện tích này được trồng theo dự án Plan và BCC, một số còn lại được người dân trồng để phát triển kinh tế. Về nghiên cứu biện pháp nhân giống Bời lời đỏ tạo cây con trồng rừng tại tỉnh Quảng Trị: Đề tài đã đánh giá được ảnh hưởng của thời gian xử lý hạt đến tỷ lệ nảy mầm của hạt trong đó hạt Bời lời đỏ sẽ có tỷ lệ nảy mầm cao khi ngâm trong vòng 24h với nhiệt độ nước xử lý từ 400 đến 450C. Đề tài đã nghiên cứu được ảnh hưởng của thành phần và tỷ lệ các loài phân trong ruột bầu đến sinh trưởng của cây con từ hạt. Tìm ra được các công thức ruột 1% P205; 2% K2O; 1% NPK sẽ cho sinh trưởng về tỷ lệ sống lớn nhất. - Kết quả nghiên cứu anh hưởng của chế độ che bóng khác nhau đến tình hình sinh trưởng của cây con từ hạt cho thấy, ở giai đoạn vườn ươm Bời lời đỏ thích hợp với chế độ che sáng với tỷ lệ 75%. - Nghiên cứu vùng lập địa trồng rừng và phương thức trồng rừng Bời lời đỏ ở tỉnh Quảng Trị cho thấy: Việc trồng Bời lời đỏ tại các dạng lập địa khác nhau sẽ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu của cây, đề tài đã tìm ra được ở dạng lập địa trồng rừng tại xã Hướng Lập sẽ cho chiều cao vút ngọn, đường kính gốc, độ dày vỏ và thể tích vỏ lớn nhất, đồng thời nên trồng với phương thức thuần loài. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii TÓM TẮT...................................................................................................................... iii MỤC LỤC ...................................................................................................................... iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ..................................................... viii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề .................................................................................................................... 1 2. Mục đích của đề tài ...................................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..................................................................................... 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................. 4 1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu ................................................................. 4 1.1.1. Cơ sở khoa học của nhân giống từ hạt .................................................................. 4 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nhân giống từ hạt ......................................... 5 1.2. Cơ sở thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu .............................................................. 6 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................................ 6 1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................................... 9 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................................................... 18 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 18 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 18 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 18 2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 18 2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị .............................................. 18 2.2.2. Đánh giá thực trạng quản lý và hiện trạng trồng rừng Bời lời đỏ ở tỉnh Quảng Trị .................................................................................................................................. 18 2.2.3. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Bời lời đỏ tại tỉnh Quảng Trị .......................... 18 2.2.4. Nghiên cứu vùng lập địa gây trồng và phương thức trồng rừng Bời lời đỏ ở tỉnh Quảng Trị ....................................................................................................................... 18 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v 2.2.5. Đề xuất giải pháp quản lý và phát triển Bời lời đỏ ở Quảng Trị ......................... 19 2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 19 2.3.1. Phương pháp điều tra và bố trí thí nghiệm .......................................................... 19 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................. 22 2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................... 23 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 25 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị ................................................. 25 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 25 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................... 42 3.2. Đánh giá thực trạng quản lý và hiện trạng rừng trồng Bời lời đỏ ở tỉnh Quảng Trị47 3.2.1. Diện tích và phân bố Bời lời đỏ ở Quảng Trị ...................................................... 47 3.2.2. Nghiên cứu hiện trạng quản lý Bời lời đỏ ở tỉnh Quảng Trị ............................... 51 3.3. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống từ hạt Bời lời đỏ tại tỉnh Quảng Trị ................... 53 3.3.1. Nghiên cứu kỹ thuật xử lý hạt giống ................................................................... 53 3.3.2. Nghiên cứu thành phần và tỷ lệ ruột bầu gieo ươm cây Bời lời đỏ .................... 56 3.3.3. Nghiên cứu chế độ che sáng cho cây con Bời lời đỏ .......................................... 68 3.4. Nghiên cứu vùng lập địa trồng rừng và phương thức trồng rừng Bời lời đỏ ở tỉnh Quảng Trị ....................................................................................................................... 71 3.4.1. Nghiên cứu vùng lập địa trồng rừng Bời lời đỏ .................................................. 71 3.4.2. Nghiên cứu phương thức trồng rừng Bời lời đỏ ở Quảng Trị ............................. 73 3.5. Đề xuất giải pháp quản lý và phát triển cây Bời lời đỏ tại tỉnh Quảng Trị ............ 74 3.5.1. Giải pháp về quản lý ............................................................................................ 74 3.5.2. Giải pháp về phát triển ........................................................................................ 76 PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 79 4.1. Kết luận................................................................................................................... 79 4.2. Tồn tại và kiến nghị ................................................................................................ 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 81 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Cụm từ đầy đủ CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào BCH Ban chấp hành XNK Xuất nhập khẩu KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình KT-XH Kinh tế xã hội MDF Quyết định ủy ban nhân dân NLKH Nông lâm kết hợp QĐ-UBND Quyết định ủy ban nhân dân QP-AN Quốc phòng an ninh TN & MT Tài nguyên và môi trường FLITCH Dự án phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên BLĐ Bời lời đỏ BCC Dự án BCC. Food and Agriculture Organization of the United Nations, Tổ chức FAO Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc IBA Chất điều hòa sinh trưởng, Indol butyric acid Hvn Chiều cao vút ngọn D13 Đường kính ngang ngực D0 Đường kính gốc Dt Đường kính tán ĐC Dòng đối chứng OTC Ô tiêu chuẩn GDP Gross Domestic Product, tổng sản phẩm quốc nội USD United States dollar, đồng đô la mỹ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Đặc điểm một số lưu vực sông của tỉnh Quảng Trị ...................................... 30 Bảng 3.2. Diện tích các huyện trong tỉnh Quảng Trị ................................................... 33 Bảng 3.3. Diện tích rừng ở tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn 2005 - 2009 ...................... 39 Bảng 3.4. Diện tích rừng trồng Bời lời đỏ ở huyện Hướng Hóa ................................... 48 Bảng 3.5. Diện tích rừng trồng Bời lời đỏ phân theo nguồn đầu tư .............................. 50 Bảng 3.6. Tỷ lệ nảy mầm Bời lời đỏ của các thời gian xử lý ........................................ 54 Bảng 3.7. Tỷ lệ nảy mầm khi xử lý nhiệt độ nước khác nhau ....................................... 55 Bảng 3.8. Ảnh hưởng của phân P2O5 đến tỷ lệ sống ..................................................... 57 Bảng 3.9. Ảnh hưởng phân P2O5 đến chiều đường kính gốc ........................................ 58 Bảng 3.10. Ảnh hưởng P2O5 đến chiều cao của cây...................................................... 59 Bảng 3.11. Ảnh hưởng của phân K2O đến tỷ lệ sống .................................................... 61 Bảng 3.12. Ảnh hưởng phân K2O đến đường kính gốc của cây ................................... 62 Bảng 3.13. Ảnh hưởng phân K2O đến đường chiều cao cây ......................................... 63 Bảng 3.14. Ảnh hưởng của phân N - P – K đến tỷ lệ sống của cây .............................. 65 Bảng 3.15. Ảnh hưởng phân NPK đến đường kính gốc của cây .................................. 66 Bảng 3.16. Ảnh hưởng của phân NPK đến đường chiều cao cây ................................. 67 Bảng 3.17. Ảnh hưởng chế độ che sáng đến đường kính gốc của cây .......................... 69 Bảng 3.18. Ảnh hưởng của che sáng đến chiều cao cây ............................................... 70 Bảng 3.19. Sinh trưởng chiều cao vút ngọn, đường kính D1.3 và độ dày vỏ của Bời lời đỏ 3,5 năm tuổi trên 3 vị trí trồng .................................................................................. 72 Bảng 3.20. Sinh trưởng chiều cao vút ngọn, đường kính D1.3 và độ dày vỏ của Bời lời đỏ 3,5 năm tuổi trên 2 phương thức trồng ..................................................................... 73 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Hình 3.1. Bản đồ địa chính tỉnh Quảng Trị ................................................................... 25 Hình 3.2. Bản đồ đất tỉnh Quảng Trị ............................................................................. 37 Biểu đồ 3.1. Diện tích trồng Bời lời đỏ ở Huyện Hướng Hóa ...................................... 49 Biểu đồ 3.2. Diện tích Bời lời đỏ phân theo nguồn gốc ................................................ 51 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ nảy mầm theo thời gian xử lý hạt .................................................... 55 Biểu đồ 3.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tỷ lệ ra rễ của cây........................................ 56 Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ ra rễ của cây ở các công thức phân P2O5 ......................................... 58 Biểu đồ 3.6. Đường kính gốc của cây ở các nồng độ P2O5 khác nhau .......................... 59 Biểu đồ 3.7. Ảnh hưởng phân P2O5 đến chiều cao cây ................................................. 60 Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ ra rễ của các công thức phân bón K2O ............................................ 62 Biểu đồ 3.9. Ảnh hưởng của phân K2O đến đường kính gốc của cây ........................... 63 Biểu đồ 3.10. Ảnh hưởng phân K2O đến chiều cao cây ................................................ 64 Biểu đồ 3.11. Biểu đồ tỷ lệ ra rễ của các công thức phân N-P-K ................................. 66 Biểu đồ 3.12. Ảnh hưởng của phân N – P - K đến đường kính gốc.............................. 67 Biểu đồ 3.13. Ảnh hưởng nồng độ NPK đến chiều cao cây .......................................... 68 Biểu đồ 3.14. Biểu đồ ảnh hưởng chế độ che sáng đến đường kính gốc của cây ......... 70 Biểu đồ 3.15. Biểu đồ biểu ảnh hưởng của che sáng đến Hvn ...................................... 71 Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức quản lý tại khu vực nghiên cứu ............................................. 52 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Trồng rừng là nhiệm vụ hết sức quan trọng của ngành lâm nghiệp để tạo ra rừng, làm cho vốn rừng được duy trì và phát triển nhằm bảo vệ môi trường, đáp ứng nhu cầu gỗ, củi và các lâm đặc sản khác cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động nhất là nông dân nông thôn miền núi. Trong những thập niên qua, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã rất quan tâm đến công tác trồng cây gây rừng, từ việc ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, quy trình quy phạm kỹ thuật, đến việc tạo cơ chế chính sách khuyến khích các nguồn lực và tăng cường các giải pháp, biện pháp chỉ đạo trồng rừng. Việc đóng cửa rừng tự nhiên đã tạo nhiều điệu kiện thuật lợi cho các công ty lâm nghiệp, tư nhân, chủ rừng phát triển mạnh về trồng rừng và kinh doanh rừng đặc sản, rừng trồng nguyên liệu, đáp ứng được nhu cầu lâm sản hàng hóa cho xã hội mà trước hết là cung cấp đủ nguyên liệu cho các khu công nghiệp, các nhà máy lớn. Vì vậy trồng rừng nguyên liệu công nghiệp chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế nói chung và đặc biệt quan trọng trong kinh doanh Lâm nghiệp nói riêng. Song dù công tác trồng rừng đang được đẩy mạnh nhưng chất lượng còn thấp do giống chưa được cải thiện, biện pháp kỹ thuật lâm sinh chưa đồng bộ, chọn loại cây trồng chưa phù hợp với khí hậu và đất nơi trồng rừng, suất đầu tư thấp... Trong nhiều năm qua để hạn chế tình hình phá rừng cũng như quá trình tác động vào rừng tự nhiên, Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng vào việc đẩy mạnh vào phát triển các loại hình rừng trồng, rừng đặc sản, đa dạng hóa các mô hình sản phẩn để cung cấp cho thị trường. Bời lời đỏ là loài cây rừng bản địa, phân bố chủ yếu ở các tỉnh Tây Nguyên (Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk), Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị... là loài cây đa mục đích: Vỏ Bời lời chứa tinh dầu thơm, được chiết xuất tinh dầu trong y học, làm hương thơm, nguyên liệu làm keo dán công nghiệp, sơn và dùng làm nhang đốt trong tín ngưỡng tôn giáo của người dân. Gỗ Bời lời đỏ có màu nâu vàng, cứng không mối mọt, có thể sử dụng đóng đồ dùng, làm nguyên liệu giấy hoặc làm gỗ củi. Lá có thể làm thức ăn cho gia súc… Hiện nay Bời lời đỏ đang là loài cây trồng đem lại thu nhập tương đối ổn định cho người dân, ở một số tỉnh thuộc Tây nguyên, Bời lời được xem là loài cây trồng xóa đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn. Phương thức trồng và chăm sóc tương đối đơn giản, dễ dàng thích nghi với các điều kiện khí hậu khác nhau lại tốn ít công chăm sóc. Hơn thế nữa tán của loài cây này tương đối rộng với khả năng che phủ đất cao, do đó ngoài những giá trị kinh tế mà loài cây đem lại, chúng còn có ý nghĩ to lớn trong vai trò cải thiện điều kiện khí hậu, chống xói mòn hằng năm trong mùa mưa và nguồn thủy sinh trên đất dốc, đem lại cân bằng sinh thái trong tự nhiên. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 2 Đồng thời, Bời lời đỏ còn có nhiều giá trị trong công tác phục hồi rừng và trồng nông lâm kết hợp để phát triển sinh kế. Đặc biệt, loài cây này cũng có ý nghĩa rất lớn trong hấp thụ khí CO2 và làm trong lành môi trường. Với những giá trị vô cùng lớn của nó, Bời lời đỏ được gây trồng quy mô lớn ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên từ năm 1991. Trồng xung quanh vườn nhà, trên đất nương rẫy cũ dựa trên những kiến thức bản địa của người dân. Hiện nay, các chương trình phát triển kinh tế xã hội và dự án trồng rừng đang quan tâm đến đầu tư và phát triển nhân rộng loài cây Bời lời đỏ. Quảng Trị là một trong những tỉnh Bắc Trung Bộ có phân bố và gây trồng loài Bời lời này. Tuy nhiên trong sản xuất và kinh doanh cây Bời lời còn một số tồn tại như sau: Giống sản xuất chưa được nghiên cứu và tuyển chọn, chủ yếu thu hái hạt giống xô bồ nên năng suất và chất lượng kém, các mô hình trồng cây Bời lời chưa hiệu quả và không bền vững, chưa có nghiên cứu sâu về kỹ thuật gây trồng lời cây Bời lời đỏ, chủ yếu mới dựa vào kinh nghiệm trồng của người dân, chưa có nghiên cứu về kỹ thuật khai thác Bời lời đỏ hiệu quả và thiếu những nghiên cứu đánh giá về hàm lượng các chất trong các bộ phận của cây Bời lời bản địa ở Quảng Trị. Qua đánh giá chung cho thấy rừng loài Bời lời đỏ có giá trị rất lớn về kinh tế, sinh thái, môi trường và xã hội. Tuy nhiên, còn thiếu những nghiên cứu về công tác giống và chọn giống, các mô hình sản xuất thâm canh, kỹ thuật gây trồng và kênh thị trường loài Bời lời đỏ ở tỉnh Quảng Trị nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Xuất phát từ thực tiễn đó, thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, phát triển loài cây Bời lời đỏ (Machilus odoratissima Nees) tại tỉnh Quảng Trị” góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất lời Bời lời đỏ, đảm bảo an sinh sinh kế người dân địa phương, bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục đích của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá được thực trạng rừng trồng Bời đỏ ở địa bàn tỉnh Quảng Trị làm cơ sở đề xuất các giải pháp kỹ thuật phát triển cây Bời lời đỏ, góp phần nâng cao năng suất cây trồng, cải thiện sinh kế. Ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài để triển khai quản lý và trồng Bời lời đỏ trên địa bàn ở tỉnh Quảng Trị và các tỉnh miền Trung. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Điều tranh, đánh giá được thực trạng và diện tích trồng tình hình sinh trưởng và phát triển Bời lời đỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. - Tìm hiểu hiện trạng quản lý và tình hình tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn nghiên cứu. - Nghiên cứu được kỹ thuật nhân giống Bời lời đỏ bằng hạt. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 3 - Đề xuất các nhóm giải pháp quản lý và phát triển loài Bời lời đỏ tại địa bàn nghiên cứu. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 1) Ý nghĩa khoa học Đề tài có ý nghĩa khoa học trong việc cung cấp các tài liệu khoa học về quản lý và phát triển loài Bời lời đỏ. 2) Ý nghĩa thực tiễn Đưa ra giải pháp phát triển Bời lời đỏ cho năng suất cao, có giá trị kinh tế cao, nhằm tạo điều kiện ổn định và nâng cao đời sống kinh tế cho người dân. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu Quảng Trị là một tỉnh thuộc vùng duyên hải miền Trung Việt Nam với địa hình đa dạng: có đồi núi, đồng bằng, cồn cát ven biển và hải đảo. Trên chiều dài 75 km bờ biển có hai cửa biển là Cửa Việt, Cửa Tùng và huyện đảo Cồn Cỏ cách bờ gần 30 km. Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng. Nhiệt độ trung bình trong năm dao động từ 200C – 250C. Nhiệt độ cao nhất trong năm vào các tháng nóng, ở vùng đồng bằng khảng 400C và ở vùng núi thấp từ 340C - 350C. Lượng mưa trung bình trong năm dao động từ 2.000 - 2.700 mm, độ ẩm tương đối trung bình 70 - 80%. Từ những điều kiện về tự nhiên trên có thể cho ta thấy Quảng Trị là một tỉnh đa phần diện tích chủ yếu là núi đồi có điều kiện để phát triển các loại hình cây công nghiệp lâu năm, trồng rừng nguyên, nhiên liệu phục vụ công nghiệp. Những năm qua, cùng với việc phủ xanh đất trống đồi trọc bằng các loại cây lâm nghiệp như: thông ba lá, keo, bạch đàn… cây Bời lời cũng được người dân ở đây đưa vào trồng tại các rẫy, vườn hộ mà chưa nghĩ đến giá trị kinh tế trên thị trường, việc trồng chăm sóc chỉ mang tính tự phát, chưa có những định hướng cụ thể. Với đặc thù dễ trồng, phù hợp với mọi điều kiện khí hậu và vùng đất, cây Bời lời đỏ đang thu hút nhiều nông dân huyện Hướng Hóa, Đakrông, tỉnh Quảng Trị trồng mới. Cùng với việc phủ xanh đất trống đồi trọc, chống xói mòn, cải tạo đất… cây Bời lời đang khẳng định giá trị kinh tế cao so với các loại cây trồng khác nhờ ổn định đầu ra. Hiện nay giống cây Bời lời đỏ đang thực sự nóng sốt từng ngày trên địa bàn các Tây Nguyên cũng như Quảng Trị, bởi với đặc tính dễ trồng, không cần đầu tư phân bón nhiều như các loại cây trồng khác, lại phù hợp với tập quán sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số. Bên cạnh đó, người trồng Bời lời không cần tìm nơi tiêu thụ mà tư thương các nơi về tìm mua và đặt hàng nhưng vẫn không có Bời lời để bán. Trước những thuận lợi về giá và ổn định đầu ra trên thị trường hiện nay, thời gian tới một số tỉnh sẽ tiếp tục đầu tư cho người dân mở rộng diện tích cây Bời lời để vừa hạn chế diện tích trồng mì, vừa phủ xanh đất trống đồi trọc, mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt so với nhiều loại cây trồng khác. Có thể nói, trong thời điểm hiện nay cây Bời lời đỏ không chỉ có giá trị kinh tế ổn định mà còn giải quyết được việc làm cho người dân. Bời lời đỏ đang trở thành một loại cây “xóa đói giảm nghèo” trong các vùng đồng bào dân tộc thiểu số. 1.1.1. Cơ sở khoa học của nhân giống từ hạt Khái niệm về sự nảy mầm: “Sự nảy mầm là hoạt động tiếp tục sinh trưởng của phôi khi vỏ hạt thoái hoá và cây con nhú lên”. Đây là định nghĩa tiếp tục sinh trưởng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 5 của hạt đã ngủ nghỉ sau khi hình thành và phát triển. Trong quá trình ngủ nghỉ của hạt không hoạt động trao đổi chất và năng lượng hoặc hoạt động này diễn ra rất thấp (ASOA, 1981). Các yếu tố bên ngoài cần cho sự nẩy mầm của hạt chủ yếu là nước và nhiệt độ. Hạt muốn nẩy mầm trước hết phải hút nước, đồng thời có nhiệt độ thích hợp, chủ yếu là không được lạnh giá. Sau khi hút đủ nước và có nhiệt độ thích hợp, các tế bào chồi mầm và rễ mầm bắt đầu hoạt động và phát triển. Như vậy việc ngâm ủ hạt giống ở nhiệt độ 400C – 500C là động tác kích thích chồi mầm, rễ mầm “thức giấc” hay nói theo thuật ngữ khoa học là để phá vỡ tính miên trạng của hạt giống. Ánh sáng không cần thiết cho sự nẩy mầm của hạt, nhưng khi cây đã có lá thật thì cần ánh sáng để quang hợp. Sau khi ngâm ủ hạt giống tức là ta đã cung cấp đủ nước và nhiệt độ cho chúng, các phản ứng hóa học trong hạt được tiến hành, từ đó sinh ra các hormone kích thích các tế bào ở chồi và rễ mầm phát triển. Các hornmone là yếu tố bên trong, bao gồm chất Auxin, Gibberellin, Cytokinin. Để giúp hạt mau nảy mầm, người ta thường ngâm hạt giống vào trong dung dịch các chất này để bổ sung thêm chất kích thích cho hạt (Mai Văn Quyền, 2005). 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nhân giống từ hạt  Nhân tố ngoại sinh Nhân tố môi trường bên ngoài gồm nhiều yếu tố khác nhau có ảnh hưởng không hề nhỏ đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây con. Bởi vậy cần tạo điều kiện thuận lợi, thích hợp nhất để cây con có thể phát triển tốt. - Với lượng nước tưới: hàng ngày tưới nước đủ ẩm trên luống gieo cây và cây con với liều lượng 4-5 lít/m2. Nhiệt độ không khí và nhiệt độ giá thể đến hạt giống: Nhiệt độ thích hợp cho nhiều loài cây từ 250C- 300C. Thường các loài cây nhiệt đới yêu cầu nhiệt độ không khí cao hơn các loài cây ôn đới. Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể: Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể giữ cho hạt giống và chồi cây không bị khô héo và cung cấp nước cho cây con quang hợp trong quá trình ra rễ. Và đặc biệt riêng đối với độ ẩm giá thể: Nếu độ ẩm giá thể thấp sẽ làm khô héo chồi cây, nếu quá cao sẽ làm cho hạt giống phía thối rữa. Nên sử dụng hệ thống phun sương mù để duy trì độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 6 Ánh sáng: Là nhân tố không thể thiếu được khi gieo hạt, ánh sáng tán xạ khoảng 40 -50% của ánh sáng toàn phần sẽ thích hợp cho quá trình sinh trưởng và phát triển của hạt giống khi nảy mầm. Các loài cây khác nhau yêu cầu ánh sáng khác nhau: Những cây ưa sáng yêu cầu ánh sáng cao hơn những loài cây chịu bóng (Mai Quang Trường, Lương Thị Anh, 2007).  Nhân tố nội sinh - Thành phần các chất có trong hạt Sự hấp thụ nước là một quá trình sinh lý không phụ thuộc vào năng lượng trao đổi chất mà liên quan đến đặc điểm của tính keo có mặt trong mô hạt. Điều này đã được chứng minh bằng sự hấp thụ nước như nhau của cả hạt sống và hạt chết. Thành phần cơ bản tạo ra sự hút nước của hạt là protein. Protein hiện mang âm và dương có tính hút cao các cực phân tử nước. Sự hút nước khác nhau do lượng chứa protein trong hạt so với tinh bột được chứng minh bởi hai loại hạt đậu tương và ngô. Chất khác trong hạt đóng góp vào khả năng nước là chất nhầy của nhiều loại hạt, khi cellulose và pectins cố định trên tế bào. Tinh bột chỉ có ảnh hưởng nhỏ đến sự hút nước, ngay cả khi số lượng lớn, bởi vì nó có cấu trúc vật không màng nên chỉ hút nước ở độ pH thấp hoặc sau khi xử lý nhiệt độ cao mà điều đó không xảy ra trong tự nhiên (Dương Thị Vĩnh Thạch, 2013). - Khả năng thấm của vỏ hạt Nước đi vào hạt bị ảnh hưởng rất lớn của vỏ hạt. Cấu trúc vỏ hạt sự thấm nước tự nhiên rất lớn ở lỗ noãn nơi vỏ hạt khá mỏng. Rốn của nhiều loại hạt cũng cho phép nước đi vào dễ dàng. Hạt của nhiều loài có mô đặc biệt ngăn cản nước tự nhiên vào hạt, nước đi đến phần vỏ cứng gây ngủ cho hạt, một số nước vào hạt có đóng góp vào sự thấm nước của vỏ hạt (Dương Thị Vĩnh Thạch, 2013). 1.2. Cơ sở thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Bời lời đỏ là một cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao nên được rất nhiều các nước trên thế giới nghiên cứu và đưa vào trồng để phát triển kinh tế. Bời lời đỏ phân bố ở các nước như Ấn Độ, Trung Quốc (Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Hải Nam, Vân Nam), Bangladesh, Bhutan, Nepal, Sri Lanka, Malaysia, philippines, Australia. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 7 Theo tạp chí quốc tế về Công nghệ sinh học và sinh học phân tử nghiên cứu Bời lời đỏ (Lour) C.B Rob (Tiếng Hin-du: Maida lakri) là một cây thuốc có giá trị dược phẩm rất lớn. Loài này cực kì nguy cấp do tình trạng khai thác bừa bãi để dùng làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp dược phẩm, nó được sử dụng để sản xuất các loại thuốc giảm đau, có tác dụng hiệu quả trong điều tri tiêu chảy và bệnh lỵ... (Shahadat, H., Bipasha, 2010) Tại Ấn Độ các nhà khoa học Radhkrishman, Ramasani A. và Arfin S. (1989) đã tách được từ vỏ cây Bời lời đỏ chất Sufoof- E musummin dùng làm dược liệu trong y học. Tại Indonexia, các tác giả Rizan Helmi và Zamri Adel (1989) bằng phương pháp quang phổ đã chiết xuất từ cành rễ và vỏ cây Bời lời các chất như 2,9 dyhydroxy, 1,10 dimethoxyaporhyne, 6 methonyphenan threne 9% dùng trong y học. Tại hội nghị quốc tế về y học dân tộc và những cây thuốc hợp tại Indonexia năm 1990 đã xác nhận cây Bời lời đỏ có thể chiết xuất một số hóa chất dùng trong y dược. Các thông tin trên cho phép khẳng định một cách chắc chắn về giá trị kinh tế của Bời lời đỏ, nhất là trong lĩnh vực y dược (Rizan Helmi, Zamri Adel, 1989). Cây Bời lời đỏ là loài cây đa mục đích và được người bản địa nhiều nơi trên thế giới sử dụng thường xuyên như 1 loại dược liệu để điều trị trong đời sống hàng ngày (Arya, 2002; Majumdar, 2006). Tuy nhiên, những nghiên cứu về loài cây này trên thế giới còn hạn chế. Theo nghiên cứu của Rabena năm 2007 thì vỏ Bời lời chứa tinh dầu thơm, được chiết suất dùng trong y học, làm hương thơm, nguyên liệu và làm keo dán công nghiệp hoặc sơn, ngoài ra còn được dùng làm nhang đốt trong tín ngưỡng tôn giáo của người dân. (Rabena, 2007). Điều này được chứng minh rõ hơn tại một tài liệu dùng để tập huấn công tác nhân giống các loài cây dược liệu của của Somashekhar và cộng sự (2002), theo tài liệu này đã tổng kết, mô tả thực vật và phân loại những bộ phận dùng để làm thuốc và sản xuất biệt dược của những loài cây tại Bangalore. Trong đó, đã xác nhận bộ phận dùng để làm thuốc và sản xuất ra biệt dược của cây Bời lời đỏ là thân và vỏ thân. Với giá trị dược liệu nổi trội của cây Bời lời đỏ, nhiều nghiên cứu trên thế giới chủ yếu tập trung vào đặc điểm này. Chẳng hạn như theo nghiên cứu của Tại Ấn Độ, các tác giả Bhuakuni và Gupta (1983) đã tách được từ vỏ cây Bời lời đỏ chất Sufoof-e- Musammin dùng làm dược liệu trong y học. Hay tại Indonesia, các tác giả: Rizan, Helmi và Zammi, Adel (1989) bằng phương pháp quang phổ đã chiết xuất từ cành, rễ, vỏ cây cách chất như: 2,9 Dihydroxy; 1,10 Dimethoxyaporhine; 6 methoxyphenanthrene 9%... dùng trong y học. Tại hội nghị Quốc tế khác về y học dân tộc và những cây thuốc họp tại Indonexia cũng đã xác nhận từ Bời lời đỏ có thể chiết suất một số một số hóa chất dùng trong y PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 8 dược (Soewarsono, 1990). Một tác giả khác ở Trung Quốc (Wang, 2010) cũng đã công bố và mô tả cấu trúc hóa học về một số những chiết suất biệt dược mới từ cây Bời lời có tác dụng trong việc chữu bệnh. Tác dụng chữa bệnh này được mô tả cụ thể một nghiên cứu của Shahadat và các cộng sự khác (2010), theo đó thì chiết suất tinh dầu cây Bời lời đỏ có tác dụng trong việc điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu và các bệnh lây lan qua đường tình dục ở người. Ngoài ra, Bời lời đỏ là một trong số ít các loài thực vật có khả năng tiết ra chất kháng khuẩn do trong thân và lá có chứa rất nhiều tannin, alkaloid và saponin (Prusti, 2008). Gần đây, hai tác giả người Ấn Độ đã công bố những nghiên cứu về việc tìm nguồn nguyên liệu sinh học, đặc tính của các loại dầu sinh học từ những nguồn thực vật khác nhau như là nguồn nguyên liệu thay thế cũng đã mô tả đặc tính nguyên liệu dầu sinh học của cây Bời lời đỏ được chế biến từ hạt cây của nó (Singh, 2010). Các thông tin trên cho phép khảng định một cách chắc chắn về giá trị kinh tế của Bời lời đỏ, nhất là trong y dược. Trồng rừng ở Brazin: Trồng rừng thành công ở Brazin là một điển hình hết sức khích lệ. Năm 1991, Campinhos đã thông báo kết quả thực tiễn năng suất rừng trồng trong suốt 30 năm ở Brazin, có thể nhờ chọn giống, nhân giống hom và thâm canh mà năng suất rừng trồng tăng 5% mỗi năm qua một chu kì dài 30 năm. Trồng rừng tại Công Gô: Diện tích trồng rừng bằng hom ở Công Gô từ 1978 đến 1986 là 23.407 ha, trong đó năm ít nhất 1978 là 61 ha, cao nhất năm 1984 là 5.096 ha. Tăng trưởng bình quân mỗi năm ở tuổi 6 của các dòng vô tính được chọn là 35 m3/ha/năm so với 12 m3/ha/năm ở các lô hạt chưa được tuyển chọn và 25 m3/ha/năm của các xuất xứ đã được chọn. Như vậy, tăng thu từ 40% lên 192%, tức là 3 lần so với rừng trồng chưa được cải thiện. Trồng rừng ở Nam Phi: theo Quaile (1989) thông báo kết quả trồng rừng bằng cây con từ hạt đạt tăng trưởng bình quân 21,9 m3/ha/năm, trong khi đó các dòng vô tính trồng đại trà đạt trên 30 m3/ha/năm. Tác giả cho rằng, giai đoạn đầu, rừng trồng từ hạt đôi khi cao hơn rừng trồng từ dòng vô tính, do vậy dùng số liệu chiều cao trong hai năm đầu có thể dẫn đến kết luận sai lầm. Các dòng vô tính từ vật liệu chọn giống thế hệ cho năng suất cao hơn và đồng đều hơn cây con từ hạt. Kết luận, trên Quaile là đòn bẩy khích lệ công tác trồng rừng vô tính phục vụ nguyên liệu công nghiệp cho Nam Phi. Nghiên cứu lợi ích kinh tế từ rừng trồng Khi nghiên cứu phương diện kinh tế từ rừng trồng cũng được nhiều người quan tâm. Theo kết quả nghiên cứu của HansM - gregersen và Anmoldo H.contrisol (1979), trong cuốn “phân tích kinh tế các dự án trong lâm nghiệp” đã đưa ra các phương pháp tính hiệu quả kinh tế trong trồng rừng với các nội dung cơ bản về lãi suất, cơ sở tính PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 9 lãi suất, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế. hiệu quả kinh tế được đánh giá trên hai mặt, đó là: phân tích kinh tế và phân tích tài chính. Phân tích kinh tế: Ở đây được hiểu bao gồm hiệu quả kinh tế- xã hội, môi trường, theo đó phân tích kinh tế là “ đánh giá hiệu quả xã hội thu được từ việc đầu tư nguồn lực”. Phân tích tài chính: là sự đánh giá mô tả sinh lợi thương mại mà các nhà đầu tư, các doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất của dự án. Theo FAO thì đánh giá về mặt kinh tế thường dùng để phân tích các lợi ích và chi phí của xa hội, nên các lợi ích và chi phí đó phải được tính suốt thời gian mà chúng còn có tác dụng, nhất là đối với công tác trồng rừng, phải sau một khoảng thời gian dài thì chúng mới tạo ra một đầu ra nhất định, đồng thời lại có những tác động về môi trường còn có tác dụng lâu dài hơn nhiều sau khi kết thúc việc trồng rừng. 1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 1.2.2.1. Tổng quan về nghiên cứu Bời lời đỏ Gỗ Bời lời đỏ thuộc nhóm IV, có màu nâu vàng, cứng, ít bị mối mọt, có thể dùng đóng đồ gia dụng, làm nguyên liệu giấy, mỗi một thành phần của cây Bời lời đỏ đều có những giá trị khác nhau đều được sử dụng. Trước đây có một số tác giả đã nghiên cứu, viết tài liệu về cây Bời lời đỏ nhưng tập trung vào việc mô tả, phát hiện và giám định tên loài, nêu giá trị công dụng của nó để sử dụng trong các giáo trình phân loại thực vật, cây rừng, trong danh mục tài nguyên thực vật… cụ thể: Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội 1967 đã phát hành sách: “Tên cây rừng Việt Nam của tác giả Lê Mộng Chân và cộng sự. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội (1971) đã phát hành sách: “Cây gỗ rừng miền Bắc Việt nam” tập I của Viện điều tra quy hoạch rừng. Cả hai tài liệu nói trên mặc dù đã nêu lên về mặt phân loại học, mô tả đặc điểm sinh học của các loài Bời lời nhưng chưa đề cập đến những giá trị, công dụng, kỹ thuật gây trồng đối với loài Bời lời đỏ. Trong tài liệu “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam” tập II – Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội, 1971 của tác giả Lê Khả Kế, ngoài việc mô tả cây còn cho biết thêm một số công dụng của Bời lời đỏ: “…vỏ có tác dụng làm dịu đau, chữa bệnh…quả chứa 45% chất béo dạng sáp gồm hầu hết là Laurin và Olein dùng làm nến và điều chế xà phòng. Gỗ dùng làm giấy, lá làm thức ăn cho trâu bò…”. Năm 1967, trong sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của tác giả Đỗ Tất Lợi có mô tả hình thái và nêu tác dụng của loài cây này một cách tương đối tỉ mỉ và đầy đủ hơn về giá trị sử dụng. Trong sách “Danh mục thực vật Tây nguyên” của Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, xuất bản năm 1984, cũng đã đề cập đến loài Bời lời đỏ nhưng cũng mới chỉ dừng lại ở mức độ mô tả và giới thiệu PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 10 Trong tạp chí Lâm nghiệp tháng 7 năm 1994 có bài viết về “Trồng Bời lời nhớt” của Nguyễn Bá Chất. Ở bài viết này, tác giả cũng đã đề cập đến một số vấn đề kỹ thuật trồng Bời lời nhưng chỉ dừng lại ở mức độ khái quát và mang tính chất định tính. Trong tài liệu thông tin chuyên đề “Kỹ thuật trồng Bời lời đỏ” của kỹ sư Nguyễn Hiền, Sở khoa học công nghệ và môi trường tỉnh Gia Lai, 1991, đã giới thiệu một số nét cơ bản về kỹ thuật gieo ươm và trồng rừng Bời lời đỏ. Song những đặc điểm sinh thái học của loài cây này thì hầu như chưa được đề cập tới. Kỹ thuật trồng rừng sản xuất cây Bời lời đỏ thuần loài: trồng bằng cây con có bầu, tuổi cây từ 6 đến 8 tháng, cây cao từ 30-35 cm; mật độ trồng 2,000 cây ha, cự ly trồng 2,5 x 2 m, hố đào kích thước 30 x 30 x 30 cm hoặc 40 x 40 x 40 cm. Trồng nông lâm kết hợp: cây con có bầu, tuổi cây từ 6-8 tháng tuổi, cây cao từ 25-35 cm, mật độ trồng 1,000 cây ha, hố đào tương tự như trồng rừng thuần loài; phối trí trồng một hàng Bời lời xen giữa hai hàng cà phê, cách 2 – 3 hàng cà phê tiến hành trồng 1 hàng Bời lời đỏ. Thời gian chăm sóc rừng trồng tiến hành trong 3 năm, nội dung chăm sóc gồm: mỗi năm chăm sóc 2 lần, làm cỏ xới đất, bón thúc phân NPK với liều lượng 100-200 g/cây/năm. Kỹ thuật trồng Bời lời đỏ có một số tồn tại chính như sau: + Mật độ trồng rừng thuần loài: 2,000 cây/ha: theo đúng quy phạm nhưng trên thực tế, người dân trồng mật độ cao hơn, dao động từ 2,500 – 3,000 cây/ha. Mật độ trồng nông lâm kết hợp 1,000 cây/ha là tương đối phù hợp với thực tiễn. + Nguồn giống cung cấp cho dự án: Chủ yếu được thu hái từ các khu rừng trồng có sẵn tại địa phương, chưa qua chọn lọc. Tuy nhiên, rừng giống này không đủ cung cấp nguồn giống cho dự án cũng như hoạt động trồng rừng Bời lời đỏ tự phát của các hộ gia đình, tổ chức ngoài vùng dự án. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng rừng trồng Bời lời đỏ sau này. Đặc biệt, Bời lời đỏ cung cấp vỏ, nên việc tuyển chọn giống có chất lượng vỏ tốt và sinh trưởng tốt là vô cùng cần thiết. - Sự cần thiết đẩy mạnh rừng trồng sản xuất Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới mưa mùa, có địa hình dốc, chia cắt mạnh có nhiều sông suối, thiên tai thường xuyên đe dọa, dân số cao, diện tích đất bình quân đầu người thấp, diện tích và chất lượng rừng hiện nay không đáp ứng được nhu cầu về kinh tế, xã hội, môi trường và đa dạng sinh học. Suy giảm đa dạng tài nguyên rừng đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới khả năng cung cấp nước, làm tăng mức độ lũ lụt, hạn hán, xói lở, rửa trôi, bào mòn đất đai, tính đa dạng sinh học của rừng đang bị suy giảm sút nghiêm trọng, nhiều loài động, thực vật quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 11 Dân số ngày càng cao kéo theo nhu cầu sử dụng sản phẩm rừng ngày càng tăng làm gia tăng sức ép tới tài nguyên rừng hiện tại. Do vậy, vì mục đích an ninh môi trường, sinh thái thì một mặt phải sử dụng bền vững tài nguyên rừng hiện có, mặt khác phải xúc tiến trồng thêm rừng để đảm bảo cho nhu cầu xã hội về lâm sản cho tương lai. Ở nước ta, một số vùng có lượng mưa khá thấp thuộc vùng bán khô hạn, đặc biệt là các tỉnh Bắc Trung Bộ (1000 – 1500/năm) hoặc các vùng ven biển luôn bị đe dọa bởi nạn cát di động hoặc sóng biển… nên cần hình thành các dải rừng phòng hộ và cải thiện điều kiện khí hậu khắc nghiệt. Ngoài ra, trong tương lai sự phát triển mạnh mẽ các đô thị và công nghiệp cũng đồi hỏi phải tăng diện tích rừng trồng góp phần cải thiện môi trường sinh thái, tạo vẻ đẹp cảnh quan, giảm bớt hiệu ứng nhà kính… - Cơ sở thực tiễn đẩy mạnh rừng trồng sản xuất Đây là giải pháp hợp lý để giảm bớt sức ép xã hội vào rừng tự nhiên hiện còn. Người dân tham gia trồng rừng, bảo vệ rừng sẽ là lực lượng quan trọng trong việc quản lý bảo vệ rừng. Xuất phát từ yêu cầu: Từ trước thập niên 90 rừng bị tàn phá, khai thác cạn kiệt, diện tích đất trống đồi trọc ngày càng lớn nên mục tiêu chính và trước mắt của chương trình 327 và 661 là giữ được diện tích rừng còn và trồng mới để nâng cao độ che phủ rừng. Cùng với sự phát triển của xã hội, phát triển lâm nghiệp không chỉ là số lượng mà phải quan tâm đến chất lượng, từ đó mục tiêu của dự án trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn 2008 – 2011 là “nâng cao chất lượng rừng trồng, nâng cao gía trị của rừng bằng các loài cây kinh tế, để người dân có thể sống dựa vào rừng. - Trong tài liệu “Cây cỏ Việt Nam” tập I - Nhà xuất bản trẻ, 1999 của GS.Phạm Hoàng Hộ đã mô tả đặc điểm hình thái cây còn cho biết thêm một số công dụng của cây Bời lời đỏ: “…trái ăn được, vỏ đắp trị sưng vú, cứng cơ…” (Phạm Hoàng Hộ, 1999). - Trong tài liệu “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam” tập II - Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật Hà Nội, 1971 của tác giả Lê Khả Kế, ngoài việc mô tả cây còn cho biết thêm một số công dụng của Bời lời đỏ: “…vỏ có tác dụng làm dịu đau, chữa bệnh… quả chứa 45% chất béo dạng sáp gồm hầu hết là Laurin và Olein dùng làm nến và điều chế xà phòng. Gỗ dùng làm giấy, lá làm thức ăn cho trâu bò…” (Lê Khả Kế , 1971). - Năm 1967, trong sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của tác giả Đỗ Tất Lợi có mô tả hình thái và nêu tác dụng các bộ phận của cây Bời lời một cách tương đối tỉ mỉ và đầy đủ hơn về giá trị sử dụng: “…tất cả các bộ phận của cây, nhiều nhất là vỏ thân có chứa một chất nhầy (keo) và một ít tinh dầu nên người ta dùng vào công nghệ keo dán trong kỹ nghệ làm giấy, phụ gia bê tông, làm hương nén. Vỏ giã nát đắp lên những nơi sưng, bỏng, vết thương… vỏ còn dùng sắc nước uống chữa bệnh đường ruột, lỵ… Nước ngâm vỏ Bời lời dùng bôi đầu làm cho mượt tóc. Dầu Bời lời dùng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 12 làm sáp chế xà phòng. Gỗ Bời lời dùng làm giấy, đóng đồ gia dụng, làm nhà tạm…” (Đỗ Tất Lợi, 1976). - Trong tài liệu dự án hỗ trợ chuyên ngành lâm sản ngoài gỗ Việt Nam “Bời lời đỏ” Nhà xuất bản lao động, 2007 của đồng tác giả Trần Ngọc Hải và Nguyễn Việt Khoa đã trình bày cụ thể về đặc điểm hình thái, giá trị sử dụng, đặc điểm sinh thái phân bố của cây Bời lời đỏ. Đặc biệt là trong khâu tuyển chọn giống tạo cây con, kỹ thuật trồng rừng, công tác chăm sóc và bảo vệ sau khi trồng cũng như kỹ thuật khai thác và bảo quản vỏ sau khai thác (Trần Ngọc Hải , 2007). - Trong tài liệu “Quy trình kỹ thuật trồng Bời lời đỏ” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành ngày 29/12/2006. Quy trình này quy định nguyên tắc, nội dung và yêu cầu kỹ thuật trồng Bời lời đỏ để lấy vỏ từ khâu xác định điều kiện gây trồng, giống, tạo cây con, trồng, chăm sóc đến bảo vệ, nuôi dưỡng, khai thác và sơ chế với chu kỳ kinh doanh từ 8-10 năm. + Điều kiện gây trồng: Những nơi có lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.500- 2.500 mm, nhiệt độ bình quân năm từ 20-23oC, độ cao so với mực nước biển dưới 700 m, độ dốc dưới 25o, các loại đất Feralit nâu đỏ, nâu vàng có tầng đất dày trên 50 cm, thành phần cơ giới trung bình, giàu mùn, độ pH = 4,5-6,0. + Mật độ trồng: Trồng toàn diện: mật độ 2.000 đến 2.500 cây/ha (cự ly 2 x 2,5 m, 2 x 2 m). Trồng xen cây nông nghiệp: mật độ 1.660 cây/ha (2 x 3 m) hoặc 2.000 cây/ha (2 x 2,5 m). Trồng che bóng cho cà phê: mật độ 660 cây/ha (3 x 5 m) hoặc 833 cây/ha (3 x 4 m). Trồng phân tán: tùy theo điều kiện cụ thể để xác định mật độ trồng, nhưng cự ly tối thiểu cây cách cây 3 m. + Kỹ thuật khai thác: Thông thường Bời lời đỏ đạt 8 tuổi có thể bắt đầu khai thác để lấy sản phẩm, nhưng để đạt năng suất cao nên khai thác Bời lời ở tuổi 15-20. Phương thức khai thác chủ yếu là chặt trắng để trồng lại rừng mới hoặc kinh doanh chồi. Nên khai thác vào đầu mùa khô để tiện việc sơ chế sản phẩm. Sau khi cây đã chặt hạ tiến hành róc hết cành nhánh, cắt ngắn đoạn thân, sau đó bóc vỏ ngay để dễ thực hiện. Nếu để tái sinh chồi cần chú ý chặt sát gốc cách mặt đất từ 10-15 cm và gọt vát gốc cho thoát nước, nếu có điều kiện thì quét vôi trên mặt gốc chặt + Sơ chế sản phẩm: Vỏ sau khi bóc rải đều trên sân hoặc trên nong nia, phơi dưới nắng hoặc nơi thoáng gió trong 4-5 ngày cho khô tự nhiên, sau đó đóng vào bao để tiêu thụ. Gỗ sau khi bóc vỏ được cắt khúc, phân loại theo các quy cách khác nhau và tiêu thụ theo đơn đặt hàng. Lá và cành sau khi chặt xuống được chất thành đống ủ từ 7 đến 10 ngày, rũ bỏ cành, lấy lá cho vào máy để nghiền hoặc băm thủ công, sau đó rải đều trên nền nhà vài ngày cho khô tự nhiên, đóng vào bao để tiêu thụ (Quy trình). PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2