intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Phân tích hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển cây quyế ở huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: Xedapbietbay Xedapbietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

28
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài góp phần làm sáng tỏ hiện trạng cây quế địa phương, đúc rút bài học kinh nghiệm và đề xuất được các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển giống quế truyền thống trên địa bàn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Phân tích hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển cây quyế ở huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu trong vùng nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác. Tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tây Trà, ngày 06 tháng 5 năm 2018 Tác giả luận văn Lý Xuân Phương PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài nỗ lực của bản thân, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Huế, Khoa Lâm nghiệp; Phòng Đào tạo Sau đại học đã tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quí báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường và viết luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin gửi cảm ơn, lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS. TS. Dương Viết Tình người hướng dẫn khoa học tận tình, chu đáo đã giúp đỡ tôi rất nhiều để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Xin gửi lời cảm ơn đến UBND huyện Tây Trà, UBND các xã: Trà Trung, Trà Phong, Trà Lãnh, huyện Tây Trà, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Tây Trà, các tổ chức, cá nhân, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Tây Trà, ngày 06 tháng 5 năm 2018 Tác giả luận văn Lý Xuân Phương PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT LUẬN VĂN Bằng phương pháp nghiên cứu hiện trạng cây quế trên địa bàn huyện Tây Trà thông qua thu thập số liêu thứ cấp và điều tra chi tiết về cây quế trên địa bàn 3 xã có diện tích quế lớn là xã Trà Phong, Trà Thọ và Trà T r u n g , huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi, đề tài luận văn đã thu được một số kết quả cơ bản như sau: Huyện Tây Trà có các yếu tố sinh thái như chế độ ánh sáng, yếu tố khí hậu (lượng mưa, chế độ nhiệt, ẩm), đất đai là thích hợp cho sự sinh trưởng, phát triển của cây quế. Hơn nữa cây quế là loài cây trồng có thời gian tồn tại và gắn bó lâu đời với người dân Tây Trà nói chung và người dân tộc thiểu số (dân tộc Kor) nói riêng nên người dân có nhiều kinh nghiệm trong trồng và chăm sóc cây quế. Trên địa bàn huyện Tây Trà đang trồng 2 giống quế là: giống quế địa phương (quế Quảng - Cinnamomum cassia) và giống quế di thực (Quế Thanh - Cinnamomum loureirii). Diện tích quế tổng cộng tại huyện Tây Trà là 1.383,40 ha, trong đó: Diện tích quế bản địa chiếm khoảng 30%, diện tích quế di nhập chiếm khoảng 70%. Quế được trồng phân tán nhiều nơi trong các hộ gia đình và người dân trồng quế chủ yếu là người đồng bào dân tộc Kor. Huyện đang xây dựng vùng quế chuyên canh. Người dân ở huyện Tây Trà có 02 cách nhân giống quế: nhân giống bằng hạt và bằng chồi non; trong đó sản xuất bằng hạt là phổ biến hơn cả. Về mật độ trồng quế tại các xã nghiên cứu đều cao hơn nhiều so với mật độ trồng trong quy phạm trồng quế là: 3.300 cây/ha. Thời điểm khai thác, thu hoạch quế của người dân thường sớm (
  4. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................iii MỤC LỤC ................................................................................................................. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................viii DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... ix ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1 2. Mục đích của đề tài................................................................................................. 3 3. Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn ....................................................................... 3 3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 4 1.1.1. Đặc điểm sinh học và phân bố của các giống quế ............................................ 4 1.1.2. Điều kiện sinh thái của cây quế ........................................................................ 8 1.2. Cơ sở thực tiễn vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 9 1.2.1. Sự phân bố quế trồng ở Việt Nam .................................................................... 9 1.2.2. Nhu cầu và thị trường sản phẩm quế .............................................................. 11 1.3. Những nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................................. 14 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 21 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 21 2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 21 2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 22 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................ 22 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .............................................................. 22 2.3.3. Phân tích SWOT ............................................................................................. 23 2.3.4. Phương pháp xử lí số liệu nghiên cứu ............................................................ 23 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 24 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Tây Trà .......................................... 24 3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 24 3.1.2. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 26 3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................... 30 3.1.4. Các nguồn tài nguyên ..................................................................................... 34 3.2. Thực trạng về cây quế ở huyện Tây Trà............................................................ 38 3.2.1. Thực trạng về giống quế ở huyện Tây Trà ..................................................... 38 3.2.2. Điều kiện sinh thái đối với cây quế ở huyện Tây Trà .................................... 40 3.3. Thực trạng về diện tích và kỹ thuật trồng quế ở huyện Tây Trà ....................... 42 3.3.1. Thực trạng về diện tích trồng quế ở huyện Tây Trà ....................................... 42 3.3.2. Kỹ thuật trồng quế ở huyện Tây Trà .............................................................. 45 3.4. Tình hình sinh trưởng và hiệu quả của cây quế ở huyện Tây Trà ..................... 53 3.4.1. Sinh trưởng chiều cao cây (Hvn) ..................................................................... 53 3.4.2. Sinh trưởng đường kính thân (D1,3) ................................................................ 54 3.4.3. Trọng lượng vỏ cây quế.................................................................................. 55 3.4.4. Phẩm chất vỏ cây quế ..................................................................................... 56 3.4.5. Phân tích hiệu quả của cây quế ở huyện Tây Trà ........................................... 57 3.5. Phân tích SOWT và bài học kinh nghiệm cho việc phát triển cây quế ở huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi......................................................................................... 59 3.5.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức SWOT) ..................... 59 3.5.2. Bài học kinh nghiệm nhằm phát triển cây quế ở huyện Trà Bồng ................. 60 3.6. Đề xuất giải pháp phát triển cây quế ở huyện Tây Trà ..................................... 61 3.6.1. Xây dựng đề án phát triển vùng chuyên canh cây quế tại huyện Tây Trà ..... 61 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi 3.6.2. Chú trọng công tác bảo tồn nguồn gen quế .................................................... 63 3.6.3. Xây dựng mô hình phát triển sản xuất cây quế .............................................. 64 3.6.4. Đẩy mạnh hoạt động chế biến các sản phẩm từ quế ...................................... 64 3.6.5. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm quế ................................................... 65 3.6.6. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ KHKT, đầu tư thâm canh ........................ 67 3.6.7. Nâng cao công tác tuyên truyền, vận động .................................................... 69 3.6.8. Tăng cường nguồn lực con người .................................................................. 69 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................................... 71 1. KẾT LUẬN .......................................................................................................... 71 2. ĐỀ NGHỊ .............................................................................................................. 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 74 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 78 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT OTC : Ô tiêu chuẩn KT - XH : Kinh tế - Xã hội NĐ - CP : Nghị định - Chính phủ NN : Nông nghiệp PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Chỉ tiêu hóa học của một số loại quế trên thế giới ........................................... 5 Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế từ huyện Tây Trà từ năm 2014 - 2016 ................................... 31 Bảng 3.2. Dân số, lao động của huyện Tây Trà năm 2016.............................................33 Bảng 3.3. Biến động sử dụng đất qua các năm 2010, 2015, 2017 huyện Tây Trà........ 36 Bảng 3.4. Đặc trưng hình thái thực vật của 2 giống quế ở huyện Tây Trà ....................39 Bảng 3.5. Tổng hợp Các yếu sinh thái của cây quế ở huyện Tây Trà ...........................41 Bảng 3.6. Diện tích trồng quế tại các xã của huyện Tây Trà năm 2016 ........................43 Bảng 3.7. Diện tích trồng quế theo cấp tuổi ở các xã của huyện Tây Trà .....................44 Bảng 3.8. Tỷ lệ các hộ gia đình nhân giống quế ở huyện Tây Trà ................................47 Bảng 3.9. Mật độ trồng quế ở các xã nghiên cứu của huyện Tây Trà ...........................48 Bảng 3.10. Chiều cao thân quế ở 03 xã điểm nghiên cứu tại huyện Tây Trà................54 Bảng 3.11. Đường kính thân của cây quế ở 03 xã điều tra tại huyện Tây Trà ..............54 Bảng 3.12. So sánh trọng lượng vỏ các giống quế ở các xã điều tra của huyện Tây Trà ............................................................................................................. 55 Bảng 3.13. So sánh độ dày vỏ ở vị trí gốc của các giống quế tại 03 xã điểm nghiên cứu ở huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi...................................................................................56 Bảng 3.14. Diện tích số xã, số thôn, sộ hộ được hộ trợ cây giống của dự án phát triển vùng chuyên canh cây quế tại huyện Tây Trà ................................................................. 62 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Tây Trà ...........................................................25 Hình 3.2. Giống quế di thực .....................................................................................40 Hình 3.3. Giống quế địa phương .............................................................................. 40 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam được biết đến rộng rãi trên thế giới nhờ sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng đặc trưng của miền nhiệt đới nóng ẩm. Một trong số những mặt hàng đặc trưng ấy phải kể đến mặt hàng quế. Từ xa xưa, cây quế đã được xem là một loại lễ vật quý giá được mang đi tiến cống và dâng lên các bậc vua chúa phong kiến. Trong dân gian, quế được coi là một trong bốn “tứ đại thuốc quý” là “sâm - nhung - quế - phụ” (trong đó “phụ” là vị thuốc bạch phụ tử, được làm từ củ con của củ Ô Đầu đã qua bào chế công phu). Cho đến ngày nay, quế vẫn giữ nguyên được giá trị đa công dụng của nó. Hơn thế nữa, khi nhu cầu về mặt hàng này trên thế giới ngày càng tăng, thương mại kinh tế quốc tế và hội nhập kinh tế thế giới ngày càng mạnh, quế đã trở thành một mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao hơn hẳn so với một số sản phẩm nông – lâm nghiệp khác. Quế là một loài cây bản địa có nhiều công dụng, trong những năm gần đây cây quế đã được gây trồng rộng rãi ở nhiều địa phương trong cả nước. Với giá trị kinh tế cao, dễ gây trồng và chu kỳ kinh doanh không quá dài như một số loài cây gỗ khác, cây quế có thể tổ chức sản xuất thành nguồn hàng lớn, ổn định lâu dài và có giá trị, nhất là giá trị xuất khẩu. Tất cả các bộ phận của cây quế như: vỏ, thân gỗ, lá, rễ đều có giá trị sử dụng trong một số ngành sản xuất và đời sống nên đều trở thành hàng hoá. Sản phẩm chính của cây quế là vỏ quế và tinh dầu quế được sử dụng nhiều trong công nghiệp y dược, công nghiệp chế biến thực phẩm, hương liệu và chăn nuôi. Theo tác giả Lê Trần Đức trong “Cây thuốc Việt Nam” [22] quế có vị ngọt cay, tính nóng, thông huyết mạch, làm mạnh tim, tăng sức nóng, chữa các chứng trúng hàn, hôn mê, mạch chạy chậm, nhỏ, tim yếu (truỵ mạch, hạ huyết áp) và bệnh dịch tả nguy cấp. Ngoài lợi ích về mặt kinh tế, y học, cây quế còn đóng góp vào bảo vệ môi trường sinh thái, làm tăng độ che phủ rừng, giữ đất, giữ nước ở các vùng đất đồi núi dốc, bảo tồn và phát triển sự đa dạng các nguồn gen quý. Tuy nhiên, quế là một loài cây đặc sản riêng của vùng nhiệt đới, chỉ thích ứng trong một số điều kiện khí hậu cũng như thổ nhưỡng nhất định và chỉ có một số vùng ở nước ta mới trồng được cây quế. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 2 Tây Trà là huyện vùng cao thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ngãi được chia tách từ huyện Trà Bồng hơn 15 năm, được sự quan tâm của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, Ngành của tỉnh cũng như nổ lực của cả hệ thống chính trị huyện, nên cơ sở vật chất, hạ tầng và đời sống kinh tế xã hội ... nông thôn miền núi những năm gần đây được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, do địa bàn khá xa, bị chia cắt bởi địa hình đồi núi, điều kiện đi lại - vận chuyển hàng hóa đặc biệt khó khăn. Tây Trà có tỷ lệ người đồng bào dân tộc thiểu số chiếm trên 95% dân số, tập quán sản xuất chủ yếu là phát nương làm rẫy và trồng rừng nguyên liệu trên đất dốc, do giao thông đi lại khó khăn nên không mang lại hiệu quả kinh tế; diện tích đất trồng lúa nước ít vì thế đời sống người dân gặp rất nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn nhiều. Để phát triển kinh tế xã hội ở địa phương theo hướng bền vững, trên cơ sở đặc điểm điều kiện tự nhiên (khí hậu nóng ẩm, đất đồi núi, địa hình dốc) cần thiết phải chọn loài cây trồng phù hợp, có giá trị kinh tế để đưa vào sản xuất. Qua nghiên cứu về khí hậu, đất đai và thực tiển sản xuất cho thấy cây Quế là loài cây trồng phù hợp có giá trị kinh tế cao, thị trường tiêu thụ rộng - ổn định, dễ dàng trong khai thác và vận chuyển. Hiện nay cây Quế của huyện Tây Trà và Trà Bồng đã được Nhà nước cấp thương hiệu cũng như xác lập kỷ lục về mặt hàng Quế đặc sản vùng Đông Nam Á; trên địa bàn huyện Tây Trà, đã có Nhà máy chưng cất tinh dầu quế. Nhu cầu về tinh dầu, vỏ quế quế dùng chế biến các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, phục vụ thị trường trong nước cũng như xuất khẩu ngày một tăng cao, tuy nhiên nguồn cung nguyên liệu tại địa phương còn nhỏ lẻ, hạng chế. Vì những lý do trên, xét thấy việc bảo tồn, phát triển cây quế ở huyện Tây Trà là cần thiết, góp phần thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tạo vùng nguyên liệu phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu, giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người dân, tăng độ che phủ của rừng và bảo vệ môi trường sinh thái ở các tỉnh miền Trung Việt Nam. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “Phân tích hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển cây quyế ở huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi”. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 3 2. Mục đích của đề tài Đánh giá được hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn, phát triển cây quế tại vùng chuyên canh cây quế ở huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi. 3. Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ hiện trạng cây quế địa phương, đúc rút bài học kinh nghiệm và đề xuất được các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển giống quế truyền thống trên địa bàn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần duy trì và bảo tồn giống quế địa phương ở vùng núi huyện Tây Trà cũng như phát triển bền vững cây quế ở miền núi tỉnh Quảng Ngãi Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu sau này tại huyện Tây Trà nói riêng và tỉnh Quảng Ngãi nói chung về cây quế nhằm góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi. Đề tài cũng là nguồn tài liệu quan trọng cho các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực miền núi tỉnh Quảng Ngãi. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Đặc điểm sinh học và phân bố của các giống quế 1.1.1.1. Đặc điểm sinh học của cây quế Quế là tên gọi của nhiều loài trong chi Cinnamomum thuộc họ Lauraceae, lớp hai lá mầm, ngành hạt kín, với đặc trưng là vỏ có dầu thơm, cay nồng, dùng làm thuốc, hương liệu hay gia vị. Chi Cinnamomum ở Đông Dương có 22 loài trong đó có 3 loài Cinnamomum Cassia BL, Cinnamomum obtussfolium Ness, Cinnamomum zeylancium phân bố ở nước ta [26]. Quế có lá đơn mọc cách hay gần đối lá có 3 gân gốc kéo dài đến tận đầu lá và nổi rõ ở mặt dưới của lá, các gân bên gần như song song, mặt trên của lá xanh bóng, mặt dưới lá xanh đậm, lá trưởng thành dài khoảng 18 – 20 cm, rộng khoảng 6 – 8 cm, cuống lá dài khoảng 1 cm. Quế có tán lá hình trứng, thường xanh quanh năm, thân cây tròn đều, vỏ ngoài màu xám, hơi nứt rạn theo chiều dọc. Trong các bộ phận của cây quế như vỏ, lá, hoa, gỗ, rễ đều có chứa tinh dầu, đặc biệt trong vỏ có hàm lượng tinh dầu cao nhất, có khi đạt đến 4 – 5%. Tinh dầu quế có màu vàng, thành phần chủ yếu là Aldehyt Cinamic chiếm khoảng 70 – 90%. Cây quế khoảng 8 đến 10 tuổi thì bắt đầu ra hoa, hoa quế mọc ở nách lá đầu cành, hoa tự chùm, nhỏ chỉ bằng nửa hạt gạo, vươn lên phía trên của lá, màu trắng hay phớt vàng. Quế ra hoa vào tháng 4, 5 và quả chín vào tháng 1, 2 năm sau. Quả quế khi chưa chín có màu xanh, khi chín chuyển sang màu tím than, quả mọng trong chứa một hạt, quả dài 1 đến 1,2 cm, hạt hình bầu dục, 1 kg hạt quế có khoảng 2500 – 3000 hạt. Bộ rễ quế phát triển mạnh, rễ cọc cắm sâu vào lòng đất, rễ bàng lan rộng, đan chéo nhau vì vậy quế có khả năng sinh sống tốt trên các vùng đồi núi dốc. Cây quế lúc còn nhỏ cần có bóng che thích hợp mới sinh trưởng và phát triển tốt , càng lớn lên mức độ chịu bóng càng giảm dần và sau khoảng 3 – 4 năm trồng thì cây quế hoàn toàn ưa sáng. Quế ưa khí hậu nóng ẩm. Nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng, phát triển của quế là 20 - 250C. Tuy nhiên quế vẫn có thể chịu được điều kiện nhiệt độ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 5 thấp (lạnh tới 100C hoặc 00C) hoặc nhiệt độ cao tối đa tới 37 - 380C. Lượng mưa hàng năm ở các địa phương trồng quế thường vào khoảng 1.600 - 2.500mm. Quế có thể mọc được trên nhiều loại đất có nguồn gốc đá mẹ khác nhau (sa thạch, phiến thạch…), đất ẩm nhiều mùn, tơi xốp; đất đỏ, vàng, đất cát pha; đất đồi núi, chua (pH 4 - 6), nghèo dinh dưỡng, nhưng thoát nước tốt. Tuy nhiên, cây quế thích hợp nhất ở những nơi có độ cao địa hình, chênh lệch biên độ nhiệt độ ngày và đêm lớn, có như vậy thì cây quế mới tích lũy được nhiều tinh dầu. Loại cây này đã trở thành một loại cây đặc sản của vùng nhiệt đới như Việt Nam, Srilanca, Indonesia, Trung quốc, Ấn Độ, Madagasxca... Chất lượng các loại quế khác nhau của các nước được so sánh với nhau bằng hàm lượng tinh dầu chứa trong quế. Hàm lượng càng nhiều, chất lượng quế càng tốt. Bảng 1.1. Chỉ tiêu hóa học của một số loại quế trên thế giới Các chỉ tiêu so sánh Loại quế Độ ẩm Tổng hàm Lượng tinh dầu (% max) lượng tro (ml/100mg, min) Quế Srilaca 12 5 0,7- 1 Quế Trung Quốc 12 4 1,3- 1,7 Quế Indonesia 12 6 0,8- 1,0 Quế Việt Nam 14 6 2- 3,5 Nguồn: [34] Quế là một loại cây có yêu cầu tương đối đặc biệt về điều kiện tự nhiên và phát triển được ở một số nơi nhất định ở miền nhiệt đới, nắng lắm, mưa nhiều, độ ẩm cao... Cây quế phát triển thích hợp trên loại đất mùn xốp, thoáng nước, có độ dốc 100-200, cây ưa mát với nhiệt độ trung bình 20-250C. Do vậy trên thế giới chỉ có một số nước mới có điều kiện thuận lợi để cho cây quế phát triển như Việt Nam, Trung Quốc, Indonesia, Ấn Độ, Srilanca, Nhật Bản, Nga. Song ở những nơi này cây quế cũng chỉ có thể sinh trưởng được ở một số vùng nhất định, do vậy cây quế từ lâu đã trở thành một loại cây đặc sản của một số vùng nhiệt đới. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 6 Tất cả các bộ phận của cây quế đều có giá trị sử dụng cho một số ngành sản xuất. Vỏ quế có thể dùng vào việc chữa bệnh, gia vị thực phẩm, đồ dùng gia đình,... Gỗ quế có thể dùng để chế tạo các đồ dùng như bàn ghế, tủ, đồ mỹ nghệ, cành lá có thể dùng làm củi đốt. Tuy nhiên vỏ quế lại là bộ phận có giá trị nhất vì tinh dầu quế được chưng cất chủ yếu từ vỏ cây. Cây quế ngoài thành phần chủ yếu là Andehyt Cinnamic, còn chứa nhiều chất khác như ogenola, saprola, fuaurola vv.. các chất này có công dụng trong một số lĩnh vực như y học để làm thuốc chữa bệnh, trong công nghiệp chế biến hàng tiêu dùng. Ngày nay, người ta thường tách lấy andehyt từ cây quế rồi chuyển hóa thành những chất thơm có giá trị khác. Trong công nghiệp thực phẩm quế được dùng làm gia vị để chế biến bánh kẹo, chất định hương, trong công nghiệp hàng tiêu dùng, quế được dùng làm nguyên liệu chế biến xà phòng, nước hoa, dầu chải, phấn sáp vv.. Nhiều nơi trên thế giới, người ta đã biết dùng quế làm gia vị thực phẩm cách đây hàng trăm năm, ngày nay, quế, hồ tiêu, sa nhân, đinh hương, gừng ... đã trở thành một tập đoàn gia vị có giá trị phù hợp với khẩu vị của nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt hơn nữa, khi y học hiện đại phát triển, người ta lại phát hiện ra nhiều công dụng chữa bệnh của cây quế. Theo Đông y, cây quế có vị cay, tính đại nhiệt, vị đắng, thơm và ngọt, có tác dụng bổ mật, thông huyết mạch, dùng để chữa chứng chân tay co quắp, đau bụng do khí lạnh, chữa phong hàn, viêm khớp, hư tâm tỳ, mạch chạy nhỏ, bệnh dịch tả cấp tính... Từ xa xưa, nhân dân ta đã biết dùng vỏ của cây quế mài vào nước đun sôi để nguội rồi uống sẽ chữa được các bệnh về tiêu hoá, hô hấp, kích thích sự tuần hoàn của máu, lưu thông huyết mạch, làm cho cơ thể ấm lên…. Quế có tính năng chống lại giá lạnh, có tính sát trùng nên nó được nhân dân ta coi là một trong bốn loại thuốc quí bao gồm: sâm, nhung, quế, phụ. Trong đời sống hàng ngày, quế được dùng để khử bớt mùi tanh của cá, làm cho món ăn thơm ngon, hấp dẫn hơn, kích thích được tiêu hoá. Ngoài ra quế còn được dùng để sản xuất bánh kẹo, rượu như bánh quế, kẹo quế, rượu quế… Quế còn được sử dụng làm hương vị, bột quế được trộn với các vật liệu khác sau đó đem làm hương khi đốt lên có mùi thơm dễ chịu, được sử dụng trong các đền chùa, đình miếu ở các nước Châu Á nơi có phong tục thờ cúng tổ tiên và theo đạo Khổng, đạo Hồi. Gần đây, nhiều địa phương còn sử dụng gỗ quế, vỏ quế để làm ra các sản phẩm thủ công mỹ nghệ như bộ khay, ấm, chén, đĩa bằng gỗ quế; vỏ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 7 quế được dùng để sản xuất các tấm lót giày, làm dép đi trong nhà. Hiện nay các sản phẩm này đang rất được ưa chuộng. Riêng mặt hàng dép đi trong nhà có tẩm bột quế đã được xuất khẩu đi một số nước như Hàn Quốc, Nhật Bản… Nhiều nơi trên thế giới gọi cây quế là cây “chữa bách bệnh”. Từ hàng ngàn năm qua, cây quế đã được nhân dân ta dùng làm thuốc chữa bệnh, và Quế Chi trở thành một vị thuốc không thể thiếu được trong các hiệu thuốc đông y, trong các toa thuốc. Chính vì quế có nhiều tính năng công dụng như vậy nên từ lâu nó đã trở thành một loại hàng hoá được buôn bán ở khắp nơi trên thế giới. Một trong những tính chất đặc trưng của cây quế là làm tăng khả năng chống lạnh của cơ thể người và động vật nên quế rất được ưa chuộng ở xứ lạnh. Quế không chỉ được dùng làm gia vị cho con người mà nó còn được sử dụng để làm thức ăn cho gia súc. Ở một số nước có ngành chăn nuôi phát triển, người ta còn dùng các loại quế kém phẩm chất hay các sản phẩm phụ của quế pha trộn với các loại thức ăn khác để sản xuất thức ăn tổng hợp nhằm kích thích tiêu hoá và phòng bệnh cho gia súc đặc biệt là vào mùa đông. Tuy nhiên công dụng của cây quế có được khai thác triệt để hay không lại phụ thuộc vào trình độ sản xuất của công nghệ chế biến và trình độ thâm canh và điều kiện thổ nhưỡng, qui trình khai thác, bảo quản,... cũng ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng mặt hàng này. Quế thường được gieo trồng vào tháng 01, 02 âm lịch khi mà điều kiện thời tiết rất phù hợp cho cây con phát triển. Trong 02 đến 03 năm đầu, người trồng tiến hành tỉa thưa và trồng dặm để đảm bảo cho mật độ trồng không quá 3.000 cây/ha. Thời gian 05 năm đầu cần chú ý chăm sóc cây, che nắng cho cây con vì khi còn non cây ưa bóng râm, khi cây đã trưởng thành thì không phải chăm sóc nhiều. Sau khi trồng được khoảng 10 năm thì cây quế có thể cho thu hoạch. Việc thu hoạch được tiến hành trong hai vụ, từ tháng 02 tới tháng 4 và từ tháng 9 tới tháng 11. Thời kì này hàm lượng tinh dầu tập trung nhiều nhất trong vỏ quế. Khi cây quế đến tuổi cho khai thác, người trồng sẽ tiến hành thu hoạch. Việc thu hoạch có thể được tiến hành bằng cách chặt hạ cả cây xuống, sau đó chặt hết các cành lá rồi tiến hành bóc vỏ hoặc người ta không chặt cây mà chỉ khai thác một phần vỏ để cây quế có thể được khai thác nhiều lần. Việc khai thác một phần vỏ được tiến hành bằng cách người ta không chặt cây quế mà chỉ bóc tách một phần vỏ quế. Khi bóc vỏ người ta không bóc hết phần biểu bì ở trong cùng để sau một PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 8 thời gian nó sẽ tự tái sinh thành lớp vỏ mới. Sau khi khai thác được khoảng 01 năm thì cây quế lại có thể cho khai thác lần tiếp theo. Cách khai thác này mới được nhân dân áp dụng gần đây và trong quá trình khai thác đòi hỏi người trồng quế phải rất khéo tay và có nhiều kinh nghiệm thì mới tiến hành được. Từ lâu, nhân dân ta đã có kinh nghiệm trồng và chế biến các sản phẩm quế. Cây quế có thể dùng làm thuốc bổ, thuốc chữa bệnh, dùng làm hương liệu, thực phẩm.... Quế Việt Nam nổi tiếng từ thời Bắc thuộc, khi đó quế được mệnh danh là “Giao Chỉ ngọc quế” và luôn là vật phẩm dùng vào việc tiến cống cho các vua chúa phương Bắc. Ngày nay, do nhu cầu về sản phẩm quế ở trong nước và trên thế giới ngày một tăng thì các vùng trồng quế ở nước ta ngày càng được mở rộng để đáp ứng nhu cầu đó. Trên thế giới có nhiều loại quế nhưng quế Việt Nam vẫn được coi là một loại quế quí, vẫn được các nước nhập khẩu đánh giá cao về chất lượng. ở Việt Nam, quế được xuất khẩu dưới dạng thô là vỏ quế còn cành, lá... thì được chưng cất thành tinh dầu sau đó dùng để sản xuất các loại dược phẩm như cao sao vàng, làm hương liệu cho ngành công nghiệp thực phẩm, hàng tiêu dùng... Như vậy, mặt hàng quế có rất nhiều công dụng trong cuộc sống đời thường nên nó ngày càng được đánh giá cao và sử dụng phổ biến không chỉ ở thị trường Việt Nam mà cả trên thế giới. 1.1.2. Điều kiện sinh thái của cây quế Theo tác giả Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế, Nguyễn Tấn Đạt, 1993 [36], các yếu tố sinh thái quan trọng tác động đến sự sinh trưởng và phát triển của cây quế là: chế độ ánh sáng, yếu tố khí hậu (lượng mưa, chế độ nhiệt, ẩm), đất đai, địa hình (độ dốc). - Địa hình: Quế là cây có thể phát triển tốt ở nơi có địa hình đồi núi thoai thoải, với độ dốc dưới 250 vì với điều kiện đất đồi núi, độ dốc cao sẽ dẫn tới hiện tượng đất bị xói mòn, sạt lở nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của cây quế. - Đất đai: Do quá trình tiến hóa lâu dài của thực vật, mỗi loài đều thích nghi với các điều kiện môi trường xác định, trong đó có yếu tố đất đai. Quế có thể sinh trưởng tốt trên hầu hết các loại đất đồi núi, tầng đất dày, ẩm, nhiều mùn, nhưng phải thoát nước tốt, các loại đất phát triển trên các loại đá mẹ phiến thạch, sa thạch, granit, riôlit. - Khí hậu: Nhân tố khí hậu là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của quế. Các nhân tố đáng chú ý là: Lượng mưa, chế độ nhiệt, ẩm. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 9 Quế là một cây thích hợp với khí hậu nhiệt đới ẩm, mưa nhiều, nắng nhiều. Vì vậy ở các vùng quế mọc tự nhiên ở nước ta là vùng có lượng mưa cao từ 2.000 mm/năm trở lên, nhiệt độ bình quân hàng năm từ 21 – 220C, ẩm độ bình quân trên 80%. Ánh sáng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất, phẩm chất của cây quế. Về chế độ ánh sáng: quế là loài cây trung tính, giai đoạn đầu (từ 1 – 3 năm) cần che bớt ánh sáng trực xạ gay gắt mùa hè ở các vùng khí hậu nóng. Sau đó, cây có nhu cầu ánh sáng tăng dần, nên phải hạ độ tàn che kịp thời hoặc tỉa thưa đúng lúc mới đảm bảo cho quá trình sinh trưởng, phát triển bình thường. Trên thế giới cây quế được gây trồng ở các vùng sinh thái khá đa dạng, quế trồng chủ yếu ở một số nước Châu Á như Indonesia, Trung Quốc, Việt Nam, Xrilanca, và một số nướ Châu Phi như Xây Xen và Madagaxca. Trong các nước có quế, cây quế cũng chỉ phân bố ở một số địa phương nhất định, có đặc điểm khí hậu, đất đai và địa hình thích hợp của nó, ở ngoài vùng sinh thái khác cây quế sinh trưởng và phát triển không tốt. 1.2. Cơ sở thực tiễn vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Sự phân bố quế trồng ở Việt Nam Ở nước ta cây quế tự nhiên mọc hỗn giao trong các khu rừng tự nhiên nhiệt đới ẩm, từ Bắc vào Nam. Tuy nhiên cho đến nay quế tự nhiên đã không còn nữa và thay vào đó cây quế đã được thuần hoá thànhh cây trồng. Việc xác định các loài quế ở nước ta đang có nhiều ý kiến khác nhau, tuy nhiên theo: “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam” tập II, của các tác giả Võ Văn Chi, Vũ Văn Chuyên, Pham Nguyên Hồng, Lê Khả Kế, Đỗ Tất Lợi, Thái Văn Trừng [19], ở Việt Nam có các loài quế sau đây: - Cây quế Thanh: Cinnamomum obtusifolium. Nees.var Loureirii-Perrot et Ebernh phân bố chủ yếu dọc theo sườn Đông dãy Trường Sơn, nhất là phía Bắc Trung Bộ từ Thanh Hoá đến Quảng Ngãi. - Cây quế Trung Quốc, (quế đơn, quế bì) Cinnamomum cassia B.L, phân bố trong rừng khắp nước ta. - Cây quế Sài Gòn Cinnamomum tamala Nees et Eberm phân bố ở Bắc bộ và Trung Bộ . PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 10 - Cây quế Quan Cinnamomum zeylanicum Blume, phân bố chủ yếu ở vùng cực Nam Trung Bộ. Từ lâu đời nước ta đã hình thành 4 vùng trồng quế, mỗi vùng có những sắc thái riêng về tự nhiên về dân tộc và nguồn lợi thu được từ quế. Có thể sơ bộ giới thiệu 4 vùng quế ở nước ta đó là: - Vùng quế Yên Bái: Vùng quế Yên Bái tập trung ở các huyện Văn Yên, Văn Chấn, Văn Bàn và Trấn Yên tỉnh Yên Bái. Các khu vực có quế nhiều như Đại Sơn, Viễn Sơn, Châu Quế, Phong Dụ, Xuân Tầm… có diện tích trồng quế và sản lượng vỏ quế chiếm khoảng 70% của cả vùng. Sinh sống trên vùng quế Yên Bái chủ yếu là đồng bào Dao, có nghề trồng quế từ lâu đời. Đặc điểm của vùng quế Yên Bái là vùng rừng núi chia cắt, hiểm trở, nằm phía Đông và Đông Nam của dãy núi Hoàng Liên Sơn, có độ cao tuyệt đối khoảng 300 – 700 m; nhiệt độ trung bình năm là 22,70C, lượng mưa bình quân năm trên 2.000 mm, có nơi như Phong Dụ lượng mưa bình quân năm đạt đến trên 3.000 mm; độ ẩm bình quân là 84%. Đất đai phát triển trên đá sa thạch, phiến thạch, có tầng đất dày, ẩm, nhiều mùn và thoát nước. Vùng quế Yên Bái là vùng quế có diện tích quế và sản lượng vỏ quế cao nhất trong cả nước. - Vùng quế Quế Phong, Thường Xuân: Các huyện Quế Phong, Quỳ Châu (Tỉnh Nghệ An) và Thường Xuân, Ngọc Lạc (tỉnh Thanh Hoá) là một vùng liền giải nằm về phía Đông dẫy Trường Sơn; có vĩ độ từ 190 đến 200 vĩ độ Bắc. Phía Tây thượng nguồn là các dãy núi cao khoảng 1.500 – 2.000 m án ngữ biên giới Việt - Lào và thấp dần về phía Đông. Vùng quế Quế Phong, Thường Xuân kẹp giữa lưu vực sông Chu và sông Hiến; có độ cao bình quân khoảng 300 – 700m. Địa hình chia cắt và đón gió Đông – Nam nên lượng mưa của vùng rất cao trên 2.000 mm/năm, nguồn nước dồi dào, nhiệt độ bình quân năm 23,1 0C, ẩm độ bình quân là 85%. Thực vật trong vùng đa dạng và phong phú, có rất nhiều loài lâm sản ngoài gỗ có giá trị như song, mây, tre, trúc và các cây làm thuốc, cây cho thực phẩm… Quế Thanh và quế Quỳ là quế tốt vì hàm lượng và chất lượng tinh dầu cao nổi tiếng trong cả nước, đồng bào các dân tộc Thái, Mường, Mán sinh sống trong vùng có nghề trồng, khai thác sử dụng quế từ lâu đời. Những vườn quế, đồi quế ở Châu Kim, Thông Thụ, Thái Vạn Trình, Thắng Lộc đã đem lại nguồn lợi kinh tế và môi sinh cho khu vực. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 11 - Vùng quế Quảng Ninh: Các huyện Hải Ninh, Hà Cối, Đầm Hoà, Tiên Yên và Bình Liêu (Quảng Ninh) là vùng đồi núi san sát nhau thuộc cánh cung Đông Bắc kéo dài về phía biển. Các dãy núi theo hình cánh cung Đông Bắc – Tây Nam là địa hình chắn gió vì vậy lượng mưa trong vùng rất cao khoảng trên 2.300 mm/năm, nhiệt độ bình quân năm là 230C. Quế được gây trồng trên đai cao khoảng 200 – 400 m. Quế Quảng Ninh là nguồn lợi đáng kể của đồng bào Thanh Y, Thanh Phán sinh sống trong vùng. Các vườn quế đồi quế ở Quảng Lâm, Hoàng Mô, Pò Hèm, Lục Phủ, Quất Động đã nhiều năm cung cấp sản phẩm cho thị trường trong nước và xuất khẩu. - Vùng quế Trà My, Trà Bồng: Các huyện Trà My (tỉnh Quảng Nam) và Trà Bồng (tỉnh Quảng Ngãi) cùng năm về phía Đông của dãy Trường Sơn. Thượng nguồn phía Tây là đỉnh Ngọc Linh cao khoảng 1.500m thấp dần về phía Đông. Vùng quế Trà My, Trà Bồng có độ cao khoảng 400 – 500 m; nhiệt độ bình quân năm 22 0C, lượng mưa bình quân là 2.300mm/năm, ẩm độ bình quân 85%. Đất đai phát triển trên các loại đá mẹ, sa thạch hoặc sa phiến thạch có tầng đất dày ẩm, thoát nước, thành phần cơ giới trung bình. Quế là nguồn lợi và gắn bó với đồng bào các dân tộc ít người như Kor, Cà tu, Cà toong, Bu từ lâu đời nay. Các xã như Trà Quân, Trà Hiệp, Trà Thuỷ (Trà Bồng), Trà Long, Trà Giác, Trà Mai (Trà My) là các xã có nhiều quế nhất trong vùng. Vùng quế Trà My, Trà Bồng đến nay đã được mở rộng ra các huyện xung quanh như Quế Sơn, Phước Sơn, Sơn Tây, Sơn Hà. 1.2.2. Nhu cầu và thị trường sản phẩm quế 1.2.2.1. Nhu cầu tiêu thụ quế của thị trường thế giới Cũng như các mặt hàng nông sản khác, sản phẩm quế sớm được buôn bán trên thị trường thế giới. Song do quế là sản phẩm của một số vùng có khí hậu nhiệt đới, nên khả năng sản xuất quế còn hạn chế. Trong khi đó nhu cầu về sản phẩm quế lại tương đối phổ biến trên thế giới. Vì vậy, việc kinh doanh xuất khẩu quế vỏ và tinh dầu quế là lợi thế của một số nước. Những nước có điều kiện trồng và chế biến quế hầu như sản phẩm làm ra là để phục vụ xuất khẩu, tiêu dùng trong nước không nhiều, trong đó có Việt Nam. Vì nhu cầu tiêu thụ khá phổ biến, nhưng khả năng sản xuất lại có tính đặc thù và thường cách xa nhau về địa lý. Như vậy, trong tương lai ngành sản xuất và kinh doanh xuất khẩu quế là ngành có triển vọng [6]. Vào khoảng những năm 80 của thế kỷ XX, đã từng tồn tại một thị trường quế thế giới, mà ở đó những nước xuất khẩu thường giữ chế độ “độc quyền”. Riêng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2