intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:128

22
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận về chế định kết hôn; nghiên cứu, phân tích nội dung, ý nghĩa chế định kết hôn và đánh giá việc áp dụng chế định kết hôn trong thực tiễn, đồng thời phát hiện những bất cập, hạn chế của chế định kết hôn, trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện chế định này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN KIM THOA HOÀN THIỆN CHẾ ĐỊNH KẾT HÔN TRONG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2000 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014 1
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN KIM THOA HOÀN THIỆN CHẾ ĐỊNH KẾT HÔN TRONG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2000 Chuyên ngành : Luật dân sự Mã số : 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Phƣơng Lan HÀ NỘI - 2014 2
  3. Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n NguyÔn Kim Thoa 3
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẾ ĐỊNH 7 KẾT HÔN 1.1. Khái niệm chung về chế định kết hôn 7 1.1.1. Khái niệm kết hôn và điều kiện kết hôn 7 1.1.2. Kết hôn trái pháp luật và hủy kết hôn trái pháp luật 10 1.1.3. Chế định kết hôn 12 1.2. Cơ sở quy định chế định kết hôn 14 1.2.1. Kinh tế - xã hội 14 1.2.2. Văn hóa truyền thống, phong tục tập quán 16 1.2.3. Hội nhập quốc tế 19 1.2.4. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật - công nghệ 20 1.3. Ý nghĩa của chế định kết hôn 21 1.4. Khái quát chế định kết hôn theo pháp luật Việt Nam 22 1.4.1. Chế định kết hôn trong pháp luật phong kiến Việt Nam 22 1.4.2. Chế định kết hôn trong pháp luật thời kỳ Pháp thuộc 26 1.4.3. Chế định kết hôn trong pháp luật Việt Nam từ năm 1945 đến nay 29 Chương 2: CHẾ ĐỊNH KẾT HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA 38 ĐÌNH NĂM 2000 2.1. Điều kiện kết hôn 38 2.1.1. Về độ tuổi kết hôn 38 4
  5. 2.1.2. Sự tự nguyện của hai bên nam nữ khi kết hôn 41 2.1.3. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn 43 2.2. Đăng ký kết hôn và việc chung sống như vợ chồng không 53 đăng ký kết hôn 2.2.1. Thẩm quyền và thủ tục đăng ký kết hôn 54 2.2.2. Chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn 57 2.3. Hủy kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân và gia đình 61 năm 2000 2.3.1. Nguyên tắc xử lý đối với việc kết hôn trái pháp luật 61 2.3.2. Căn cứ hủy kết hôn trái pháp luật 62 2.3.3. Quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật 67 2.3.4. Đường lối giải quyết hủy kết hôn trái pháp luật 68 2.3.5. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật 74 Chương 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHẾ ĐỊNH KẾT HÔN VÀ 76 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHẾ ĐỊNH KẾT HÔN 3.1. Những vướng mắc, bất cập từ thực tiễn thực hiện chế định 76 kết hôn 3.1.1. Thực tiễn thực hiện điều kiện kết hôn 76 3.1.2. Thực tiễn thực hiện việc đăng ký kết hôn 91 3.1.3. Áp dụng pháp luật xử hủy việc kết hôn trái pháp luật 98 3.2. Một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện chế định kết hôn 100 trong pháp luật hôn nhân và gia đình 3.2.1. Hoàn thiện quy định về điều kiện kết hôn trong pháp luật hôn 101 nhân và gia đình 3.3.2. Kiến nghị về tổ chức thực hiện 111 KẾT LUẬN 114 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 116 5
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật dân sự BLTTDS : Bộ luật tố tụng dân sự HN&GĐ : Hôn nhân và gia đình UBND : Ủy ban nhân dân 6
  7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên biểu đồ Trang biểu đồ 3.1 Tỷ lệ chưa đăng ký kết hôn theo dân tộc của các cặp vợ 92 chồng từ 18-60 tuổi 7
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Không phải ngẫu nhiên năm 1994 được Liên hợp quốc chọn là năm quốc tế gia đình với chủ đề "Gia đình trong thế giới biến đổi". Điều đó thể hiện sự quan tâm của tất cả các quốc gia trên thế giới về vấn đề gia đình. Họ nhận thấy rằng khủng hoảng về gia đình cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng về xã hội. Không ai có thể phủ nhận được vị trí quan trọng của gia đình đối với mỗi người, đối với xã hội. Bởi vì gia đình là cái nôi nuôi dưỡng cho những thế hệ tương lai của đất nước. Gia đình là tế bào của xã hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Các công ước quốc tế đều thừa nhận tầm quan trọng của gia đình đối với xã hội, nền tảng gia đình có tốt đẹp vững chắc thì xã hội mới văn minh tiến bộ. Việt Nam cũng vậy, Điều 64 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: "Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình…". Để cụ thể hóa quy định của Hiến pháp, Nhà nước đã ban hành Luật Hôn nhân và gia đình (HN&GĐ) năm 2000 bao gồm nhiều chế định nhằm điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực này. Kết hôn là một chế định quan trọng của Luật HN&GĐ năm 2000. Kết hôn là cơ sở hình thành gia đình, tế bào của xã hội. Pháp luật đã quy định điều kiện kết hôn, thủ tục, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn, trình tự kết hôn và đang từng bước hoàn chỉnh hơn nữa về chế định này. Thực tiễn hơn 13 năm áp dụng chế định kết hôn trong Luật HN&GĐ năm 2000 đạt được nhiều thành tựu: việc thực hiện quy định về điều kiện kết hôn đã hạn chế việc kết hôn trái pháp luật hoặc chung sống như vợ, chồng khi đang có vợ, có chồng; nguyên tắc tự nguyện đã khẳng định sự bình đẳng giữa nam và nữ, đảm bảo sự xây dựng gia đình bền vững và hạnh phúc… Chế định kết hôn trong Luật HN&GĐ năm 2000 là cơ sở pháp lý xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, là tế bào lành mạnh của xã hội. 8
  9. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng Luật HN&GĐ năm 2000 đã cho thấy một số quy định về chế định kết hôn đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, không còn phù hợp trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay. Quy định về độ tuổi kết hôn chưa thống nhất với các văn bản trong hệ thống pháp luật của nhà nước ta. Các quy định về giải quyết hậu quả phát sinh từ việc chung sống như vợ chồng không có đăng ký kết hôn chưa được ghi nhận trong Luật HN&GĐ năm 2000 và chưa đảm bảo tính đồng bộ. Việc công nhận hay không công nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính đang là hiện tượng xã hội nhạy cảm và thời sự cũng cần nghiên cứu nghiêm túc trên nhiều khía cạnh xã hội và pháp lý. Đường lối hủy kết hôn trái pháp luật còn chưa thống nhất khiến Tòa án các cấp khi giải quyết hủy kết hôn trái pháp luật vẫn còn gặp khó khăn. Yêu cầu tất yếu đặt ra là phải hoàn thiện hơn nữa quy định của pháp luật điều chỉnh chế định kết hôn nhằm bảo vệ quyền lợi của cá nhân; cụ thể hóa Hiến pháp, Chiến lược của Chính phủ về phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 về xây dựng và phát triển gia đình; đảm bảo tính đồng bộ, ổn định trong hệ thống pháp luật, vừa đáp ứng được các yêu cầu khách quan của thực tiễn, vừa phù hợp với thông lệ quốc tế trên cơ sở kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa, đạo đức truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam. Xuất phát từ tình hình đó, tác giả chọn đề tài: "Hoàn thiện chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000" là cần thiết, đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Chế định kết hôn là một chế định có vị trí, vai trò quan trọng trong Luật HN&GĐ năm 2000. Vì vậy, từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về toàn bộ nội dung chế định kết hôn hoặc một nội dung của chế định này. Có thể chia các công trình nghiên cứu về chế định kết hôn trong Luật HN&GĐ năm 2000 thành ba nhóm lớn: 9
  10. - Nhóm luận văn: Ở nhóm này có thể liệt kê một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: "Chế định kết hôn trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000", Luận văn thạc sĩ Luật học của Khuất Thị Thu Hạnh, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008; "Những khía cạnh pháp lý của chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn ở Việt Nam", Luận văn thạc sĩ Luật học của Hoàng Hạnh Nguyên, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011; Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kết hôn trái pháp luật trong tình hình xã hội hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học của Nguyễn Huyền Trang, 2012... Hầu hết các luận văn nghiên cứu một nội dung riêng lẻ nào đó của chế định kết hôn trong Luật HN&GĐ năm 2000. Chỉ có duy nhất một luận văn thạc sĩ nghiên cứu về chế định này, tuy nhiên cũng đã khá lâu và không đặt trong bối cảnh sửa đổi Luật HN&GĐ năm 2000. - Nhóm giáo trình, sách: Trong nhóm này phải kể đến Giáo trình Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2009. Về sách, có thể kể tới một số sách chuyên sâu như: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 của hai tác giả Nguyễn Văn Cừ và Ngô Thị Hường, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002; Bình luận khoa học Luật Hôn nhân và gia đình của tác giả Nguyễn Ngọc Điện, tập 1, tập 2, Nxb Trẻ, 2002. Ngoài ra, còn rất nhiều sách nghiên cứu chuyên sâu khác nhưng cũng chưa có công trình nào nghiên cứu riêng, đầy đủ và toàn diện về lý luận cũng như đánh giá những mặt tích cực, hạn chế, những bất cập cần sửa đổi của chế định kết hôn trong Luật HN&GĐ 2000. - Nhóm các bài báo, tạp chí chuyên ngành Luật: Các bài nghiên cứu thuộc nhóm này được đề cập trên một số tạp chí như Tạp chí Luật học, Tạp chí Tòa án nhân dân, Tạp chí Kiểm sát, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp. Trong đó có thể kể đến bài viết của TS. Nguyễn Văn Cừ: "Hoàn thiện quy định về điều kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000", Tạp chí Tòa án nhân dân, số 24/2013; TS. Ngô Thị Hường 10
  11. "Mấy vấn đề về quy định cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính", Tạp chí Luật học, số 06/2001; ThS. Bùi Thị Mừng "Chế định kết hôn trong pháp Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam qua các thời kì dưới góc nhìn lập pháp", Tạp chí Luật học, số 11/2012… Ngoài ra, còn có nhiều bài viết đăng trên các báo điện tử. Nhìn chung, mỗi công trình nghiên cứu đã nhìn nhận, giải quyết vấn đề kết hôn ở một nội dung, góc độ khác nhau và cho đến nay vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu chuyên sâu và riêng biệt về việc hoàn thiện chế định kết hôn trong Luật HN&GĐ năm 2000 đặt trong bối cảnh sửa đổi Luật HN&GĐ năm 2000. Nhận diện được vấn đề này, luận văn đề cập đến việc nghiên cứu vấn đề lý luận về kết hôn, điều kiện kết hôn, kết hôn trái pháp luật, cơ sở quy định và ý nghĩa của chế định kết hôn cũng như đánh giá những mặt tích cực, hạn chế, bất cập trong thực tiễn áp dụng chế định kết hôn để từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện chế định này cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay, khi có nhiều yếu tố tác động, chi phối đến việc kết hôn của các bên nam - nữ. Do đó, công trình sẽ không phải là sự lặp lại của bất kỳ công trình nào trước đó. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận về chế định kết hôn; nghiên cứu, phân tích nội dung, ý nghĩa chế định kết hôn và đánh giá việc áp dụng chế định kết hôn trong thực tiễn, đồng thời phát hiện những bất cập, hạn chế của chế định kết hôn, trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện chế định này. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn có các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về chế định kết hôn, tìm hiểu sự phát triển của chế định kết hôn qua các thời kỳ lịch sử. 11
  12. - Phân tích các quy định của pháp luật về chế định kết hôn như điều kiện kết hôn, đăng ký kết hôn và hủy kết hôn trái pháp luật. - Đánh giá việc áp dụng các quy định của pháp luật về chế định kết hôn trong thực tiễn, làm rõ những điểm chưa hợp lý, còn bất cập, chưa có tính khả thi cũng như chỉ ra những điểm chưa tương đồng với các văn bản pháp luật khác có liên quan điều chỉnh về chế định kết hôn (về độ tuổi kết hôn, kết hôn đồng giới, hủy kết hôn trái pháp luật,...). - Chỉ ra những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung chế định kết hôn trong Luật HN&GĐ từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về chế định này. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận chung về chế định kết hôn, các quy định của pháp luật về chế định kết hôn cũng như các văn bản pháp luật khác có liên quan và thực tiễn áp dụng chế định kết hôn qua các vụ, việc cụ thể. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các quy định của pháp luật về chế định kết hôn theo Luật HN&GĐ năm 2000 (từ Điều 9 đến Điều 17) mà không bao gồm vấn đề kết hôn có yếu tố nước ngoài và có liên hệ với Luật HN&GĐ năm 2014. Đồng thời, đề tài nghiên cứu một số vụ việc thực tế trong thực tiễn áp dụng các điều kiện kết hôn và hủy việc kết hôn trái pháp luật khi Luật HN&GĐ năm 2000 có hiệu lực. Trên cơ sở đó, luận văn đánh giá việc áp dụng các quy định của chế định kết hôn trong thực tiễn, phát hiện những bất cập cần sửa đổi. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về gia đình, về quyền con người trong lĩnh vực HN&GĐ. 12
  13. Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, hệ thống, diễn giải, quy nạp v.v… để thực hiện những nội dung đã đặt ra. 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài Luận văn là công trình nghiên cứu đi sâu phân tích một cách toàn diện, đầy đủ và có hệ thống về những vấn đề lý luận về chế định kết hôn; những quy định của pháp luật hiện hành và đánh giá việc áp dụng các quy định này trong thực tiễn. Trên cơ sở đó, luận văn chỉ ra những điểm còn hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật điều chỉnh chế định kết hôn. Trong quá trình viết tác giả đã đề xuất một số nội dung nhằm hoàn thiện chế định kết hôn trong Luật HN&GĐ năm 2000, có sự so sánh với các quy định của chế định này theo Luật HN&GĐ sửa đổi năm 2014, do đó đảm bảo tính thời sự, khoa học của vấn đề nghiên cứu. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về chế định kết hôn. Chương 2: Chế định kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Chương 3: Thực tiễn thực hiện chế định kết hôn và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chế định kết hôn. 13
  14. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẾ ĐỊNH KẾT HÔN 1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CHẾ ĐỊNH KẾT HÔN 1.1.1. Khái niệm kết hôn và điều kiện kết hôn * Khái niệm kết hôn Khái niệm kết hôn có thể hiểu dưới hai góc độ: - Dưới góc độ xã hội, kết hôn là một sự kiện thực tế, là việc nam nữ lấy nhau thành vợ thành chồng theo những nghi thức nhất định, thường bị chi phối bởi phong tục, tập quán, đạo đức, tư tưởng, tôn giáo của xã hội đương thời. Quan hệ hôn nhân gia đình là một hình thức của quan hệ xã hội được xác lập giữa hai chủ thể nam và nữ, quan hệ này tồn tại và phát triển theo quy luật của tự nhiên với mục đích đảm bảo sự sinh tồn, phát triển của xã hội loài người. Ngay cả khi không có bất kỳ một quy tắc, một quy định nào thì quan hệ hôn nhân gia đình từ trước đến nay vẫn được xác lập, con người vẫn chung sống, vẫn sinh con đẻ cái và tiếp nối từ thế hệ này qua thế hệ khác. Do đó, quyền kết hôn là một quyền tự nhiên, quyền con người. Tuy nhiên, trải qua các giai đoạn lịch sử, với sự xuất hiện của các hình thái kinh tế xã hội khác nhau, những quy tắc xử sự thể hiện ý chí của giai cấp thống trị dần dần xuất hiện nhằm điều chỉnh những quan hệ xã hội. Kết hôn không còn là một quyền tự do, bản năng của con người mà trở thành một quan hệ xã hội bị chi phối bởi lợi ích của giai cấp thống trị. Nhà nước luôn sử dụng pháp luật để điều chỉnh các mặt của quan hệ HN&GĐ. Sự điều chỉnh này ở mỗi Nhà nước, mỗi chế độ là khác nhau. Nó có thể là sự quy định rõ ràng bằng quy phạm pháp luật hoặc thừa nhận bằng tập quán. Nhà nước kiểm soát quyền tự do kết hôn của công dân bằng cách đặt ra các quy định làm cơ sở cho việc xác lập quan hệ vợ chồng được thể hiện qua các quy định về kết hôn và điều kiện kết hôn. 14
  15. - Dưới góc độ pháp lý, Luật HN&GĐ năm 1986 đưa ra định nghĩa như sau: "Kết hôn là việc nam nữ lấy nhau thành vợ chồng theo quy định của pháp luật. Việc kết hôn phải thuận theo các Điều 5, 6, 7, 8 của Luật Hôn nhân và gia đình" [40]. Luật HN&GĐ năm 2000 định nghĩa: "Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn" [42, Khoản 2, Điều 8]. Vậy có thể hiểu kết hôn là một sự kiện pháp lý, bao gồm các yếu tố sau: Thứ nhất, sự thể hiện ý chí tự nguyện của các bên nam nữ mong muốn được kết hôn với nhau. Trong giấy khai xin đăng ký kết hôn và trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ thể hiện rằng họ hoàn toàn tự nguyện và mong muốn được kết hôn, sự thể hiện đó phải hoàn toàn phù hợp với tâm tư, nguyện vọng của hai người. Nam, nữ kết hôn là mong muốn được gắn bó với nhau trong quan hệ vợ chồng và cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững. Vì vậy, ý chí tự nguyện của nam, nữ trong việc kết hôn là điều kiện đảm bảo cho hôn nhân có giá trị pháp lý đồng thời là cơ sở xây dựng gia đình bền vững. Thứ hai, các bên nam nữ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn. Theo Từ điển Luật học thì điều kiện kết hôn là quy định của pháp luật mà khi kết hôn các bên nam, nữ cần phải có hoặc không có điều kiện đó mới có quyền được kết hôn. Khi hai bên nam nữ đáp ứng đủ điều kiện về độ tuổi, về sự tự nguyện và không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn thì có quyền kết hôn với nhau. Việc quy định các điều kiện kết hôn là cần thiết, đảm bảo trật tự trong gia đình, xã hội; giữ gìn thuần phong mỹ tục, đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam; đảm bảo lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ hôn nhân. Thứ ba, có sự công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan đăng ký kết hôn xem xét yêu cầu đăng ký kết hôn của nam nữ, nếu các bên có đủ điều kiện kết hôn thì cơ quan đăng ký kết hôn tiến hành đăng ký 15
  16. việc kết hôn, ghi vào Sổ kết hôn và cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho nam, nữ. Thông qua sự kiện đăng ký kết hôn, Nhà nước đã công nhận hôn nhân của đôi nam nữ. Giấy chứng nhận kết hôn là cơ sở pháp lý ghi nhận rằng hai bên nam, nữ đã phát sinh quyền và nghĩa vụ vợ chồng để từ đó Nhà nước có biện pháp bảo hộ quyền lợi cho vợ, chồng, đặc biệt là quyền lợi của phụ nữ và trẻ em. Về mặt quản lý nhà nước thì đăng ký kết hôn là biện pháp để Nhà nước kiểm soát việc tuân theo pháp luật trong việc kết hôn và ngăn chặn các hiện tượng vi phạm các điều kiện kết hôn. Như vậy, dưới góc độ pháp lý, kết hôn là một sự kiện pháp lý bao gồm các yếu tố cấu thành mà nếu thiếu một trong các yếu tố đó thì việc kết hôn không có hiệu lực, không làm phát sinh quan hệ vợ chồng giữa hai bên nam nữ. Từ những phân tích nêu trên, có thể đưa ra khái niệm kết hôn như sau: Kết hôn là một sự kiện pháp lý, thể hiện nam nữ lấy nhau thành vợ chồng trên cơ sở các bên đáp ứng đầy đủ điều kiện kết hôn do pháp luật quy định và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận theo trình tự, thủ tục nhất định làm phát sinh quan hệ vợ chồng giữa hai bên nam nữ. * Khái niệm điều kiện kết hôn Việc kết hôn luôn gắn liền với các điều kiện kết hôn, "không ai bị buộc phải kết hôn, nhưng ai cũng bị buộc phải tuân theo luật hôn nhân một khi người đó kết hôn...hôn nhân không thể phục tùng sự tùy tiện của người kết hôn mà trái lại sự tùy tiện của người kết hôn phải phục tùng bản chất của hôn nhân" [61, tr. 90]. Điều kiện kết hôn là những yêu cầu, tiêu chuẩn, chuẩn mực đặt ra đối với các bên nam nữ khi xác lập quan hệ hôn nhân. Trong xã hội chưa có giai cấp, các điều kiện kết hôn bị chi phối bởi các quy phạm xã hội như đạo đức, phong tục tập quán, tôn giáo, truyền thống, văn hóa của xã hội đương thời. Khi Nhà nước xuất hiện, Nhà nước sử dụng pháp luật để quy định các điều kiện kết hôn đòi hỏi các bên phải đáp ứng. Những quy định này thể hiện mục đích của giai cấp thống trị nhằm xây dựng mô hình gia đình phù hợp với lợi 16
  17. ích của giai cấp mình. Điều kiện kết hôn phản ánh điều kiện kinh tế xã hội, sự phát triển khoa học kỹ thuật, văn hóa truyền thống, phong tục tập quán của xã hội đương thời và ý chí của giai cấp thống trị thông qua mô hình gia đình. Do đó, ở mỗi một thời kì, một quốc gia có những điều kiện kết hôn khác nhau. Nhưng dù thời kỳ nào thì những điều kiện kết hôn đó đều đặt ra đối với các bên khi muốn xác lập quan hệ vợ chồng. Khi đáp ứng các điều kiện kết hôn thì họ sẽ trở thành chủ thể của việc kết hôn. Có nhiều quy phạm xã hội như đạo đức, phong tục tập quán điều chỉnh điều kiện kết hôn, tuy nhiên chỉ có quy phạm pháp luật do Nhà nước đặt ra là có tính bắt buộc, áp dụng chung cho tất cả mọi người. Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Điều kiện kết hôn là yêu cầu pháp lý được thể hiện thông qua quy phạm pháp luật, đặt ra đối với các bên nam nữ buộc họ phải đáp ứng, trên cơ sở đó việc kết hôn của họ mới được công nhận là hợp pháp. 1.1.2. Kết hôn trái pháp luật và hủy kết hôn trái pháp luật * Khái niệm kết hôn trái pháp luật Việc kết hôn chịu sự điều chỉnh của pháp luật trong mỗi thời kỳ nhằm đảm bảo lợi ích của giai cấp thống trị, phù hợp với mục đích xây dựng gia đình mà giai cấp thống trị nhằm đạt được. Vì vậy, từ góc độ lý luận, để tìm hiểu quy định về kết hôn, kết hôn trái pháp luật thì cần xem xét trong sự tác động của các yếu tố kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội của mỗi thời kỳ. Thông qua Nhà nước, bằng pháp luật, giai cấp thống trị tác động vào các quan hệ HN&GĐ làm cho các quan hệ này phát sinh, thay đổi, chấm dứt phù hợp với lợi ích của giai cấp đó. Trong bất cứ xã hội nào việc vi phạm các điều kiện kết hôn cũng gây ra những bất lợi cho các bên (người kết hôn, gia đình, Nhà nước và xã hội), vì vậy pháp luật luôn quy định việc xử lý các trường hợp vi phạm điều kiện kết hôn. 17
  18. "Kết hôn trái pháp luật chính là việc xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn nhưng vi phạm điều kiện kết hôn do pháp luật quy định" [42, Điều 8]. Theo định nghĩa này thì việc kết hôn bị coi là trái pháp luật khi có điều kiện cần là việc đăng ký kết hôn đúng với trình tự, thủ tục, thẩm quyền và điều kiện đủ là một trong hai bên vi phạm một trong những điều kiện kết hôn do pháp luật quy định. Nếu thiếu một trong hai điều kiện này thì không được coi là kết hôn trái pháp luật. Ví dụ hai trường hợp sau sẽ không được coi là kết hôn trái pháp luật: trường hợp hai bên nam nữ không đăng ký kết hôn và một trong hai bên nam nữ vi phạm một trong những điều kiện kết hôn hoặc trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng với trình tự, thủ tục, thẩm quyền và các bên không vi phạm điều kiện kết hôn. Như vậy, có thể hiểu: Kết hôn trái pháp luật là việc xác lập quan hệ vợ chồng trong đó thực hiện đầy đủ nghi thức kết hôn và thẩm quyền đăng ký kết hôn theo đúng quy định pháp luật nhưng có sự vi phạm một trong những điều kiện kết hôn của một trong hai bên nam nữ kết hôn. * Khái niệm hủy kết hôn trái pháp luật Xét dưới góc độ pháp lý, hành vi kết hôn trái pháp luật xâm phạm đến quyền và lợi ích chính đáng của công dân, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước. Những cuộc hôn nhân không hợp pháp, kết hôn không có đăng ký kết hôn khiến cho các cơ quan nhà nước khó có thể nắm bắt và quản lý được các vấn đề liên quan đến hộ tịch, khai sinh hay giải quyết những tranh chấp khác. Bên cạnh đó, việc kết hôn trái pháp luật ảnh hưởng xấu tới nhiều mặt của đời sống xã hội như vi phạm nghiêm trọng về đạo đức, nhân cách, lối sống của gia đình Việt Nam, phá vỡ hạnh phúc của nhiều gia đình, ảnh hưởng đến sức khỏe và việc duy trì nòi giống của dân tộc. Do đó, Nhà nước ta đã thể hiện thái độ nghiêm khắc thông qua hủy kết hôn trái pháp luật. Về bản chất pháp lý thì hủy kết hôn trái pháp luật là một chế tài vì nó thể hiện ý chí của Nhà nước, buộc các bên kết hôn phải tuân theo mà không 18
  19. phụ thuộc ý chí của họ và hủy kết hôn trái pháp luật đưa lại sự bất lợi cho các bên. Hủy kết hôn trái pháp luật đồng nghĩa với việc không công nhận việc kết hôn có giá trị pháp lý, không làm phát sinh quan hệ vợ chồng giữa hai bên nam nữ kể từ thời điểm kết hôn. Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì buộc phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng giữa hai bên...Như vậy, hủy kết hôn trái pháp luật là biện pháp chế tài của Nhà nước thể hiện sự không công nhận của Nhà nước giữa hai bên nam nữ có quan hệ vợ chồng kể từ thời điểm đăng ký kết hôn. 1.1.3. Chế định kết hôn Hệ thống pháp luật Việt Nam phân chia thành các ngành luật điều chỉnh những nhóm quan hệ xã hội nhất định. Mỗi ngành luật được tập hợp bởi nhiều chế định khác nhau, mỗi chế định bao gồm nhiều quy phạm pháp luật giống nhau điều chỉnh nhóm các quan hệ xã hội cùng loại. Chế định pháp luật bao gồm một số quy phạm có những đặc điểm chung giống nhau nhằm điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội tương ứng [62]. Theo Từ điển Giải thích thuật ngữ luật học, chế định pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội giống nhau trong phạm vi một ngành luật. Theo đó, nếu hiểu theo nghĩa rộng thì chế định pháp luật được coi là các yếu tố cấu thành hệ thống pháp luật. Còn hiểu theo nghĩa hẹp thì chế định pháp luật là tổng thể các quy phạm, quy tắc của một vấn đề pháp lý. Luật HN&GĐ là ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, được tạo thành bởi nhiều chế định pháp luật khác nhau như chế định kết hôn, chế định quan hệ giữa vợ và chồng, chế định ly hôn…Các chế định đều điều chỉnh chung cho nhóm quan hệ xã hội trong lĩnh vực HN&GĐ, là sự tổng hợp của nhiều quy phạm pháp luật HN&GĐ. Như vậy, chế định kết hôn là tập hợp một nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến kết hôn bao gồm: điều kiện kết hôn, thẩm quyền, thủ tục đăng ký 19
  20. kết hôn, các trường hợp vi phạm điều kiện kết hôn và vấn đề xử lý vi phạm điều kiện kết hôn. Chế định kết hôn là hệ thống các quy phạm pháp luật về kết hôn. Các quy phạm pháp luật của chế định kết hôn có đặc điểm là: - Các quy phạm điều chỉnh về kết hôn là những quy tắc xử sự chung. Có nghĩa là những quy tắc này không phải dành cho một cá nhân đơn lẻ nào mà phải dành cho mọi cá nhân tham gia vào việc kết hôn. Các cá nhân khi tham gia vào quan hệ này sẽ có những quyền, nghĩa vụ pháp lý nhất định. Nhà nước bảo đảm cho những quyền và nghĩa vụ đó được thực hiện bằng quyền lực của Nhà nước. - Chế định kết hôn điều chỉnh nhóm các quan hệ xã hội tương đối giống nhau liên quan đến việc kết hôn như điều kiện kết hôn, thủ tục kết hôn, các trường hợp vi phạm điều kiện kết hôn và xử lý đối với những trường hợp vi phạm đó. Chế định kết hôn mang tính chất nhóm, tuy có những đặc điểm riêng nhưng đều có mối liên hệ nội tại, thống nhất và chịu sự ảnh hưởng, tác động của chế định khác trong Luật HN&GĐ. Chế định kết hôn phải tuân theo các quy luật vận động khách quan và chịu sự tác động của các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội. - Chế định kết hôn thể hiện ý chí của Nhà nước trong việc xác lập và xây dựng gia đình phù hợp với lợi ích của Nhà nước. Kết hôn là việc xác lập quan hệ vợ chồng, nền tảng cơ bản quan trọng để tạo dựng gia đình. Vì vậy, ở bất cứ xã hội nào, vấn đề kết hôn cũng được coi trọng. Khi nhà nước xuất hiện, các quan hệ xã hội được điều chỉnh bằng pháp luật, vấn đề kết hôn được pháp luật điều chỉnh và trở thành những quy tắc xử sự chung, buộc mọi người phải tuân thủ. Nhờ đó, quyền và nghĩa vụ của người kết hôn được pháp luật bảo vệ, trật tự gia đình được gìn giữ, tạo tiền đề vững chắc để xây dựng xã hội văn minh, tiến bộ. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2