intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

75
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Luật học "Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay" trình bày các nội dung chính sau: Những vấn đề lý luận chung về hợp đồng mua bán thiết bị y tế theo pháp luật; Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng mua bán thiết bị y tế ở Việt Nam hiện nay; Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hợp đồng mua bán thiết bị y tế ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ---------------***---------------- TRẦN QUỲNH ANH HỢP ĐỒNG MUA BÁN THIẾT BỊ Y TẾ TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC 1 HÀ NỘI, 2020
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các nguồn tài liệu, số liệu được sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Học Viên 2
  3. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ---------------***---------------- HỢP ĐỒNG MUA BÁN THIẾT BỊ Y TẾ TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: HÀ NỘI, 2020 3
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi luôn ghi nhận những sự ủng hộ, hỗ trợ và đóng góp nhiệt tình của những người bên cạnh mình. Nhân đây tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến họ. Lời đầu tiên tôi xin cảm ơn TS …….., người đã dìu dắt và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Sự định hướng và chỉ bảo của thầy đã giúp tôi nghiên cứu và giải quyết vấn đề một cách khoa học, đúng đắn hơn. Tiếp theo, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Bộ phận sau Đại học, Phòng đào tạo, Phòng khảo thí Học viện Khoa học xã hội đã tạo điều kiện cho chúng tôi được học tập và hoàn thành khóa luận một cách thuận lợi. Xin cảm ơn quý thầy cô giáo đã dạy dỗ và truyền đạt kiến thức cho chúng tôi trong suốt thời gian qua. Trong quá trình làm luận văn, do trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế nên luận án còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo để luận án được đầy đủ và hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! 4
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TBYT Thiết bị y tế BLDS 2015 Bộ luật Dân sự 2015 LTM 2005 Luật Thương mại 2005 5
  6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................2 LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................5 MỞ ĐẦU ...................................................................................................................8 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................8 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................9 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................10 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:..............................................................11 5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................11 6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .....................................................................12 7. Kết cấu của luận văn ....................................................................................12 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN THIẾT BỊ Y TẾ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM ...........................................13 1.1. Khái niệm, đặc điểm hợp đồng mua bán thiết bị y tế ..............................13 1.1.1. Khái niệm hợp đồng mua bán thiết bị y tế.............................................13 1.1.2. Đặc điểm hợp đồng mua bán thiết bị y tế ..............................................18 1.2. Khái quát lý luận pháp luật về hợp đồng mua bán thiết bị y tế..............21 1.2.1. Khái niệm pháp luật về hợp đồng mua bán thiết bị y tế .......................21 1.2.2. Đặc điểm và nguyên tắc pháp luật về hợp đồng mua bán thiết bị y tế .23 1.2.3. Nội dung của pháp luật về hợp đồng mua bán thiết bị y tế ..................26 1.2.4 Vai trò của quy định pháp luật về hợp đồng mua bán thiết bị y tế .......39 Tiểu kết Chương 1 ..............................................................................................41 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN THIẾT BỊ Y TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............42 2.1. Thực trạng quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán thiết bị y tế ở Việt Nam ..............................................................................................................42 2.1.1. Chủ thể của hợp đồng mua bán thiết bị y tế..........................................42 2.1.2. Đối tượng của hợp đồng mua bán thiết bị y tế ......................................45 6
  7. 2.1.3. Hình thức của hợp đồng mua bán thiết bị y tế......................................47 2.1.4. Nội dung của hợp đồng mua bán thiết bị y tế .......................................48 2.1.5. Hiệu lực của hợp đồng mua bán thiết bị y tế ........................................51 2.1.6. Hợp đồng mua bán thiết bị y tế vô hiệu .................................................53 2.1.7. Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán thiết bị y tế..........................61 2.2. Thực tiễn thực hiện hợp đồng mua bán thiết bị y tế ở Việt Nam............63 2.2.1. Tình hình thực hiện hợp đồng mua bán thiết bị y tế ở Việt Nam hiện nay .....................................................................................................................63 2.2.2. Một số hạn chế, bất cập trong quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán thiết bị y tế..........................................................................................66 Tiểu kết Chương 2 ..............................................................................................69 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN TBYT Ở VIỆT NAM .....70 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán thiết bị y tế ở Việt Nam ..............................................................................................................70 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán thiết bị y tế ở Việt Nam ...........................................................................................................72 3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về hợp đồng mua bán thiết bị y tế .........................................................................................................72 3.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng mua bán thiết bị y tế ......................................................................................................................75 Tiểu kết Chương 3 ..............................................................................................87 KẾT LUẬN .............................................................................................................88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................89 7
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Những năm gần đây, nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ kéo theo tình hình mua bán hàng hóa ở Việt Nam diễn ra rất đa dạng và phức tạp. Tuy vậy, ở nước ta các quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa không được thể hiện một cách tập trung thành một văn bản quy phạm pháp luật thống nhất mà mỗi loại hợp đồng được quy định trong một văn bản như: Hợp đồng dân sự trong Bộ luật Dân sự (BLDS), hợp đồng lao động trong Bộ luật Lao động, hợp đồng thương mại trong Luật Thương mại (LTM)… Tình trạng dịch bệnh diễn ra ngày càng phức tạp, WHO công bố Virus Corona (Covid-19) là “đại dịch toàn cầu” với mức độ nguy hiểm cực kì cao ảnh hưởng tiêu cực không chỉ đến sức khỏe con người mà còn làm suy thoái cả nên kinh tế toàn cầu. Bởi vậy, các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng hiện đang tăng cường sản xuất và mua bán các thiết bị y tế (TBYT) để cung cấp, phục vụ cho người dân và các bệnh viện, trung tâm chăm sóc sức khỏe để đối chọi với đại dịch toàn cầu này. Bắt nguồn từ thực tế khách quan trên, việc giao kết hợp đồng mua bán TBYT được thực hiện giữa các chủ thể khác nhau ngày càng được đẩy mạnh với số lượng và giá trị hợp đồng cực kì lớn. Tuy nhiên, do pháp luật Việt Nam không quy định cụ thể về hợp đồng mua bán TBYT nên việc xảy ra tranh chấp về loại hình hợp đồng này thường xuyên xảy ra. Thêm vào đó, sự thiếu hiểu biết của các chủ thể giao kết hợp đồng về các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng mua bán TBYT dẫn đến nhiều trường hợp các hợp đồng mua bán TBYT bị vô hiệu do bởi nhiều lý do khác nhau. Vì vậy, đề tài “Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay” có tính cấp thiết nhằm nghiên cứu, làm sáng tỏ các nội dung về mặt lý luận và các quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng mua bán TBYT, để từ đó 8
  9. đưa nhưng kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả về việc thực hiện pháp luật về hợp đồng mua bán TBYT. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thời gian qua, liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa nói chung và hợp đồng mua bán TBYT nói riêng đã có một số tác giả quan tâm nghiên cứu, có thể kể đến một số nghiên cứu sau: Luận văn của Trương Thị Thùy Dương (2018), “Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam”[6] đã hệ thống hóa một số lý luận chung về hợp đồng mua bán hàng hóa, chỉ ra một số mặt hạn chế trong các quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và đề xuất một số giải pháp khắc phục. Luận văn của Ngô Thị Kiều Trang (2014), “Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam”[15] đã hệ thống hóa, làm sáng tỏ thêm về mặt lý luận khái niệm, đặc điểm, nội dung, nguyên tắc của việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam trong việc thực hiện hợp đồng này. Luận văn của Lê Công Vượng (2016), “Đấu thầu mua sắm thiết bị y tế theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”[17] đã nghiên cứu chuyên sâu về pháp luật đấu thầu mua sắm hàng hóa nói chung và TBYT nói riêng và chỉ ra những bất cập trong quá trình thực hiện đấu thầu mua sắm và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về mua sắm TBYT ở Việt Nam trên cả hai bình diện điều chỉnh pháp luật và áp dụng pháp luật. Luận văn của Đinh Thị Thanh Huyền (2007), “Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam hiện nay”[9] đã nghiên cứu, phân tích thực trạng điều chỉnh pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về thực hiện mua bán hàng hóa 9
  10. tại Việt Nam và đưa ra các đề xuất, giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thực hiện mua bán hàng hóa Luận văn của Đoàn Quý Bình (2019), “Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật việt nam từ thực tiễn các công ty chế biến than thuộc tập đoàn than khoáng sản việt nam (tkv)”[1] đã thông qua việc hệ thống các vấn đề lý luận về pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, kết hợp phân tích thực trạng giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty Chế biến than thuộc Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa. Luận văn của Bùi Thị Bích Trâm (2014), “Hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu và hậu quả phát sinh”[16] thông qua phân tích các quy định và thực trạng pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu đã rút ra những điểm bất cập, chưa hợp lý và đưa ra những kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thồng pháp luật về lĩnh vực này. Như vậy, đã có nhiều nghiên cứu về hợp đồng mua bán hàng hóa cũng như việc thực hiện mua sắm TBYT. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào đi sâu cụ thể vào hợp đồng mua bán TBYT theo pháp luật Việt Nam. Vì vậy, thông qua đề tài “Hợp đồng mua bán trang thiết bị tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay” tác giả mong muốn rằng sẽ làm rõ hơn về các quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán TBYT ở Việt Nam cũng như đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về vấn đề này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu cơ bản nhất của đề tài là nghiên cứu chuyên sâu về các quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng mua bán TBYT nhằm hoàn thiện hệ 10
  11. thống các quy định pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa nói chung và hợp đồng mua bán TBYT nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở của mục đích nghiên cứu, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau: Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về hợp đồng mua bán TBYT; hệ thống hóa một số khái niệm và làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung pháp luật về hợp đồng mua bán TBYT. Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về hợp đồng mua bán TBYT, cũng như thực tiễn thực hiện hợp đồng mua bán TBYT ở Việt Nam hiện nay. Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn kiến nghị một số định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật, cũng như nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hợp đồng mua bán TBYT ở Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng mua bán TBYT theo quy định của pháp luật Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Các vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng mua bán TBYT theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành. - Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi cả nước. - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng tro ng khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu 11
  12. Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau, trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các quan điểm của Đảng và pháp luật của nhà nước. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm: Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp và so sánh đối chứng; Phương pháp phân tích chính sách tổng hợp; Phương pháp lịch sử cụ thể. 6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu - Ý nghĩa lý luận: Đề tài góp phần làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận về hợp đồng mua bán hàng hóa và hợp đồng mua bán TBYT trong pháp luật Việt Nam - Ý nghĩa thực tiễn: Làm rõ thực trạng thực hiện pháp luật về hợp đồng mua bán TBYT. Thông qua đó, phân tích, đánh giá nhằm tìm ra những khó khăn, hạn chế trong các quy định pháp luật về hợp đồng mua bán TBYT cũng như trong việc thực hiện pháp luật về hợp đồng mua bán TBYT. Từ đó, đưa ra những đề xuất, giải pháp góp phần hoàn thiện quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả của hoạt động thực hiện pháp luật về hợp đồng mua bán TBYT ở Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hợp đồng mua bán thiết bị y tế theo pháp luật Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực thiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng mua bán thiết bị y tế ở Việt Nam hiện nay Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hợp đồng mua bán thiết bị y tế ở Việt Nam 12
  13. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN THIẾT BỊ Y TẾ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM 1.1. Khái niệm, đặc điểm hợp đồng mua bán TBYT 1.1.1. Khái niệm hợp đồng mua bán TBYT 1.1.1.1. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa a, Khái niệm hợp đồng Nền kinh tế hàng hóa ra đời kéo theo sự xuất hiện của hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức trong xã hội. Theo đó, thông qua hoạt động này mà các cá nhân, tổ chức có thể trao đổi cho nhau những lợi ích vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng hằng ngày hoặc nhằm mục đích tích trữ của cải, vật chất. Để đảm bảo cho sự trao đổi này được diễn ra một cách thuận lợi và phù hợp với nhu cầu của các bên thì các cá nhân, tổ chức thường thực hiện việc trao đổi, chuyển giao lợi ích vất chất thông qua việc thỏa thuận dưới hình thức lời nói hoặc chữ viết. Như vậy, hợp đồng ra đời như một tất yếu khách quan. Theo hệ thống pháp luật của các nước phương tây thì khái niệm hợp đồng được hiểu là một văn bản pháp lý ràng buộc, công nhận và điều chỉnh các quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia thỏa thuận, hợp đồng có hiệu lực khi nó tuân thủ các quy định của pháp luật[22], hợp đồng thường liên quan đến việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ, tiền bạc hoặc lời hứa sẽ thực hiện hoặc không thực hiện một số hành động nào đó. Trong thông luật Anh-Mỹ thì để những thỏa thuận được coi là hợp đồng thì đòi hỏi phải bao gồm đầy đủ các yếu tố về: Đề nghị, chấp nhận, ý định tạo lập quan hệ pháp luật, sự hợp pháp về hình thức và nội dung. Hợp đồng ngày nay bắt nguồn từ thuật ngữ “khế ước” trong hệ thống pháp luật La Mã cổ đại. Theo đó, khế ước được tạo ra bởi sự ưng thuận giữa hai hoặc nhiều bên kết ước. Hai điều kiện cần để tạo ra hợp đồng là người kết ước và chủ đích 13
  14. của sự ưng thuận[23]. Thuật ngữ này thường được sử dụng phổ biến ở thời kì trước và sau khi giành độc lập dân tộc năm 1945, do ảnh hưởng của thuật ngữ pháp lý trong luật dân sự của Pháp, Điều 653 Bộ Dân luật Việt Nam Cộng hòa năm 1972 quy định: “Khế ước hay hiệp ước là một hành vi pháp lý do sự thỏa thuận giữa hai người hay nhiều người để tạo lập, di chuyển, biến cải hay tiêu trừ một quyền lợi, đối nhân hay đối vật”. Theo Từ điển tiếng Việt thì hợp đồng là sự thỏa thuận, giao ước giữa hai hay nhiều bên quy định các quyền lợi, nghĩa vụ của các bên tham gia, thường được viết thành văn bản[12]. Trong lịch sử pháp luật Việt Nam, hợp đồng được định nghĩa lần đầu tiên tại Điều 1 Pháp lệnh hợp đồng dân sự năm 1992 là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên trong mua bán, thuê, vay, mượn, tặng, cho tài sản làm một việc hoặc không làm một việc, dịch vụ hoặc các thỏa thuận khác mà trong đó một hoặc các bên nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng[8]. Trải qua quá trình vận động và phát triển đất nước, để phù hợp với thực tế khách quan thì định nghĩa về hợp đồng cũng được thay đổi và ghi nhận một cách xúc tích, ngắn gọn trong BLDS 2015 như sau: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”[13]. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, chế định về hợp đồng không được gói gọn trong một văn bản hợp nhất mà mỗi loại hợp đồng sẽ được quy định trong các luật chuyên ngành khác nhau như: LTM, Luật Xây Dựng, Luật kinh doanh bảo hiểm... Dựa vào những phân tích trên, ta có thể đưa ra khái niệm về hợp đồng như sau: Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt một số quyền và nghĩa vụ theo đúng quy định của pháp luật được thể hiện dưới hình thức lời nói hoặc được lập thành văn bản. b, Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa 14
  15. Trong kinh tế chính trị Marx-Lenin, hàng hóa được định nghĩa là sản phẩm của lao động thông qua trao đổi, mua bán. Hàng hóa có thể là hữu hình như sắt thép, quyển vở hay ở dạng vô hình như sức lao động. Karl Marx định nghĩa hàng hóa trước hết là đồ vật mang hình dạng có khả năng thỏa mãn nhu cầu con người nhờ vào các tính chất của nó[21]. LTM năm 2005 cũng đưa ra khái niệm về hàng hóa tại Khoản 2 Điều 3 như sau: “Hàng hóa bao gồm tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai và những vật gắn liền với đất đai”. Trong công cuộc hội nhập kinh tế của nước ta hiện nay thì yêu cầu về tính pháp lý trong các hoạt động thương mại nói chung và hoạt động mua bán hàng hóa nói riêng được đẩy lên hàng đầu. Vì vậy, các chủ thể tham gia giao dịch bắt buộc phải làm quen với việc sử dụng các công cụ pháp lý để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được diễn ra một cách bình thường, hiệu quả, công cụ pháp lý nhằm đảm bảo hoạt động mua bán hàng hòa ở đây là hợp đồng mua bán hàng hóa. BLDS năm 2015 có quy định hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán[13]. Theo LTM năm 2005 thì: Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán, bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận. Thông qua những quy định này có thể thấy rằng, về bản chất hợp đồng mua bán hàng hóa là hợp đồng dân sự, hay nói cách khác hợp đồng mua bán hàng hóa là một dạng hợp đồng mua bán tài sản cụ thể. Tuy nhiên, hợp đồng mua bán hàng hóa mang tính thương mại, tức là nhằm mục đích sinh lợi nhuận và chủ thể giao kết hợp đồng sẽ các các thương nhân hoặc có một bên là thương nhân. Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa như sau: Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó 15
  16. bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán nhằm mục đích kiếm lời, bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận. 1.1.1.2. Khái niệm hợp đồng mua bán TBYT a, Khái niệm TBYT TBYT bao gồm tất cả các dụng cụ, thiết bị kỹ thuật, phương tiện vận chuyển, vật tư chuyên dùng và thông đụng phục vụ cho các hoạt động phòng bệnh, khám chữa bệnh cho ngành y tế. Trên thế giới có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về TBYT: Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) thì TBYT là những dụng cụ, thiết bị, máy móc, thuốc thử, phần mềm… được các nhà sản xuất tạo ra nhằm thực hiện một hoặc nhiều mục đích y tế cụ thể như: Chẩn đoán, phòng ngừa, theo dõi, điều trị hoặc giảm bớt bệnh tật; Chẩn đoán, theo dõi, điều trị, phục hồi chấn thương; Điều tra, sửa đổi hoặc hỗ trợ hoạt động giải phẫu; Hỗ trợ hoặc duy trì sự sống; Kiểm soát quá trình thụ thai; Khử trùng các thiết bị y tế… Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm của Hoa Kỳ cho rằng TBYT là những dụng cụ, thiết bị, máy móc, phần mềm, thuốc thử trong ống nghiệm hoặc các sản phẩm tương tự bao gồm các thành phần hoặc phụ kiện được công nhận bởi pháp luật Hoa Kỳ, được sử dụng để chẩn đoán bệnh tật hoặc sử dụng trong việc điều trị, chữa bệnh hoặc ngăn ngừa bệnh tật ở người hoặc động vật hoặc có mục đích sử dụng ảnh hưởng đến cấu trúc hoặc bất kỳ chức năng nào trên cơ thể người hoặc động vật[18]. Nhật Bản định nghĩa TBYT là những dụng cụ và thiết bị được sử dụng để chẩn đoán, chữa bệnh hoặc phòng ngừa bệnh tật ở người hoặc động vật; nhằm mục đích ảnh hướng đến cấu trúc và chức năng của cơ thể người hoặc động vật[24]. 16
  17. Ở Việt Nam hiện nay, thuật ngữ “trang TBYT” hay “TBYT” được định nghĩa cụ thể và chi tiết tại nghị định số 36/2016/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung tại nghị định số 169/2018/NĐ-CP: 1. Trang TBYT là các loại thiết bị, dụng cụ, vật liệu, vật tư cấy ghép, thuốc thử và chất hiệu chuẩn in vitro, phần mềm (software) đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau đây: a) Được sử dụng riêng lẻ hay phối hợp với nhau theo chỉ định của chủ sở hữu TBYT để phục vụ cho con người nhằm một hoặc nhiều mục đích sau đây: – Chẩn đoán, ngăn ngừa, theo dõi, điều trị và làm giảm nhẹ bệnh tật hoặc bù đắp tổn thương, chấn thương; – Kiểm tra, thay thế, điều chỉnh hoặc hỗ trợ giải phẫu và quá trình sinh lý; – Hỗ trợ hoặc duy trì sự sống; – Kiểm soát sự thụ thai; – Khử khuẩn trang TBYT, bao gồm cả hóa chất sử dụng trong quy trình xét nghiệm; – Cung cấp thông tin cho việc chẩn đoán, theo dõi, điều trị thông qua biện pháp kiểm tra các mẫu vật có nguồn gốc từ cơ thể con người. b) Không sử dụng cơ chế dược lý, miễn dịch hoặc chuyển hóa trong hoặc trên cơ thể người hoặc nếu có sử dụng các cơ chế này thì chỉ mang tính chất hỗ trợ để đạt mục đích quy định tại điểm a khoản này[2]. b, Khái niệm hợp đồng mua bán TBYT Cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu được chăm sóc sức khỏe, an toàn lao động, an toàn tính mạng con người ngày càng được tăng cao, kéo theo đó là hàng 17
  18. loạt các trung tâm y tế, bệnh viện, phòng khám tư nhân mọc ra mới mục đích phục vụ, đáp ứng nhu cầu một cách nhanh nhất, tiện ích nhất, đảm bảo nhất cho người bệnh. Sự gia tăng của các trung tâm y tế, bệnh viện, phòng khám tư nhân kéo theo hoạt động mua bán TBYT phục vụ cho hoạt động khám chữa bệnh được đẩy cao. Với những yêu cầu khắt khe về chất lượng sản phẩm cũng như việc giá trị của một số TBYT rất lớn. Vì vậy, việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán TBYT là một phương thức tất yếu nhằm đảm bảo hoạt động mua bán các TBYT giữa doanh nghiệp kinh doanh TBYT với các trung tâm y tế, bệnh viện, phòng khám hoặc các doanh nghiệp kinh doanh TBYT với nhau được diễn ra một cách thuận lợi, đảm bảo. Hợp đồng mua bán TBYT là một dạng của hợp đồng mua bán hàng hóa mà trong đó đối tượng của hợp đồng là TBYT và chủ thể thực hiện hợp đồng là các doanh nghiệp có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng TBYT. Như vậy, có thể định nghĩa hợp đồng mua bán TBYT như sau: Hợp đồng mua bán TBYT là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao TBYT, chuyển quyền sở hữu TBYT cho bên mua và nhận thanh toán nhằm mục đích kiếm lời, bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận TBYT và quyền sở hữu TBYT theo thỏa thuận. Hợp đồng mua bán trang thết bị y tế được chia thành hai dạng là hợp đồng mua bán TBYT trong nước và hợp đồng mua bán TBYT quốc tế dưới hình thức xuất khẩu, nhập khẩu. 1.1.2. Đặc điểm hợp đồng mua bán TBYT Hợp đồng mua bán TBYT về bản chất là một dạng hợp đồng mua bán hàng hóa. Vì vậy, hợp đồng mua bán TBYT cũng sẽ bao gồm những đặc điểm chung cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hóa và một số đặc điểm riêng đặc thù. 18
  19. 1.1.2.1. Đặc điểm chung của hợp đồng mua bán TBYT - Là dạng hợp đồng ưng thuận mà theo đó hợp đồng được coi là giao kết khi các bên thỏa thuận xong các điều khoản cơ quản, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng không phụ thuộc vào thời điểm bàn giao TBYT, việc bàn giao hàng TBYT chỉ được coi là hành động của bên bán nhằm thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng mua bán TBYT đã có hiệu lực. - Có tính đền bù, tức là khi bên bán thực hiện xong nghĩa vụ giao TBYT cho bên mua thì sẽ nhận được từ bên mua một lợi ích vật chất tương đương với giá trị của TBYT theo thỏa thuận dưới dạng một khoản tiền, tài sản thanh toán. - Là hợp đồng song vụ: Các bên trong hợp đồng mua bán TBYT đều bị ràng buộc vởi nghĩa vụ đối với bên kia, đồng thời có quyền yêu cầu, đòi hỏi bên còn lại thực hiện đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận đối với mình. Trong hợp đồng mua bán TBYT tồn tại hai nghĩa vụ chính liên quan mật thiết và tác động lẫn nhau: Bên bán có nghĩa vụ bàn giao TBYT và chuyển quyền sở hữu các TBYT đó sang cho bên mua; Bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán. - Về chủ thể: Hợp đồng mua bán TBYT được thiết lập giữa các chủ thể chủ yếu là thương nhân. Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh[13, Điều 6]. Bên cạnh đó, các tổ chức, cá nhân không phải thương nhân cũng có thể trở thành chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa 1.2.2.1. Đặc điểm riêng của TBYT - Về chủ thể: Cũng tương tự như hợp đồng mua bán hàng hóa, chủ thể của hợp đồng mua bán TBYT chủ yếu là các thương nhân hoặc ít nhất là có một bên tham gia là thương nhân. Do kinh doanh TBYT là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện được Nhà nước quản lý, giám sát chặt chẽ. Vì vậy, nếu doanh nghiệp, muốn 19
  20. thực hiện hoạt động mua bán TBYT thì ngoài những điều kiện phải là cá nhân, tổ chức hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh ra thì những cá nhân, tổ chức thực hiện hoạt động mua bán TBYT phải đáp ứng một số điều kiện mà pháp luật quy định về giấy phép kinh doanh, điều kiện lưu hành đối với TBYT và điều kiện để công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành đối với TBYT được quy định cụ thể tại Nghị định số 36/2016/NĐ-CP và Nghị định số 169/2018/NĐ-CP. - Về hình thức: Mặc dù pháp luật không có quy định cụ thể về hình thức của hợp đồng mua bán TBYT, tức là hợp đồng mua bán TBYT có thể được thể hiện bằng lời nói, lập thành văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Tuy nhiên, đối với các hợp đồng mua bán TBYT có yếu tố nước ngoài (Hợp đồng mua bán quốc tế) thì phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Như vậy, có thể nhận thấy rằng đối với đặc thù là hoạt động kinh doanh có điều kiện được Nhà nước quản lý, giám sát chặt chẽ và giá trị thực tế của một số TBYT là rất lớn. Vì vậy, hợp đồng mua bán TBYT thường được lập thành văn bản để đảm bảo giá trị pháp lý của hợp đồng trong quá trình giao kết thực hiện và giải quyết tranh chấp khi phát sinh. - Về đối tượng: Hợp đồng mua bán TBYT có đối tượng là các TBYT. Theo quy định tại nghị định số 36/2016/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung tại nghị định số 169/2018/NĐ-CP thì TBYT bao gồm các loại thiết bị, dụng cụ, vật liệu, vật tư cấy ghép, thuốc thử và chất hiệu chuẩn in vitro, phần mềm (software) đáp ứng được yêu cầu do pháp luật quy định và nhằm phục vụ cho mục đích y tế. - Về nội dung: Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa nói chung và hợp đồng mua bán TBYT nói riêng đều bao gồm những điều khoản mà các bên tham gia giao kết hợp đồng thỏa thuận xác lập nên sau khi đã tự do bàn bạc, thương lượng. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2