intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: So sánh các từ đồng nghĩa tiếng Hán và tiếng Việt trong lĩnh vực chính trị, xã hội và ứng dụng vào việc dạy tiếng Việt cho học viên Trung Quốc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

85
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông qua việc phân tích các dãy từ đồng nghĩa tiếng Việt, luận văn hướng đến mục đích giúp cho học viên Trung Quốc hiểu sâu về ý nghĩa cũng như cách sử dụng của từ đồng nghĩa tiếng Việt, giúp họ truyền đạt tư tưởng của mình một cách chính xác hơn trong cuộc giao tiếp và trong việc viết bài, giúp chuẩn hóa dịch thuật cho những người làm phiên dịch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: So sánh các từ đồng nghĩa tiếng Hán và tiếng Việt trong lĩnh vực chính trị, xã hội và ứng dụng vào việc dạy tiếng Việt cho học viên Trung Quốc

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------ ZHOU JIAO (Chu Giảo) SO SÁNH CÁC TỪ ĐỒNG NGHĨA TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT TRONG LĨNH VỰC CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI VÀ ỨNG DỤNG TRONG VIỆC DẠY TIẾNG VIỆT CHO HỌC VIÊN TRUNG QUỐC LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC Hà Nội – 2019
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------- ZHOU JIAO (Chu Giảo) SO SÁNH CÁC TỪ ĐỒNG NGHĨA TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT TRONG LĨNH VỰC CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI VÀ ỨNG DỤNG TRONG VIỆC DẠY TIẾNG VIỆT CHO HỌC VIÊN TRUNG QUỐC Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Ngôn ngữ học Mã số: 60 22 02 40 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Văn Hiệp Hà Nội – 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các công trình nghiên cứu khác có liên quan, được trích dẫn trong công trình đều được chú thích rõ ràng ở phần tài liệu tham khảo. Mọi kiến giải, kết luận đều là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi, không sao chép bất kỳ tài liệu nào. Nếu có gì sai tốt, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2019 Người viết Zhou Jiao (Chu Giảo)
  4. LỜI CẢM ƠN Trong hai năm học tập và thực hiện luận văn tại khoa Ngôn ngữ học của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô cũng như các bạn trong Khoa. Tại đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô kính mếm và các bạn thân mếm trong Khoa Ngôn ngữ học. Đồng thời, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới GS.TS.Nguyễn Văn Hiệp, thầy là một người thật sự tận tâm với công việc của mình. Là một học viên nước ngoài, việc hoàn thành một luận văn bằng tiếng Việt rất khó đối với tôi, nhưng thầy đã gợi mở cho tôi thật nhiều ý kiến quý báu về luận văn của tôi, và cũng đã giúp tôi rất nhiều trong quá trình tôi viết luận văn cũng như trong giai đoạn tôi chỉnh sửa luận văn. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn mọi thành viên gia đình của tôi đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong khi tôi sinh sống và học tập ở Việt Nam. Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người đã giúp tôi trong vòng hai năm qua. Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2019 Người viết Zhou Jiao (Chu Giảo)
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................5 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................6 2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................7 3. Đối tượng, phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................8 4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 11 5. Bố cục của luận văn ............................................................................................ 11 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................................12 1.1 Từ đồng nghĩa .....................................................................................................12 1.1.1 Khái niệm của từ đồng nghĩa ...........................................................................12 1.1.2 Phân loại từ đồng nghĩa....................................................................................15 1.1.3 Các khía cạnh phân tích từ đồng nghĩa ............................................................19 1.2 Thụ đắc ngôn ngữ ................................................................................................22 1.3 Khái niệm lĩnh vực chính trị, xã hội....................................................................24 1.4 Tiểu kết ................................................................................................................26 Chƣơng 2. PHÂN BIỆT TỪ ĐỒNG NGHĨA ĐỘNG TỪ TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT ...........................................................................................................28 2.1 Khái niệm của động từ ........................................................................................28 2.2 Dãy từ đồng nghĩa ―帮(bang)‖, ―帮助 (bang trợ)‖và ―帮忙 (bang mang)‖ .......28 2.2.1 So sánh ý nghĩa từ vựng của―帮(bang)‖, ―帮助 (bang trợ)‖và ―帮忙 (bang mang)‖ .......................................................................................................................29 2.2.2 So sánh ý nghĩa ngữ pháp của―帮(bang)‖,―帮助 (bang trợ)‖và―帮忙 (bang mang)‖ .......................................................................................................................30 2.2.3 So sánh ý nghĩa ngữ dụng của―帮(bang)‖,―帮助 (bang trợ)‖và―帮忙 (bang mang)‖ .......................................................................................................................35 2.3 Dãy từ đồng nghĩa giúp và giúp đỡ .....................................................................37 2.3.1 So sánh ý nghĩa từ vựng của giúp và giúp đỡ ..................................................37 1
  6. 2.3.2 So sánh ý nghĩa ngữ pháp của giúp và giúp đỡ................................................38 2.4 Dãy từ đồng nghĩa ―想(tưởng)‖ và ―要(yếu)‖ ....................................................42 2.4.1 So sánh ý nghĩa từ vựng của―想(tưởng)‖và―要(yếu)‖ .....................................43 2.4.2 So sánh ý nghĩa ngữ pháp của―想(tưởng)‖và―要(yếu)‖ ..................................46 2.4.3 So sánh ý nghĩa ngữ dụng của―想(tưởng)‖và―要(yếu)‖ ..................................48 2.5 Dãy từ đồng nghĩa cho, biếu và tặng ..................................................................50 2.5.1 So sánh ý nghĩa từ vựng của cho, biếu và tặng ................................................50 2.5.2 So sánh ý nghĩa ngữ dụng của cho, biếu và tặng .............................................50 2.6 Tiểu kết ................................................................................................................53 Chƣơng 3. PHÂN BIỆT TỪ ĐỒNG NGHĨA PHÓ TỪ VÀ DANH TỪ TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT ...........................................................................................57 3.1 khái niệm của phó từ và danh từ .........................................................................57 3.2 Dãy từ đồng nghĩa ―刚(cương)‖, ―刚刚(cương cương)‖ và ―刚才(cương tài)‖.............58 3.2.1 So sánh ý nghĩa từ vựng của―刚(cương)‖,―刚刚(cương cương)‖và―刚才 (cương tài)‖ ...............................................................................................................58 3.2.2 So sánh ý nghĩa ngữ pháp của‖刚(cương)‖, “刚刚(cương cương)‖và―刚才 (cương tài)‖ ...............................................................................................................61 3.2.3 So sánh ý nghĩa ngữ dụng của―刚(cương)‖, ―刚刚(cương cương)‖ và ―刚才 (cương tài)‖ ...............................................................................................................67 3.3 Dãy từ đồng nghĩa vừa, mới, vừa mới .................................................................68 3.3.1 So sánh ý nghĩa từ vựng của vừa, vừa mới, mới ..............................................68 3.3.2 So sánh ý nghĩa ngữ pháp của vừa, vừa mới, mới............................................69 3.3.3 So sánh ý nghĩa ngữ dụng của vừa, vừa mới, mới ...........................................72 3.4 Dãy từ đồng nghĩa―大概 (đại khái)‖,“大约 (đại yêu)‖ ..................................72 3.4.1 So sánh ý nghĩa từ vựng của ―大概 (đại khái)‖, “大约 (đại yêu)‖ ..............72 2
  7. 3.4.2 So sánh ý nghĩa ngữ pháp của ―大概 (đại khái)‖,“大约 (đại yêu)‖............75 3.4.3 So sánh ý nghĩa ngữ dụng của―大概 (đại khái)‖,“大约 (đại yêu)‖ ............80 3.5 Dãy từ đồng nghĩa khoảng, chừng, độ ................................................................80 3.5.1 So sánh ý nghĩa từ vựng của khoảng, chừng, độ .............................................80 3.5.2 So sánh ý nghĩa ngữ pháp của khoảng, chừng, độ ...........................................83 3.5.3 So sánh ý nghĩa ngữ dụng của khoảng, chừng, độ ...........................................85 3.6 Tiểu kết ................................................................................................................86 Chƣơng 4. ỨNG DỤNG VÀO VIỆC DẠY TIẾNG VIỆT CHO HỌC VIÊN TRUNG QUỐC........................................................................................................89 4.1 Nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng sai từ đồng nghĩa tiếng Việt .......................89 4.1.1 Yếu tố khách quan ............................................................................................90 4.1.2 Yếu tố chủ quan ................................................................................................91 4.2 Phương pháp dạy từ đồng nghĩa tiếng Việt cho học viên Trung Quốc ...............92 4.2.1 Phương pháp áp dụng hình và ảnh hỗ trợ ........................................................92 4.2.2 Phương pháp phân tích nghĩa vị .......................................................................93 4.2.3 Phương pháp phân tích văn cảnh .....................................................................94 4.2.4 Phương pháp so sánh đối chiếu ........................................................................94 4.2.5 Phương pháp kết hợp ngữ nghĩa lẫn ngữ pháp và ngữ dụng ...........................95 4.2.6 Các phương pháp khác .....................................................................................95 4.3 Tiểu kết ................................................................................................................96 KẾT LUẬN ..............................................................................................................97 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................99 PHỤ LỤC ...............................................................................................................104 3
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2. 1. Tần số xuất hiện của―帮(bang)‖,―帮助 (bang trợ)‖và―帮忙 (bang mang)‖trong lĩnh vực báo chí ...................................................................................36 Bảng 2. 2. Nét nghĩa của giúp và giúp đỡ .................................................................37 Bảng 2. 3. Tần số sử dụng của giúp và giúp đỡ trong lĩnh vực KHXH và báo chí ..41 Bảng 2. 4. Nét nghĩa của―想(tưởng)‖ và ―要(yếu)‖..................................................42 Bảng 2. 5. Tần số sử dụng của―刚(cương)‖, ―刚刚(cương cương)‖ và ―刚才 (cương tài)‖ .................................................................................................. 67 Bảng 2. 6. Tần số sử dụng của ―vừa được, vừa mới được, mới được‖ trong lĩnh vực KHXH và báo chí ......................................................................................................72 Bảng 2. 7. Ý nghĩa của ―大概 (đại khái)‖,―大约 (đại yêu)‖ trong Từ điển tiếng Hán hiện đại (lần xuất bản thứ 5) ..............................................................................72 Bảng 2. 8. Cách dùng của ―大概 (đại khái)‖,―大约 (đại yêu)‖ ............................77 Bảng 2.9. cho biết tần số sử dụng trong lĩnh vực báo chí của―大约 (đại yê ............80 Bảng 2. 10. Ý nghĩa từ vựng của khoảng, chừng, độ ................................................81 Bảng 2. 11. Tần số xuất hiện của khoảng, chừng, độ trong kho ngữ liệu Vietlex khi chúng mang nét nghĩa là mức, hạn hoặc phần không gian, thời gian được xác định một cách đại khái ..............................................................................................85 Bảng 3. 1. Sự phân tích nghĩa vị của mau và nhanh .................................................93 4
  9. DANH MỤC CÁC ẢNH Ảnh 2. 1. Phương pháp tìm kiếm trên trang mạng Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam.......... 40 Ảnh 3. 1. Khu biệt nhìn và nhìn thấy một cách trực quan ................................................... 93 5
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Từ vựng là hợp phần rất quan trọng đối với những người học ngoại ngữ nói chung và người Trung Quốc học tiếng Việt nói riêng. Việc dạy từ vựng cũng hết sức quan trọng trong việc dạy tiếng Việt cho học viên Trung Quốc, xuyên suốt trong tất cả các giai đoạn dạy. Sự nắm vững được cách sử dụng của từ vựng tiếng Việt hay không liên quan chặt chẽ với sự nâng cao của trình độ giao tiếp và trình độ văn viết của học viên. Lý luận từ đồng nghĩa tiếng Việt đã được nhiều nhà ngôn ngữ học Việt Nam bàn đến, trong đó có những vấn đề như: khái niệm từ đồng nghĩa, phân loại từ đồng nghĩa, nguồn gốc của chúng, cách phân biệt từ đồng nghĩa tiếng Việt hoặc cách xác định từ trung tâm trong một nhóm từ đồng nghĩa. Ví dụ như các công trình nghiên cứu Đỗ Hữu Châu: Từ vựng – ngữ nghĩa tiếng Việt (1981), Nxb Giáo dục, Hà Nội; Giáo trình việt ngữ học tậpⅡ(Từ hội học), Nxb giáo dục, Hà Nội; Trường từ vựng và hiện tượng đông nghĩa, trái nghĩa (1973), Tạp chí Ngôn ngữ, số 4; cơ sở nghữ nghĩa học từ vựng (1987), Nxb ĐH và THCN, Hà Nội. Nguyễn Văn Tu có Từ vựng học tiếng Việt hiện đại (1986), Nxb Giáo dục, Hà Nội; Từ và vốn từ tiếng Việt hiện đại (1976), Nxb ĐH và THCN, Hà Nội; Từ điển từ đồng nghĩa tiếng Việt (2008), Nxb Văn học, Hà Nội; Các nhóm từ đồng nghĩa trong tiếng Việt (1982), Nxb ĐH và THCN, Hà Nội. Từ điển đồng nghĩa tiếng Việt (1980), Nxb. ĐH&THCN, Hà Nội. Nguyễn Thiện Giáp có các công trình như: Từ Vựng học tiếng Việt (1985), Nxb DH&THCN, Hà Nội; Từ vựng học tiếng Việt (1998), Nxb Giáo dục, Hà Nội. Mai ngọc Chừ - Vũ Đức Nghiệu và Hoàng Trọng Phiến có Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt (1990), Nxb ĐH và THCN, Hà Nội. Nguyễn Trung Thuần có bài đăng trên tạp chí ngôn ngữ, số 2 là Thử tìm hiểu từ trung tâm trong nhóm từ đồng nghĩa (1983). 6
  11. Nguyễn Đức Tồn có công trình Từ đồng nghĩa tiếng Việt (2006), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. Tuy nhiên, những nghiên cứu này chỉ tập trung vào việc nghiên cứu từ đồng nghĩa tiếng Việt cho người bản ngữ, cho đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào có tính chất toàn diện và chuyên sâu nào về từ đồng nghĩa tiếng Việt dành cho học viên nước ngoài nói chung và học viên Trung Quốc nói riêng. Trong khi đó từ đồng nghĩa động từ, phó từ và danh từ lại thường hay gặp và hết sức phức tạp, chúng thật sự khó nắm bắt được đối với những người phi bản ngữ. Việc dạy từ đồng nghĩa cho học viên Trung Quốc cũng không hề dễ bởi vì trong tiếng Việt có rất nhiều từ Hán Việt, và một số từ Hán Việt đã thay đổi nghĩa gốc của nó trong quá trình được mượn vào hệ thống ngôn ngữ tiếng Việt, theo kiểu ―nhập gia tùy tục‖, ví dụ như thư ký trong tiếng Hán, nếu dịch theo cách đọc của Hán Việt, ý nghĩa của nó vốn dĩ là bí thư, nhưng trong tiếng Việt ý nghĩa của hai từ này lại khác nhau. Đối với những học viên Trung Quốc du học ở Việt Nam, họ thường dễ phân biệt được các từ đồng nghĩa trong sinh hoạt đời thường, bởi vì tần số sử dụng của chúng rất cao, với thời gian lâu và kết hợp với ngữ cảnh, sớm hay muộn họ cũng sẽ nắm được cách sử dụng và trường hợp sử dụng của chúng. Tuy nhiên những dãy từ đồng nghĩa trong các loại văn bản chính trị và xã hội thì rất ít, học viên ít khi tiếp xúc với chúng, cho nên khó nắm vững hơn. Chính vì thế, luận văn này đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu là so sánh các từ đồng nghĩa tiếng Hán và tiếng Việt trong lĩnh vực chính trị, xã hội và ứng dụng vào việc dạy tiếng Việt cho học viên Trung Quốc. 2. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc phân tích các dãy từ đồng nghĩa tiếng Việt, luận văn hướng đến mục đích giúp cho học viên Trung Quốc hiểu sâu về ý nghĩa cũng như cách sử dụng của từ đồng nghĩa tiếng Việt, giúp họ truyền đạt tư tưởng của mình một cách chính xác hơn trong cuộc giao tiếp và trong việc viết bài, giúp chuẩn hóa 7
  12. dịch thuật cho những người làm phiên dịch. Thông qua việc phân thích từ đồng nghĩa tiếng Hán, phần nào luận văn cũng có thể cung cấp tri thức từ đồng nghĩa cho những người học tiếng Hán cũng như những người dạy tiếng Hán cho học viên Việt Nam để làm tham khảo. Đồng thời, kết quả của luận văn cũng có thể gợi ý cho những người dạy tiếng Việt một số khía cạnh dạy tiếng Việt nói chung và từ đồng nghĩa tiếng Việt nói riêng cho học viên Trung Quốc. Dựa trên ba phương diện ngữ nghĩa, ngữ pháp và ngữ dụng mà so sánh sự khác biệt và sự giống nhau của từ đồng nghĩa của cả hai loại ngôn ngữ, chúng tôi tin rằng chúng ta sẽ hiểu sâu hơn về cách dụng của các dãy từ đồng nghĩa tiếng Việt cũng như tư duy ngôn ngữ của hai dân tộc Hán và Việt. 3. Đối tƣợng, phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là từ đồng nghĩa tiếng Hán trong sách HSK và từ đồng nghĩa tiếng Việt trong sách tiếng Việt cơ sở và tiếng Việt nâng cao do Nguyễn Việt Hương biên soạn. Nhưng do khuôn khổ luận văn có hạn, chúng tôi chỉ lấy 4 dãy từ đồng nghĩa tiếng Hán như: “想(tưởng)”và“要(yếu)”; “帮”, “帮助 (bang trợ)”và“帮忙”; “刚刚(cương cương)”, “刚(cương)”và “大概 (đại khái)”và“大约 (đại yêu)”; 4 dãy từ đồng nghĩa “刚才(cương tài)”; tiếng Việt như: giúp và giúp đỡ; cho, biếu và tặng; vừa, mới và vừa mới; độ, chừng và khoảng mà phân tích, so sánh và đối chiếu. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Do tần số sử dụng và tần số bị mắc lỗi của động từ, phó từ và danh từ tương đối cao đối với các học viên học tiếng Việt cũng như các học viên Việt Nam học tiếng Hán, nên, luận văn này tập trung nghiên cứu ba từ loại này. Cụ thể ba từ loại này được nghiên cứu trong trường hợp chúng hành chức với tư cách là từ, tức là chúng tôi không bàn về trường hợp ba từ loại này với tư cách hoạt động của chúng là đoản ngữ và thành ngữ (idiom). Căn cứ vào định nghĩa về từ đồng nghĩa 8
  13. của Nguyễn Đức Tồn, từ đồng nghĩa được chia thành từ cùng nghĩa và từ gần nghĩa, trong từ cùng nghĩa có từ cùng nghĩa tuyệt đối [9, tr. 96-97], nhưng bởi quy luật tiết kiệm của ngôn ngữ, nên từ cùng nghĩa tuyệt đối trong ngôn ngữ rất hiếm hoi, ngoài ra, loại từ đồng nghĩa này cũng không khó phân biệt, cho nên luận văn này không bàn về loại từ đồng nghĩa này. Ngoài ra, từ đồng nghĩa được nghiên cứu trong bài luận văn này chỉ tập trung vào các từ đồng nghĩa tiếng Hán và tiếng Việt hiện đại, còn các từ tiếng Việt cổ và tiếng Hán cổ thì không đưa vào phạm vi nghiên cứu. 3.3 Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: -Xác định các khái niệm như khái niệm từ đồng nghĩa, phân loại từ đồng nghĩa, thụ đắc ngôn ngữ; xác lập cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu từ đồng nghĩa trong tiếng Hán và trong tiếng Việt. -Xác định bộ tiêu chí nhận diện và phương pháp so sánh từ đồng nghĩa của các từ loại như động từ, phó từ và danh từ trong tiếng Hán và tiếng Việt, trong ba từ loại này, động từ và phó từ là đối tượng nghiên cứu chính của chúng tôi. -Cung cấp phương pháp dạy từ đồng nghĩa tiếng Việt hữu hiệu cho những người dạy tiếng Việt cho học viên Trung Quốc. 3.4 Tƣ liệu nghiên cứu Tư liệu nghiên cứu trong luận văn này được chia thành tư liệu tiếng Việt và tư liệu tiếng Hán. 3.4.1 Tƣ liệu tiếng Việt Tư liệu nghiên cứu tiếng Việt của luận văn được lấy từ các nguồn chủ yếu sau: - Các từ điển ngữ văn, gồm: Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê biên soạn (2015), Từ điển từ đồng nghĩa tiếng Việt do Nguyễn Văn Tu biên soạn, Từ điền trái nghĩa – đồng nghĩa tiếng Việt do Dương Kỳ Đức và Vũ Quang Hào biên soạn, sổ tay từ đồng nghĩa tiếng Việt do Trí Tuệ biên soạn. - Các báo điện tử (Báo Điện từ Đảng cộng sản Việt Nam 9
  14. (http://tulieuvankien.dangcongsan.vn, baomoi.com, tuoitre.vn, thanhnien.vn, giaoducthoidai.vn, vnexpress.net, …), các thông tư (số: 03/2019/tt-btttt, quy định việc đăng, phát nội dung thông tin đối ngoại trên báo chí; số: 03/2019/tt-bct, quy định quy tắc xuất xứ hàng hóa trong hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên thái bình dương, … ), các nghị định (số: 154/2016/nđ-cp, về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; số: 156/2017/nđ-cp, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của việt nam để thực hiện hiệp định thương mại hàng hóa asean giai đoạn 2018 – 2022, …), các quyết định (số: 10/2019/qđ-ttg, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ủy ban biên giới quốc gia trực thuộc bộ ngoại giao; số: 31/2017/qđ-ttg, về tiêu chí, danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, …), các báo cáo của chính phủ Việt Nam (số: 458/bc-cp, tình hình kinh tế - xã hội năm 2016 và dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017; số: 454/bc-cp, việc thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới). - Kho ngữ liệu Vietlex (http://www.vietlex.com/kho-ngu-lieu). 3.4.2 Tƣ liệu tiếng Hán Tư liệu tiếng Hán chủ yếu bao gồm các cuốn sách: - So sánh và phân tích các từ ngữ thường dùng trong việc dạy tiếng Hán cho người nước ngoài do Lô Phúc Ba biên soạn (对外汉语常用词语对比例释,卢福 波),Nghiên cứu và dạy học từ đồng nghĩa tiếng Hán do Triệu Tân, Hồng Vĩ và Trương Tĩnh Tĩnh biên soạn(汉语近义词研究与教学,赵新,洪炜,张静静), So sánh cách dùng của 1700 cặp từ đồng nghĩa do Dương Ký Châu và Cổ Vĩnh Phân biên soạn(1700 对近义词语用法对比,杨寄洲,贾永芬) - Trang mạng của CCTV: https://search.cctv.com - Kho ngữ liệu BCC (Kho ngữ liệu tiếng Hán hiện đại của Đại học ngôn ngữ Bắc Kinh) 10
  15. Trong đó ngữ liệu trong kho ngữ liệu BCC sẽ được lấy làm ngữ liệu chính. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp, thủ pháp nghiên cứu chủ yếu sau: phương pháp phân thích thành tố nghĩa, phương pháp xác lập ngữ cảnh trống, phương pháp phân tích thừa số chung, phương pháp so sánh - đối chiếu; thủ pháp phân tích văn cảnh, thủ pháp phân tích ngữ trị, thủ pháp dựa vào cấu trúc sâu của ngữ nghĩa các từ.. Phương pháp phân tích thành tố nghĩa dùng để giải nghĩa các từ đồng nghĩa được khảo sát trong luận văn. Phương pháp xác lập ngữ cảnh trống, tức là những ngữ cảnh khu biệt, trong đó các từ đồng nghĩa trong dãy không thay thế được cho nhau. Phương pháp so sánh – đối chiếu dùng để so sánh cách dùng của từ đồng nghĩa tiếng Hán và tiếng Việt cũng như những cặp từ đồng nghĩa trong hệ thống tiếng Hán và trong hệ thống tiếng Việt mà dựa vào đó chúng tôi rút ra sự giống nhau và khác nhau của những cặp từ đồng nghĩa của cả hai thứ tiếng. Thủ pháp phân thích văn cảnh và thủ pháp phân tích ngữ trị dùng để khảo sát các từ đồng nghĩa thường được kết hợp với những từ nào hoặc chúng thường được dùng trong những trường hợp nào. Khi sử dụng thủ pháp dựa vào cấu trúc sâu của ngữ nghĩa các từ mà phân tích dãy đồng nghĩa, chúng tôi sẽ đề cập đến chủ thể của hành động (người trao), khách thể của hành động (vật được trao), đối tượng tiếp nhận của hành động (người nhận), các trạng tố như trạng tố mục đích và cách thức hành động. Phương pháp phân tích thành tố nghĩa, kết hợp với thủ pháp thống kê, phân loại được sử dụng bổ sung ở những chỗ thích hợp, giúp cho việc nhận diện và việc miêu tả các cặp từ đồng nghĩa dễ dàng và rõ ràng hơn. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có bố cục như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận Chương 2. Phân biệt từ đồng nghĩa động từ tiếng Hán và tiếng Việt Chương 3. Phân biệt từ đồng nghĩa phó từ và danh từ tiếng Hán và tiếng Việt Chương 4. Ứng dụng vào việc dạy tiếng Việt cho học viên Trung Quốc 11
  16. Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Từ đồng nghĩa 1.1.1 Khái niệm của từ đồng nghĩa 1.1.1.1 Khái niệm của từ đồng nghĩa trong tiếng Hán Về định nghĩa của từ đồng nghĩa, chủ yếu có ba loại quan điểm: a) Từ đồng nghĩa là những từ có ý nghĩa đồng nhất, tức chúng là những từ đồng nghĩa tuyệt đối. Chẳng hạn, từ đồng nghĩa là hai từ hoặc hai từ trở lên có ý nghĩa đồng nhất. (Tri thức ngữ văn của Vương Lực (王力) ) (dẫn theoTiệu Tân (赵新) Hồng Vĩ (洪炜) Trương Tĩnh Tĩnh (张静静) [65, tr. 19]); theo Lưu Thúc Tân (刘叔新), trong từ vựng của tất cả các ngôn ngữ, từ đồng nghĩa là những từ có ý nghĩa đồng nhất hoặc gần như đồng nhất nhưng từ vựng xây dựng nên chúng là khác nhau. [43, tr. 1]; Cát Bản Di (葛本仪) cho rằng chỉ có những từ với ý nghĩa đồng nhất mới là từ đồng nghĩa, ý nghĩa đồng nhất là bản chất của từ đồng nghĩa, sự giống nhau hoàn toàn của ý nghĩa từ vựng, ý nghĩa ngữ pháp và tính đối ứng về nghĩa biểu niệm là cái căn bản dùng để xác định dãy từ đồng nghĩa. [32, tr. 193]. b) Từ đồng nghĩa là những từ có ý nghĩa gần gũi, tức là ý nghĩa của các từ trên đại khái là giống nhau, nhưng cách dùng hoặc là phong cách khác nhau. Các tác giả ủng hộ quan điểm này khá là ít, như Cao Minh Khải (高明凯), Thạch An Thạch (石安石), Hồ Minh Dương (胡明扬) chẳng hạn. Do khuôn khổ của luận văn, chúng tôi sẽ không bàn nhiều về quan điểm này. c) Từ đồng nghĩa là những từ có ý nghĩa đồng nhất hoặc gần gũi. Có nhiều nhà ngôn ngữ học Trung Quốc ủng hộ quan điểm này. Chẳng hạn, theo nhận xét của tác giả Tôn Thường Tự (孙常叙),từ đồng nghĩa là những từ có thể thay thể cho nhau ở trong cùng một câu hoặc ở trong văn cảnh có ý nghĩa giống nhau để 12
  17. diễn đạt cùng một khái niệm mà không làm thay đổi ý nghĩa của câu hoặc văn cảnh đó[52, tr. 228]; theo Trương Vĩnh Ngôn (张永言), từ đồng nghĩa tức là những từ có một từ hoặc hơn một từ trở lên có ý nghĩa đồng nhất hoặc gần gũi với nó, thông thường từ đồng nghĩa thuộc về cùng một từ loại [64, tr. 105-108]; nhìn từ quan hệ của từ, từ đồng nghĩa là một nhóm từ có nét nghĩa đồng nhất hoặc gần gũi về ý nghĩa cơ bản và ý nghĩa thường dùng, nhìn từ quan hệ của các nét nghĩa, nghĩa biểu niệm rất giống nhau, nhưng đối tượng thích hợp của từ có sự khác nhau, hoặc là ý nghĩa phụ là khác nhau, cũng hoặc là đặc điểm ngữ pháp là khác nhau. Từ có nghĩa biểu niệm và ý nghĩa phụ. từ đồng nghĩa phải là những từ có nghĩa biểu niệm đồng nhất hoặc gần gũi, định nghĩa này là do tác giả Phù Hoài Thanh (符淮青) nêu ra [31, tr. 101]. Trong luận văn này, chúng tôi dựa trên quan điểm c) để phân tích và so sánh các từ đồng nghĩa trong tiếng Hán. 1.1.1.2 Khái niệm của từ đồng nghĩa trong tiếng Việt Đỗ hữu châu cho rằng: ―Hiện tượng đồng nghĩa là hiện tượng có nhiều mức độ tùy theo số lượng các nét nghĩa chung trong các từ. Mức độ đồng nghĩa thấp nhất khi các từ ngữ có chung một nét nghĩa chung (nét nghĩa phạm trù). Số lượng các nét nghĩa đồng nhất tăng lên thì từ càng đồng nghĩa với nhau. Mức độ đồng nghĩa cao nhất xảy ra khi các từ đã có tất cả các nét nghĩa hoặc đại bộ phận các nét nghĩa trùng nhau, chỉ khác ở một hoặc một vài nét nghĩa cụ thể nào đó‖[2, tr. 184]. Nguyễn Văn Tu đã định nghĩa từ đồng nghĩa như sau: ―Thực ra những từ đồng nghĩa là những từ của một thứ tiếng có nghĩa biểu đạt (chỉ sự vật, hiện tượng, tính chất …) giống nhau hoặc gần nhau, có thể thay thế cho nhau trong một số ngữ cảnh nhất định nhưng có khác nhau về sắc thái tình 13
  18. cảm, về giá trị gợi cảm, về phong cách, phạm vi sử dụng v.v. Đó là những từ khác nhau cùng chỉ một sự vật, một đặc tính, một hành động nào đó. Đó là những tên khác nhau của một hiện tượng. Những từ này có điểm chung về chức năng định danh. Nói rộng ra, những từ đồng nghĩa là những từ cùng chỉ một khái niệm‖[15, tr. 13-14]. Trong cuốn sách Từ vựng học tiếng Việt của Nguyễn Thiện Giáp, tác giả đựa ra quan niệm của mình về từ đồng nghĩa: ―Trong hệ thống ngôn ngữ, nói đến hiện tượng đồng nghĩa là phải nói đến sự giống nhau của các nghĩa sở biểu. Vì vậy, chúng tôi tán thành quan niệm cho ―từ đồng nghĩa là những từ gần nhau về nghĩa, khác nhau về âm thanh, biểu thị các sắc thái của một khái niệm‖[10, 222] Nguyễn Đức Tồn đã đưa ra định nghĩa về từ đồng nghĩa như sau: ―Hai đơn vị từ vựng/từ được gọi là đồng nghĩa khi chúng có vỏ ngữ âm khác nhau biểu thị các biểu vật hoặc/và biểu niệm giống nhau và: a) Nếu chúng có thể xuất hiện trong kết cấu ―A là B‖ và đảo lại được ―B là A‖ mà không cần phải chỉnh lí bằng cách thêm bớt nét nghĩa gì vào một trong hai đơn vị/từ thì đó là những đơn vị từ vựng/ từ cùng nghĩa; b) Nếu như để chúng có thể xuất hiện được trong kết cấu ―A là B‖ và đảo lại được ―B là A‖ cần có sự chỉnh lí, thêm bớt nét nghĩa nào đó vào một trong hai đơn vị/ từ thì đó là những đơn vị từ vựng/ từ gần nghĩa.‖ ―Định nghĩa này chủ yếu dựa vào sự vật, khái niệm mà từ biểu thị. Ngoài ra, còn có sắc thái biểu cảm – phong cách, phạm vi sử dụng. Và các ―từ đồng nghĩa tuyệt đối‖ phải có nghĩa biểu vật hoặc nghĩa biểu niệm, hoặc cả hai cùng sắc thái biểu cảm – phong cách, phạm vi sử dụng hoàn toàn đồng nhất. Nhưng đơn vị như vậy, trong ngôn ngữ cực kỳ hiếm hoi. Đối với các từ cùng nghĩa thì chỉ cần chúng có biểu vật hoặc/ và biểu niệm giống nhau, còn sắc thái biểu cảm – phong cách, phạm vi 14
  19. sử dụng có thể khác nhau‖ [9, tr. 96-98]. Tóm lại, từ đồng nghĩa là những từ tương đồng với nhau về nghĩa, khác nhau về âm thanh và có phân biệt với nhau về một vài sắc thái ngữ nghĩa hoặc sắc thái phong cách,... nào đó, hoặc đồng thời cả hai. Các dãy từ đồng nghĩa không nhất thiết phải tương đương với nhau về số lượng nghĩa, tức là các từ trong một nhóm đồng nghĩa không nhất thiết phải có dung lượng nghĩa bằng nhau: Từ này có thể có một hoặc hai nghĩa, nhưng từ kia có thể có tới dăm bảy nghĩa. Thông thường, các từ chỉ đồng nghĩa ở một nghĩa nào đó. Chính vì thế nên một từ đa nghĩa có thể tham gia vào nhiều nhóm đồng nghĩa khác nhau: ở nhóm này nó tham gia với nghĩa này, ở nhóm khác nó tham gia với nghĩa khác. 1.1.2 Phân loại từ đồng nghĩa Điểm xuất phát của phân loại là gì? Vì sao phân loại theo kiểu này hoặc kiểu kia? Đây là những vấn đề cần phải chú ý khi phân loại các từ đồng nghĩa. Đối với việc dạy ngôn ngữ thứ hai, chúng ta cần đưa ra những cách phân loại có tác dụng đối với việc giảng dạy, đối với việc nghiên cứu thụ đắc ngôn ngữ thứ hai cũng như việc nghiên cứu phương pháp giảng dạy. 1.1.2.1 Phân loại từ đồng nghĩa trong tiếng Hán Về việc phân loại từ đồng nghĩa tiếng Hán, trong giới ngôn ngữ học Trung Quốc tồn tại hai quan điểm chính, cụ thể như sau: 1)Ý nghĩa và cách dùng là căn cứ chính để phân loại từ đồng nghĩa Dựa trên kinh nghiệm dạy tiếng Hán cho người Việt Nam, khi học viên học và sử dụng từ đồng nghĩa tiếng Hán, họ không những cần phải biết ý nghĩa của một nhóm từ đồng nghĩa có những sự giống nhau và có những sự khác biệt gì mà còn phải biết nhóm từ đồng nghĩa như vậy có thể thay thế cho nhau trong những 15
  20. trường hợp nào, hay nói cách khác, khi dạy tiếng Hán cho người nước ngoài bên cạnh quan tâm ý nghĩa của các từ đồng nghĩa cũng nên quan tâm đến cách dùng của chúng. Căn cứ vào tiêu chuẩn phân loại này, từ đồng nghĩa tiếng Hán được chia thành bốn loại: a) Ý nghĩa và cách dùng của từ giống nhau, loại từ đồng nghĩa này được gọi những từ đồng nghĩa hoàn toàn (không phân biệt nhau về sắc thái nghĩa). Số lượng của loại từ đồng nghĩa này tương đối ít, đa số là từ đơn nghĩa. Ví dụ như: 出租车-的士(taxi),吉他-六弦琴(guitar),斧头-斧子(rìu) … b) Ý nghĩa của từ gần nhau, nhưng cách dùng khác nhau. Khái niệm mà các từ này biểu đạt là giống nhau, nhưng cách dùng các từ này khác nhau, không được thay thế cho nhau. Ví dụ như: 改正(sửa chữa)-纠正(đính chính),办理(làm)-处理 (sử lý),抱歉(có lỗi)-道歉(xin lỗi) … c) Ý nghĩa giống nhau, cách dùng của từ có khi giống nhau có khi khác nhau. Nghĩa của loại từ này là hoàn toàn giống nhau, nhưng các từ này lúc thì có thể thay thế cho nhau, lúc thì không được. Ví dụ như:害怕(sợ hãi) -怕(sợ),好像 (hình như) -仿佛(gần như),差别(khác biệt) -差异(sai biệt)… d) Ý nghĩa của loại từ đồng nghĩa này gần nhau, cách dùng của chúng có khi giống nhau có khi khác nhau. Ví dụ như: 爱(yêu) -热爱(nhiệt tình),安排(sắp xếp) -布置(xếp đặt),低(thấp) -矮(lùn)… 2) Hình vị, âm tiết, từ loại, kiểu cấu trúc với tƣ cách là những căn cứ để phân loại từ đồng nghĩa Ngoài ý nghĩa và cách dùng của từ, việc thụ đắc từ đồng nghĩa tiếng Hán của những học viên nước ngoài cũng chịu sự ảnh hưởng của các đặc trưng về hình vị, âm tiết, từ loại và cấu trúc của từ, vì thế chúng tôi cho rằng cũng cần xét những 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2