intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam: Nghĩa tình thái đánh giá của câu trong các văn bản truyện và kí giảng dạy ở trường trung học phổ thông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

35
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là thông qua việc khảo sát, miêu tả NTTĐG của câu tiếng Việt trong các văn bản truyện và kí giảng dạy ở trường phổ thông, có thể hiểu sâu hơn về NTTĐG nói riêng và NTT nói chung trong câu tiếng Việt; dóp phần nâng cao hiệu quả giao tiếp, góp phần phục vụ tốt hơn cho việc dạy học Văn học, Tiếng Việt và giáo dục văn hóa cho học sinh THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam: Nghĩa tình thái đánh giá của câu trong các văn bản truyện và kí giảng dạy ở trường trung học phổ thông

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM PHÙNG THANH HẢO NGHĨA TÌNH THÁI ĐÁNH GIÁ CỦA CÂU TRONG CÁC VĂN BẢN TRUYỆN VÀ KÍ GIẢNG DẠY Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM Thái Nguyên - 2015 Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM PHÙNG THANH HẢO NGHĨA TÌNH THÁI ĐÁNH GIÁ CỦA CÂU TRONG CÁC VĂN BẢN TRUYỆN VÀ KÍ GIẢNG DẠY Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Ngôn ngữ Việt Nam Mã số: 60.22.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Nhung Thái Nguyên - 2015 Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ: Nghĩa tình thái đánh giá của câu trong các văn bản truyện, kí giảng dạy ở trường trung học phổ thông là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của ai. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình khác. Nếu sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Tác giả luận văn Phùng Thanh Hảo Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Thị Nhung, cô đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo khoa Ngữ văn, Khoa Sau Đại học - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên cùng các thầy giáo ở Viện Ngôn ngữ học, Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam, trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học. Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên khích lệ tôi để hoàn thành luận văn. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015 Tác giả luận văn Phùng Thanh Hảo Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  5. MỤC LỤC Lời cam đoan ........................................................................................................ i Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................... iii Danh mục từ viết tắt ........................................................................................... iv Danh mục các bảng.............................................................................................. v MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Lịch sử vấn đề .................................................................................................. 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 5 4. Đối tượng và phạm vi khảo sát của đề tài ....................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 6 6. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 6 7. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 7 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN ........................................ 8 1.1. Sơ lược về câu xét trên hai bình diện cấu trúc và ngữ nghĩa................................ 8 1.1.1. Khái niệm câu và thuật ngữ câu ................................................................ 8 1.1.2. Sơ lược về câu xét trên bình diện cấu trúc .............................................. 10 1.1.3. Sơ lược về câu xét trên bình diện ngữ nghĩa ........................................... 13 1.2. Sơ lược về từ, tổ hợp từ, cặp từ, từ loại. ..................................................... 24 1.2.1. Từ ............................................................................................................. 24 1.2.2. Tổ hợp từ .............................................................................................. 24 1.2.3. Cặp từ, cặp tổ hợp từ ............................................................................... 25 1.2.4. Từ loại ...................................................................................................... 25 1.3. Sơ lược về truyện và kí ............................................................................... 26 1.3.1. Khái niệm truyện và kí ............................................................................ 26 1.3.2. Nhân vật văn học ..................................................................................... 27 1.3.3. Chủ đề trong truyện và kí ........................................................................ 27 Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  6. 1.4. Đôi nét về việc dạy học truyện và kí, dạy học nghĩa của câu và giảng dạy văn hoá cho học sinh ở trường trung học phổ thông. ................................. 28 1.4.1. Tình hình dạy học truyện và kí ở trường phổ thông ................................ 28 1.4.2. Đôi nét về việc dạy học nghĩa của câu ở trường phổ thông ................... 31 1.4.3. Sơ lược về việc dạy học văn hoá cho học sinh ở trường phổ thông........ 33 1.5. Tiểu kết ....................................................................................................... 35 Chƣơng 2: CÁC PHƯƠNG TIỆN, CÁC SẮC THÁI NGHĨA TÌNH THÁI ĐÁNH GIÁ CỦA CÂU TRONG NHỮNG VĂN BẢN TRUYỆN VÀ KÍ GIẢNG DẠY Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.......................... 36 2.1. Các phương tiện biểu thị nghĩa tình thái đánh giá của câu trong các văn bản truyện và kí giảng dạy ở trường trung học phổ thông ................................ 36 2.1.1. Các phương tiện biểu thị tình thái đánh giá xét theo vị trí trong câu ...... 36 2.1.2. Các phương tiện biểu thị nghĩa tình thái đánh giá xét theo cấu tạo và từ loại...........................................................................................................40 2.2. Các sắc thái nghĩa tình thái đánh giá của câu trong các văn bản truyện và kí……………. .............................................................................................. 47 2.2.1. Kết quả khảo sát ...................................................................................... 47 2.2.2. Nhóm sắc thái đánh giá về lượng ............................................................ 48 2.2.3. Nhóm sắc thái đánh giá về chất ............................................................... 55 2.3. Tiểu kết ....................................................................................................... 62 Chƣơng 3: VẬN DỤNG NGHĨA TÌNH THÁI ĐÁNH GIÁ VÀO VIỆC DẠY HỌC NGỮ VĂN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............ 64 3.1. Vận dụng nghĩa tình thái đánh giá trong các văn bản truyện và kí vào việc dạy học Văn học ở trường trung học phổ thông ........................................ 64 3.2. Vận dụng nghĩa tình thái đánh giá trong các văn bản truyện và kí vào việc dạy học tiếng Việt ...................................................................................... 71 3.2.1. Đối với việc dạy lí thuyết nghĩa của câu ................................................ 72 3.2.2. Đối với việc dạy luyện tập nghĩa của câu ................................................ 72 Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  7. 3.3. Vận dụng nghĩa tình thái đánh giá trong các văn bản truyện và kí vào việc giáo dục văn hóa cho học sinh trung học phổ thông.................................. 76 3.4. Tiểu kết ....................................................................................................... 85 KẾT LUẬN....................................................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 90 Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT C-V: Chủ ngữ - vị ngữ NTT: Nghĩa tình thái NTTKQ: Nghĩa tình thái khách quan NTTCQ: Nghĩa tình thái chủ quan NTTNT: Nghĩa tình thái nhận thức NTTĐG: Nghĩa tình thái đánh giá NTTCX: Nghĩa tình thái cảm xúc NTTĐL: Nghĩa tình thái đạo lí NTTTĐ: Nghĩa tình thái thái độ THPT : Trung học phổ thông Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Các phương tiện biểu thị nghĩa tình thái đánh giá xét theo vị trí trong câu ............................................................................................ 36 Bảng 2.2. Phân loại các phương tiện biểu thị nghĩa tình thái đánh giá xét theo cấu tạo và từ loại .................................................................. 40 Bảng 2.3. Các sắc thái nghĩa tình thái đánh giá ................................................ 47 Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  10. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Về các thành phần cơ bản trong nghĩa tường minh của câu, bên cạnh nghĩa miêu tả, còn có thành phần thể hiện quan hệ của điều được nói tới trong câu với hiện thực khách quan, quan hệ của người nói với điều được nói tới trong câu và với người nghe. Thành phần này được gọi là nghĩa tình thái (NTT) của câu. Trong những năm gần đây, NTT nổi lên như một trong những trọng tâm nghiên cứu của ngôn ngữ học. Có thể nói, sự quan tâm đến tình thái là một tất yếu trong quá trình phát triển của ngôn ngữ học. Bởi lẽ nếu không quan tâm NTT, thì chúng ta sẽ không thể hiểu được bản chất của ngôn ngữ, với tư cách là công cụ con người dùng để phản ánh thế giới trong hoạt động nhận thức và tương tác xã hội. Không có một nội dung giao tiếp nào có thể tách rời khỏi những nhân tố như mục đích, nhu cầu, thái độ, sự đánh giá… của người nói đối với điều được nói ra xét trong quan hệ với hiện thực, với đối tượng giao tiếp và các nhân tố khác của ngữ cảnh giao tiếp. Bally đã rất đúng khi cho rằng NTT là linh hồn của phát ngôn. Tuy nhiên, NTT là một khái niệm vô cùng phức tạp. Nhiều nhà nghiên cứu phải thừa nhận rằng khó có thể tìm thấy hai tác giả có quan niệm hoàn toàn thống nhất với nhau về NTT trong ngôn ngữ. NTT đã và đang được chú ý và ngày càng được giới ngôn ngữ học nghiên cứu chuyên sâu, tiếp cận theo nhiều hướng, nhiều phương diện khác nhau: nghĩa tình thái của từ, nghĩa tình thái của câu, vị từ tình thái… Nghĩa tình thái đánh giá (NTTĐG) là một phương diện của NTT trong câu đến nay chưa được công trình nào tìm hiểu một cách chuyên sâu. Đây là bộ phận biểu thị thái độ, sự đánh giá của người nói đối với sự thể được nói tới trong câu. Tìm hiểu loại NTT này sẽ giúp ta nắm được rõ hơn nghĩa của câu, mục đích sử dụng câu, từ đó hiểu hơn toàn bộ ngôn bản. 1.2. Qua thực tế giảng dạy, chúng tôi nhận thấy: - Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Dự thảo 1
  11. Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015 nêu rõ một trong những quan điểm nổi bật là phát triển chương trình theo định hướng năng lực. Theo đó, môn Ngữ văn được coi là môn học công cụ, mà năng lực giao tiếp bằng tiếng Việt và năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ là những năng lực đặc thù của môn học. - Các văn bản văn học Việt Nam trong sách Ngữ văn trung học phổ thông (THPT) – chương trình chuẩn, tương đối đa dạng. Trong đó, văn bản nghệ thuật chiếm số lượng rất lớn ở cả 3 khối lớp. NTT của câu trong những văn bản đó có nhiều biểu hiện đa dạng, phong phú. Việc tìm hiểu chúng có thể giúp thấy được các nét bản chất của NTT trong câu, góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lí luận chung về NTT và các bộ phận của nó trong tiếng Việt, phục vụ thiết thực cho việc nâng cao chất lượng dạy học Văn học, Tiếng Việt, đặc biệt là phần nghĩa của câu. Đồng thời giúp học sinh hình thành và phát triển các năng lực học tập của môn học. Từ những lí do trên, đề tài: Nghĩa tình thái đánh giá của câu trong các văn bản truyện và kí giảng dạy ở trường trung học phổ thông được chọn làm hướng nghiên cứu cho luận văn này. 2. Lịch sử vấn đề Trong ngôn ngữ học, vấn đề NTT đã được các nhà nghiên cứu quan tâm đến từ lâu. Nhưng khi đề cập đến các phương tiện biểu hiện và phân loại NTT thì các tác giả lại có những quan niệm khác nhau và có nhiều điểm còn tranh luận. NTTĐG – một phương diện của NTT cũng đã được một số nhà ngôn ngữ quan tâm. Ở đây, chúng tôi xin điểm lại tình hình nghiên cứu NTTĐG của một số tác giả Việt Nam và thế giới. 2.1. Trên thế giới các nhà ngôn ngữ học như: Resches, Volf, Lyon…đã tìm hiểu và có những nhận định ban đầu về NTTĐG. Resches – một trong những người tiên phong nghiên cứu về NTT cho rằng: ngoài tình thái tất suy, nhận thức và đạo nghĩa, còn có tình thái thời đoạn, mong ước, những tình thái đánh giá và tình thái nhân quả. Trong đó, TTĐG được diễn giải là: “ thật tốt/ tuyệt vời/tồi tệ là P” [Dẫn theo 16, tr.81]. 2
  12. Trong ngôn ngữ học, khi vai trò của chủ thể giao tiếp là con người được chú ý đến thì đồng thời ý nghĩa đánh giá cũng được đặt vào vị trí xứng đáng của nó. Khi xem xét ngữ nghĩa chức năng của đánh giá, E.M.Volf đã đưa đánh giá vào phạm trù tính tình thái. Tác giả nhận xét: “Có thể xem đánh giá như là một trong những dạng của tính tình thái, tức là cái được đặt chồng lên thêm cho một nội dung mô tả có trong sự thể hiện bằng ngôn ngữ” [Dẫn theo 45, tr.93]. J. Lyons trong cuốn Ngữ nghĩa của ngôn ngữ nêu ra ba loại ý nghĩa tình thái: Tình thái tất yếu và khả năng, tình thái nhận thức, tình thái nghĩa vụ. Đồng thời tác giả cũng chỉ ra sự khác nhau cơ bản giữa phát ngôn có tính tình thái chủ quan và phát ngôn có tính tình thái khách quan là ở chỗ: Tình thái khách quan có thể coi như chứa thành tố phi đánh giá; tình thái chủ quan có thể phân tích như là bao hàm một đánh giá [Dẫn theo 45, tr.34]. 2.2. Ở Việt Nam, khi đề cập đến cách hiểu về tình thái, Nguyễn Văn Hiệp trong cuốn Cơ sở ngữ nghĩa phân tích cú pháp cũng đưa ra cách hiểu về khái niệm NTT trong ngôn ngữ theo những kiểu ý nghĩa rất khác nhau. Có thể nêu ra những kiểu cơ bản nhất sau đây: - Các ý nghĩa khác nhau thể hiện sự đánh giá, thái độ, lập trường của người nói đối với nội dung thông báo: người nói đánh giá nội dung thông báo về độ tin cậy, về tính hợp pháp của hành động, xem nó là điều tích cực (mong muốn) hay tiêu cực (không mong muốn), là điều bất ngờ, ngoài chờ đợi hay bình thường, đánh giá về khả năng, tính hiện thực của điều được thông báo… - Các ý nghĩa phản ánh các đặc trưng khác của phát ngôn và hành động phát ngôn có liên quan đến ngữ cảnh, xét theo quan điểm của người nói. Ví dụ sự đánh giá của người nói về mức độ hiểu biết của người nghe, sự đánh giá của người nói đối với các quan điểm, ý kiến khác nhau…(…). [16, tr.91,92]. Cũng trong cuốn sách này, khi đề cập đến một số đối lập chủ yếu của tình thái trong ngôn ngữ, tác giả cũng chỉ ra những đối lập mang tính “lập trường” thuộc chủ quan của người nói. Tác giả cho rằng: nói đến tình thái trong ngôn ngữ còn nói đến những đánh giá chủ quan, có tính cá nhân khác, của người nói đối với điều được nói ra trong câu, xét theo sự tình là tích cực hay 3
  13. tiêu cực, đánh giá về lượng (nhiều/ít), về chủng loại (phong phú/nghèo nàn), về thời điểm (sớm/muộn)…những nội dung này có thể gọi chung là “lập trường” của người nói, là những nội dung vốn không được tính đến trong khung nội dung tình thái khách quan [16, tr. 127]. Trong cuốn: Câu tiếng Việt, tác giả Nguyễn Thị Lương đã đề cập đến tình thái thể hiện sự đánh giá. Theo tác giả: “Đánh giá là nêu ý kiến nhận xét – thường là chủ quan – của người nói về sự việc được nêu trong câu, do đó nội dung đánh giá ít nhiều cũng hàm chứa thái độ của người đánh giá như: hài lòng không hài lòng, thán phục hoặc chê bai, vui mừng hay tức giận….” [22, tr.187]. Đồng thời tác giả cũng đưa ra một số cách đánh giá thường gặp như: - Đánh giá về tính hiện thực/ phi hiện thực của sự việc trong câu. - Đánh giá về tính tích cực/ tiêu cực của điều được nói tới trong câu. - Đánh giá về lượng, mức độ. Phạm Hùng Việt với Trợ từ trong tiếng Việt hiện đại đã bàn đến chức năng đánh giá, xem xét ý nghĩa đánh giá của trợ từ xét theo quan hệ của người nói với nội dung phát ngôn, ý nghĩa đánh giá của trợ từ xét theo quan hệ của người nói với người nghe. Lưu Văn Hưng với Tình thái nhận thức trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu (Luận văn thạc sĩ khoa học Ngữ văn trường ĐHSP Hà Nội, 2005) cũng có nhắc đến các phương tiện biểu hiện tình thái nhận định biểu thị sự đánh giá. Trong Một số vấn đề cơ bản về ngữ nghĩa học (trên cứ liệu tiếng Việt) – Đề cương bài giảng dành cho Cao học Ngôn ngữ, Tiến sĩ Nguyễn Thị Nhung quan niệm: “NTTĐG là một loại của tiểu nhóm nghĩa tình thái biểu thị quan hệ giữa người nói với điều được nói tới nằm trong nhóm nghĩa tình thái chủ quan (NTTCQ), biểu thị sự đánh giá của người nói về sự thể được nói tới trong câu” [33, tr.130,131]. Tổng hợp quan niệm của các nhà ngôn ngữ học về khái niệm tình thái đánh giá, chúng tôi nhận thấy: hầu hết các nhà ngôn ngữ học đều thừa nhận NTTĐG là một loại của NTT, nó thuộc về cái tôi chủ quan của người nói. 4
  14. Trong công trình này chúng tôi theo quan điểm của Tiến sĩ Nguyễn Thị Nhung về NTTĐG, bởi nội dung định nghĩa chi tiết, phù hợp với việc nghiên cứu đề tài luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Thông qua việc khảo sát, miêu tả NTTĐG của câu tiếng Việt trong các văn bản truyện và kí giảng dạy ở trường phổ thông, có thể hiểu sâu hơn về NTTĐG nói riêng và NTT nói chung trong câu tiếng Việt. - Góp phần nâng cao hiệu quả giao tiếp, góp phần phục vụ tốt hơn cho việc dạy học Văn học, Tiếng Việt và giáo dục văn hóa cho học sinh THPT. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác định cơ sở lí luận của đề tài. - Thống kê, phân loại, miêu tả các phương tiện biểu thị và các sắc thái NTTĐG của câu trong văn bản. - Trên cơ sở ngữ liệu thống kê, phân tích vai trò của NTTĐG trong việc góp phần xây dựng hình tượng nhân vật, phản ánh chủ đề tác phẩm; trong việc dạy học nghĩa của câu và trong việc giáo dục văn hóa cho học sinh. 4. Đối tƣợng và phạm vi khảo sát của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: NTTĐG của câu tiếng Việt (qua các văn bản truyện và kí) xét về các phương diện: hình thức biểu hiện, các sắc thái ngữ nghĩa và vai trò trong câu, trong văn bản. 4.2. Phạm vi khảo sát Thông qua khảo sát sơ bộ của tiến sĩ Nguyễn Thị Nhung, các phương tiện biểu hiện NTTĐG ở thể loại truyện và kí có tỉ lệ cao hơn so với các thể loại: thơ, kịch, nghị luận. Vì vậy, NTTĐG được chúng tôi nghiên cứu trong phạm vi khảo sát là các tác phẩm thuộc thể loại truyện và kí (gồm các tác phẩm và đoạn trích) viết bằng chữ Nôm, chữ Quốc ngữ trong sách Ngữ văn THPT. 5
  15. Các văn bản truyện và kí có trong các cuốn sách sau: - Ngữ văn 10, tập một, NXBGD, 2006, gồm 176 trang, khổ 17 x 24 cm. - Ngữ văn 11, tập một, NXBGD, 2006, gồm 216 trang, khổ 17 x 24 cm. - Ngữ văn 12, tập một, NXBGD, 2006, gồm 218 trang, khổ 17 x 24 cm. - Ngữ văn 12, tập hai, NXBGD, 2006, gồm 216 trang, khổ 17 x 24 cm. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài, chúng tôi sẽ sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp điều tra khảo sát - Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết + Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết. + Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lí thuyết. - Phương pháp miêu tả: được sử dụng để thấy được về cơ bản diện mạo của nghĩa tình thái, của từng bộ phận nghĩa tình thái trong câu văn của văn bản văn học thuộc thể loại truyện và kí giảng dạy ở trường THPT. Trong phương pháp này, chúng tôi sử dụng những thủ pháp giải thích bên trong và giải thích bên ngoài. + Các thủ pháp giải thích bên trong: thủ pháp phân loại và hệ thống hóa, thủ pháp thống kê toán học, thủ pháp phân tích nghĩa tố là những thủ pháp giúp chúng tôi xác định số lượng câu, thống kê các tiểu loại câu có chứa NTTĐG, phân tích các sắc thái NTTĐG. + Các thủ pháp giải thích bên ngoài: Thủ pháp phân tích ngôn cảnh được sử dụng để thấy được những yếu tố cụ thể, phương diện cụ thể của ngôn cảnh tình huống và ngôn cảnh văn hoá trong đó câu được sử dụng, lấy đó làm cơ sở để giải thích cũng như thấy được giá trị của NTTĐG trong các tác phẩm thuộc thể loại truyện và kí. 6. Đóng góp của luận văn Đây là công trình lần đầu tiên tìm hiểu các phương diện của NTTĐG trong các văn bản văn học ở trường THPT. Đề tài hoàn thành có thể đem lại những đóng góp nhất định về mặt lí luận và thực tiễn. 6
  16. Về mặt lí luận: các kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lí luận chung về NTT và NTTĐG của câu tiếng Việt. Về mặt thực tiễn: kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là tài liệu tham khảo góp phần nâng cao chất lượng dạy học nghĩa của câu, dạy học các văn bản truyện, kí và giáo dục văn hóa cho học sinh THPT. 7. Cấu trúc của luận văn Phần 1: Mở đầu Phần 2: Nội dung Phần 3: Kết luận Phần nội dung, chia làm ba chương với các nội dung chính sau: Chƣơng 1: Cơ sở lí thuyết và thực tiễn - Cơ sở lí thuyết cơ bản liên quan đến đề tài: Khái quát về câu, nghĩa của câu, NTT và NTTĐG. Sơ lược về từ, tổ hợp từ, cặp từ, cặp tổ hợp từ, từ loại. - Cơ sở thực tiễn là vấn đề dạy học truyện và kí, dạy học NTT và giáo dục văn hóa cho học sinh ở trường THPT Chƣơng 2: Các phƣơng tiện, các sắc thái nghĩa tình thái đánh giá của câu trong những văn bản truyện và kí Trong chương này, chúng tôi thống kê các phương tiện biểu thị NTTĐG, phân loại các sắc thái đánh giá theo hai nhóm: sắc thái đánh giá về lượng; sắc thái đánh giá về chất. Chƣơng 3: Vận dụng nghĩa tình thái đánh giá vào việc dạy học Ngữ văn ở trƣờng trung học phổ thông Trong chương này, luận văn tập trung phân tích những ứng dụng của NTTĐG vào việc dạy Văn học, Tiếng Việt và giáo dục văn hóa cho học sinh THPT. 7
  17. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN 1.1. Sơ lƣợc về câu xét trên hai bình diện cấu trúc và ngữ nghĩa 1.1.1. Khái niệm câu và thuật ngữ câu 1.1.1.1. Khái niệm câu Sau khi khảo sát các tài liệu khác nhau về định nghĩa câu, chúng tôi thấy nổi lên năm khuynh hướng chính: định nghĩa câu dựa vào mặt ý nghĩa; định nghĩa câu dựa riêng vào mặt hình thức; định nghĩa câu dựa vào cả mặt ý nghĩa và hình thức; định nghĩa câu dựa vào khối lượng và chức năng; khuynh hướng định nghĩa câu tổng hợp toàn diện. Trong khuynh hướng cuối này nổi bật là hai định nghĩa: - Tác giả Diệp Quang Ban đã đưa ra định nghĩa: “Câu là đơn vị ngôn ngữ có cấu tạo ngữ pháp (bên trong và bên ngoài) tự lập và ngữ điệu kết thúc, mang một ý nghĩa tương đối trọn vẹn hay thái độ, sự đánh giá của người nói, hoặc có thể kèm theo thái độ, sự đánh giá của người nói, giúp hình thành và biểu hiện, truyền đạt tư tưởng tình cảm. Câu đồng thời là đơn vị thông báo nhỏ nhất bằng ngôn ngữ” [3, tr.106]. - Tác giả Nguyễn Như Ý cho rằng câu là: " Phạm trù ngữ pháp cơ bản của cú pháp học. Nó là đơn vị độc lập nhỏ nhất của lời nói, đơn vị hiện thực của giao tiếp được cấu tạo từ từ và ngữ theo quy luật ngữ pháp và ngữ điệu của một ngôn ngữ, là đơn vị cơ bản để hình thành, thể hiện và thông báo ý nghĩa, cảm xúc với thực tại và mối quan hệ của chúng với người nói" [46, tr.32]. - Tác giả Nguyễn Thị Nhung trong cuốn Ngữ pháp tiếng Việt cho rằng: trong các khuynh hướng trên, hai khuynh hướng định nghĩa cần chú ý hơn cả là: + Định nghĩa giúp phân biệt câu với những đơn vị nhỏ hơn và lớn hơn nó. Đó là: Câu là đơn vị thông báo nhỏ nhất. Chức năng thông báo giúp phân biệt câu với đơn vị nhỏ hơn là từ, tính chất nhỏ nhất trong số các đơn vị thông báo giúp phân biệt câu với đơn những đơn vị lớn hơn là đoạn văn và văn bản. 8
  18. + Định nghĩa đem lại cái nhìn toàn diện về câu, có thể phát biểu là: “Câu là đơn vị ngôn ngữ được tạo ra trong quá trình tư duy và giao tiếp, do các từ, ngữ trực tiếp tạo thành theo một quy tắc ngữ pháp, sử dụng một ngữ điệu kết thúc nhất định, thường biểu đạt một sự tình thường kèm theo thái độ, sự đánh giá của người nói. Câu đồng thời là đơn vị lời nói nhỏ nhất có chức năng thông báo” [31, tr.148]. Định nghĩa này giúp thấy được những nét khái quát về các mặt: sự hình thành, hình thức, nội dung và chức năng của câu. Vì vậy để phục vụ cho việc nghiên cứu nghĩa của câu mà cụ thể là NTT của câu trong luận văn này, chúng tôi theo quan niệm về câu của tác giả Nguyễn Thị Nhung. 1.1.1.2. Về thuật ngữ câu trong luận văn Giới nghiên cứu ngôn ngữ học lâu nay vẫn phân biệt câu với phát ngôn. Câu theo nghĩa khắt khe của nó, được coi là một đơn vị trừu tượng của hệ thống ngôn ngữ. Nó chỉ có thể được nhận thức thông qua các biến thể trong lời nói, đó là phát ngôn. Vậy phát ngôn là đơn vị hiện thực của câu. Trong luận văn này, đối tượng khảo sát là những đơn vị hiện thực nói trên, nhưng đồng thời nó cũng là đơn vị có khi được nhìn nhận ở mặt tĩnh tại, khái quát của nó. Chúng tôi chọn thuật ngữ thông dụng là câu để gọi tên đối tượng mang NTT được nghiên cứu trong câu. Có thể coi đây là câu hiểu theo nghĩa rộng, bao hàm cả hai loại đơn vị được phân biệt nói trên. Trong luận văn, ở những trích dẫn ý kiến của các nhà nghiên cứu đi trước, đôi khi, đối tượng này vẫn được gọi là phát ngôn. 1.1.2. Sơ lƣợc về câu xét trên bình diện cấu trúc 1.1.2.1. Thành phần câu Thành phần câu là những bộ phận trực tiếp tạo nên cấu trúc ngữ pháp của câu. Tâm điểm của cấu trúc ngữ pháp câu là nòng cốt câu. Đó là thành phần đảm bảo cho câu được trọn nghĩa và độc lập về ngữ pháp. 9
  19. Dựa vào quan hệ với nòng cốt câu, có thể chia thành phần câu làm hai nhóm: - Các thành phần chính: là những thành phần trực tiếp tạo nên nòng cốt câu, việc lược bỏ sẽ ảnh hưởng tới tính độc lập của câu; trong trường hợp bình thường, bao gồm chủ ngữ, vị ngữ. + Chủ ngữ: là một trong hai thành phần chính của câu, có quan hệ trực tiếp, chặt chẽ, qua lại và quy định lẫn nhau với vị ngữ, chỉ đối tượng có đặc trưng hoặc quan hệ được nói đến ở vị ngữ. Ví dụ (1): Tôi là học sinh. + Vị ngữ: là một trong hai thành phần chính của câu, có quan hệ trực tiếp, chặt chẽ, qua lại và quy định lẫn nhau với chủ ngữ, chỉ đặc trưng hoặc quan hệ của đối tượng được nói đến ở chủ ngữ. Ví dụ (2): Tôi đang học bài. - Các thành phần phụ: là thành phần không đóng vai trò quyết định đối với tính trọn vẹn về nghĩa, độc lập về ngữ pháp của câu, nó có quan hệ với cả nòng cốt câu để bổ sung cho nòng cốt câu một ý nghĩa nào đó, việc lược bỏ không ảnh hưởng tới tính độc lập của câu. Thành phần phụ của câu bao gồm: trạng ngữ, khởi ngữ, tình thái ngữ, hô ngữ, liên ngữ, phụ chú ngữ. Trong đó thành phần tình thái ngữ có vai trò rất quan trọng đối việc xác định và biểu thị NTT nói chung và NTTĐG nói riêng. Tình thái ngữ được hiểu là một bộ phận phụ của câu dùng để thể hiện mục đích nói, ý kiến, thái độ, sự đánh giá của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu và quan hệ, thái độ của người nói đối với người nghe. Tình thái ngữ thường do tình thái từ, trợ từ, quán ngữ tình thái đảm nhiệm. Ví dụ (3): Hành thì nhà thị may lại còn. (Nam Cao, Chí Phèo) Tuy nhiên, tình thái ngữ không phải là bộ phận duy nhất trong câu có thể biểu thị NTT. 1.1.2.2. Phân loại câu 1/ Phân loại câu theo cấu tạo ngữ pháp Theo Tiến sĩ Nguyễn Thị Nhung, dựa vào cấu trúc, có thể chia câu tiếng Việt thành một hệ thống các nhóm, loại ở các cấp độ khác nhau. 10
  20. Trước hết dựa vào tiêu chí kiểu nòng cốt, có thể chia câu tiếng Việt thành 2 nhóm: nhóm nòng cốt không phải là cụm C- V (gọi là câu đặc biệt) và nhóm nòng cốt là cụm C-V (bao gồm tất cả các kiểu câu còn lại mà chúng tôi tạm gọi là câu bình thường). Dựa vào số lượng nòng cốt, có thể chia nhóm thứ nhất thành câu đặc biệt đơn và câu đặc biệt phức, chia nhóm thứ hai thành 2 kiểu: câu có 1 cụm C-V (gọi là câu đơn) và câu có hai cụm C- V trở lên (gọi là câu phức). Dựa vào quan hệ giữa các cụm C-V, có thể tiếp tục chia câu phức thành câu phức mà quan hệ giữa các cụm C-V là quan hệ bao nhau và câu phức mà quan hệ giữa các cụm C-V là không bao nhau. Loại thứ nhất (gọi là câu phức thành phần) chỉ có một kết cấu C- V làm nòng cốt câu, các kết cấu C-V còn lại giữ vai trò làm thành phần bên trong của nòng cốt câu. Loại thứ hai (gọi là câu ghép) không kết cấu C-V nào bao kết cấu C-V nào. Ở mỗi kiểu này lại có thể tiếp tục chia thành những kiểu nhỏ hơn nữa. Ngoài ra, dựa vào sự có mặt hay tạm thời vắng mặt của bộ phận nòng cốt, có thể chia câu đơn, câu phức thành 2 kiểu đối lập nhau là câu tỉnh lược và câu không tỉnh lược (31, tr. 182- 183). 2/Phân loại câu theo mục đích nói Dựa vào mục đích nói, câu trong tiếng Việt lâu nay được các nhà Việt ngữ học thống nhất được chia ra thành 4 kiểu: câu trần thuật, câu nghi vấn, câu cảm thán và câu cầu khiến. - Câu trần thuật được dùng với mục đích tả, kể, trình bày, giới thiệu hay nêu ý kiến (vì thế còn được gọi là câu kể, câu miêu tả). - Câu nghi vấn là câu được người nói dùng để nêu điều mình chưa biết và mong muốn người nghe giải đáp. - Câu cảm thán (hay câu cảm) là câu sử dụng các từ ngữ chuyên biệt để biểu thị những cảm xúc mạnh, đột ngột, có tính bộc phát tức thì của người nói, thường được dùng trong ngôn ngữ sinh hoạt và ngôn ngữ văn chương. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2