intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ Văn hoá và Văn học Việt Nam: Văn hóa ứng xử của các nhân vật nữ trong truyện nôm bác học cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

42
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cấu trúc của luận văn gồm phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, đề tài được triển khai thành 3 chương chính: Chương 1 - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài; Chương 2 - Văn hóa ứng xử trong tình yêu của các nhân vật nữ trong một số truyện Nôm bác học tiêu biểu; Chương 3 - Văn hóa ứng xử trong gia đình và xã hội của các nhân vật nữ trong một số truyện Nôm bác học tiêu biểu. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ Văn hoá và Văn học Việt Nam: Văn hóa ứng xử của các nhân vật nữ trong truyện nôm bác học cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC NGUYỄN THỊ THANH NHỤY VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA CÁC NHÂN VẬT NỮ TRONG TRUYỆN NÔM BÁC HỌC CUỐI THẾ KỶ XVIII ĐẦU THẾ KỶ XIX LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HÓA VÀ VĂN HỌC VIỆT NAM Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số: 8220121 Thái Nguyên – 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC NGUYỄN THỊ THANH NHỤY VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA CÁC NHÂN VẬT NỮ CHÍNH TRONG HAI TRUYỆN NÔM BÁC HỌC TIÊU BIỂU CUỐI THẾ KỶ XVIII ĐẦU THẾ KỶ XIX Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số: 8220121 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HÓA VÀ VĂN HỌC VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. DƯƠNG THU HẰNG Thái Nguyên – 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn đều trung thực và chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thanh Nhụy
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên và các Thầy, Cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn PGS. TS Dương Thu Hằng đã luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt thời gian tác giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè và đã giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thanh Nhụy
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài. ......................................................................................................1 2. Lịch sử vấn đề ..........................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................4 3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................4 4.1 Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 4 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................ 4 5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................5 6. Cấu trúc của luận văn. .............................................................................................. 6 7. Đóng góp của đề tài..................................................................................................6 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI................................................................................................................................... 7 1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan. ............................................................ 7 1.1.1. Khái niệm văn hóa .......................................................................................... 7 1.1.2. Khái niệm văn hóa ứng xử .............................................................................. 9 1.2. Văn hóa ứng xử của người Việt dưới ảnh hưởng của Đạo giáo, Phật giáo, Nho giáo. ............................................................................................................................ 10 1.2.1. Văn hóa truyền thống của người Việt ........................................................... 10 1.2.1. Văn hóa ứng xử người Việt dưới sự ảnh hưởng của Phật giáo, Đạo giáo, Nho giáo .................................................................................................................. 12 1.3. Khái niệm về giới ................................................................................................ 18 1.3.1. Quan điểm văn hoá về nữ giới ở Việt Nam thời trung đại ........................... 19 1.3.2. Nữ giới trong văn học viết Việt Nam thế kỷ XVIII – XIX ......................... 26 1.4. Khái quát về tác giả, tác phẩm. ...........................................................................30 1.4.1. Phạm Thái và tác phẩm Sơ Kính Tân Trang ................................................ 30 1.4.2. Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều .......................................................... 32
  6. iv CHƯƠNG 2 : VĂN HÓA ỨNG XỬ TRONG TÌNH YÊU CỦA NHÂN VẬT NỮ CHÍNH TRONG HAI TRUYỆN NÔM BÁC HỌC TIÊU BIỂU CUỐI TK XVIII ĐẦU THẾ KỶ XIX ....................................................................................................... 36 2.1. Tình yêu chủ động, chân thành, mạnh mẽ. ........................................................36 2.1 .1. Tình yêu chủ động, chân thành, mạnh mẽ của nhân vật Quỳnh Thư trong Sơ kính tân trang. .................................................................................................... 37 2.1.2 Tình yêu chủ động, chân thành, mạnh mẽ của nhân vật Thúy Kiều trong Truyện Kiều ............................................................................................................ 41 2.2. Tình yêu thủy chung, son sắt của nhân vật nữ chính ..........................................47 2.2.1. Tình yêu thủy chung của Quỳnh Thư trong Sơ kính tân trang. .................... 47 2.2.2 Tình yêu thủy chung son sắt của nhân vật Thúy Kiều trong Truyện Kiều .... 52 CHƯƠNG 3 : VĂN HÓA ỨNG XỬ TRONG GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI CỦA NHÂN VẬT NỮ CHÍNH TRONG HAI TRUYỆN NÔM BÁC HỌC TIÊU BIỂU CUỐI TK XVIII ĐẦU THẾ KỶ XIX ............................................................................................ 61 3.1. Văn hóa ứng xử đề cao chữ hiếu ........................................................................61 3.1.1. Văn hóa ứng xử đề cao chữ hiếu của nhân vật Quỳnh Thư trong Sơ kính tân trang ........................................................................................................................ 62 3.1.2 Văn hóa ứng xử đề cao chữ hiếu của nhân vật Thúy Kiều trong Truyện Kiều... 64 3.2. Văn hóa ứng xử đề cao chữ tâm trong ứng xử xã hội của nhân vật nữ trong truyện nôm bác học ....................................................................................................70 3.2.1. Văn hóa ứng xử đề cao chữ tâm trong các mối quan hệ xã hội của nhân vật Quỳnh Thư trong Sơ kính tân trang. ....................................................................... 71 3.2.2. Văn hóa ứng xử đề cao chữ tâm trong các mối quan hệ xã hội của nhân vật Thúy Kiều trong Truyện Kiều ................................................................................ 74 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 85
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài. Mỗi quốc gia, dân tộc trên thế giới, văn hóa luôn là một trong lĩnh vực được quan tâm hàng đầu. Bởi, văn hóa biểu hiện sức sống, sức sáng tạo, sức mạnh tiềm tàng và vị thế, tầm vóc dân tộc. Một trong những yếu tố của lĩnh vực văn hóa đó là văn hóa ứng xử. Văn hoá ứng xử của người Việt đã được hình thành, vận động và biến đổi trong suốt thời gian 4000 năm dựng nước và giữ nước. Nét đẹp trong văn hoá ứng xử được cha ông ta lưu truyền lại từ đời này sang đời khác. Ngày nay, mặc dù xã hội đã có nhiều thay đổi nhưng văn hóa ứng xử vẫn giữ vai trò đặc biết quan trọng. Nó tạo nên các mối quan hệ tốt đẹp có văn hóa, có đạo đức trong cộng đồng dân cư, trong tình bạn, trong tình yêu, trong gia đình, … Hiện nay, do sự biến động của xã hội, văn hóa ứng xử đã bị xem nhẹ, có biểu hiện sa sút. Một số thành phần trong xã hội có lối sống, lối suy nghĩ, ứng xử thiếu văn hóa đi ngược lại truyền thống văn hóa và bản sắc văn hóa tốt đẹp của người Việt. Vì vậy, nghiên cứu văn hóa ứng xử trong văn hóa truyền thống là một trong những cách “ôn cố tri tân” để có thể học tập những nét ứng xử của cổ nhân. Từ đó, lưu giữ và phát huy lối ứng xử tinh tế của cha ông từ ngàn xưa và loại bỏ lối ứng xử thiếu văn hóa. Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội và văn hóa ứng xử thể hiện bản chất con người. Trong lịch sử phát triển của văn học dân tộc, truyện Nôm – đặc biệt là truyện Nôm bác học – chiếm một vị trí vô cùng quan trọng. Nó đánh dấu sự phát triển đến đỉnh cao của văn học quốc âm nói riêng và văn học trung đại Việt Nam nói chung. Truyện Nôm bác học phát triển nở rộ vào cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX, trong đó phải kể đến những tác phẩm tiêu biểu có giá trị như Sơ kính tân trang (Phạm Thái) và Truyện Kiều (Nguyễn Du). Văn hóa ứng xử của các nhân vật nữ trong truyện Nôm bác học Hoa tiên kí, Sơ kính tân trang và Truyện Kiều vừa mang những đặc điểm chung của văn hóa ứng xử truyền thống của người Việt Nam, vừa có những nét riêng độc đáo của từng nhân vật, trong từng tác phẩm. Tạo nên sự riêng biệt của các nhân vật nữ phải kể đến nét độc đáo trong nghệ thuật xây dựng nhân vật của mỗi tác giả, văn hóa ứng xử của các nhân vật là một yếu tố quan trọng tạo nên sự độc đáo ấy . Văn hóa ứng xử của các
  8. 2 nhân vật là phương thức biểu hiện đậm nét nét tâm lý, cá tính đặc trưng của nhân vật đó, Nghiên cứu về văn hóa ứng xử của các nhân vật nữ trong truyện Nôn bác học, đặc biệt là văn hóa ứng xử của nhân vật Thúy Kiều trong Truyện Kiều không phải vấn đề mới, tuy nhiên việc nhìn nhận, đánh giá nó trong sự phát triển thể loại truyện Nôm, qua hệ thống các nhân vật nữ trong một số truyện Nôm bác học tiêu biểu, trong tổng thể văn hóa dân tộc...là vấn đề chưa được đặt ra trong bất kì công trình nghiên cứu nào. Việc nhìn nhận trong dòng chảy văn học, tổng thể văn hóa ấy mới giúp người đọc thấy hết được vai trò, ý nghĩa và tài năng kiệt xuất của các tác giả trong xây dựng hình tượng nhân vật. Lựa chọn đề tài Văn hóa ứng xử của các nhân vật nữ trong truyện Nôm bác học cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX, chúng tôi hi vọng có thể góp thêm một góc nhìn mới trong việc học tập và nghiên cứu một số tác phẩm truyện Nôm bác học tiêu biểu cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX 2. Lịch sử vấn đề Là một trong những lĩnh vực rất được quan tâm, vì vậy đã có rất nhiều công trình nghiên cứu văn hóa, trong đó có thể kể đến các công trình tiêu biểu như; “Việt Nam văn hóa sử cương” in lần đầu tiên năm 1938 được ấn hành bởi Quan Hải Tùng Thư. Ngoài ra, còn rất nhiều công trình nghiên cứu khác như: “Cơ sở văn hóa Việt Nam” của Trần Ngọc Thêm, “Bản sắc văn hóa Việt Nam” của Phan Ngọc, “Văn hóa dân gian Việt Nam trong bối cảnh văn hóa Đông Nam Á” của Đinh Gia Khánh, “Văn hóa Việt Nam đỉnh cao Đại Việt” của Nguyễn Đăng Duy, “Văn hóa gia đình Việt Nam” của Vũ Gia Khánh… Về vấn đề văn hóa ứng xử cũng có rất nhiều các công trình đã nghiên cứu như: “Ứng xử trong gia đình” của Thanh Tâm, “Văn hóa giao tiếp” của Phạm Vũ Dũng, “Văn hóa ứng xử các dân tộc Việt Nam” của Lê Như Hoa chủ biên, “Nghệ thuật ứng xử của người Việt” của Phan Minh Thảo, “Văn hóa ứng xử của người Việt” của La Văn Quán…
  9. 3 Những công trình nghiên cứu trên đã cho thấy văn hóa ứng xử của con người và tầm quan trọng của nó. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu tìm hiểu về văn hóa ứng xử của người phụ nữ qua văn học. Gần đây, đã có khá nhiều luận văn quan tâm tới vấn đề văn hóa ứng xử của con người trong văn học.Trong đó, chúng tôi quan tâm tới một số đề tài nghiên cứu khoa học sau: “Thế ứng xử xã hội cổ truyền của người Việt châu thổ Bắc Bộ qua một số ca dao - tục ngữ” của Trần Thúy Anh, giảng viên trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội. Tác giả đã đi nghiên cứu văn hóa ứng xử cổ truyền của người Việt ở châu thổ Bắc Bộ thông qua ca dao và tục ngữ, từ đó thấy được những nét sinh động trong văn hóa ứng xử của họ. “Văn hóa ứng xử người Việt trong truyện thơ Nôm” của Triệu Thùy Dương, Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả nghiên cứu văn hóa ứng xử của người Việt qua một số truyện thơ Nôm tiêu biểu thế kỷ XVIII – XIX từ đó tìm ra ảnh hưởng của thế ứng xử với tư cách là quan niệm sống, lối sống, nếp sống, lối hành động của một cộng đồng người trong thực tế đời sống đến văn học “Văn hóa ứng xử trong thơ chữ Hán của Nguyễn Du” của Cao Thị Liên Hương, Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn nghiên cứu tìm hiểu văn hóa ứng xử, những nét cư xử trong cuộc sống hàng ngày của ông cha ta đã đi vào thơ chữ Hán của Nguyễn Du. Những đề tài khoa học trên đã nghiên cứu rất sâu sắc về văn hóa ứng xử của người Việt được thể hiện trong văn chương. Tuy nhiên, các công trình khoa học này chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về văn hóa ứng xử của các nhân vật nữ trong truyện Nôm bác học giai đoạn cuối thế kỉ XVIII- đầu thế kỉ XIX trong mối quan hệ với bản thân, gia đình, bạn bè và cộng đồng, xã hội. Nghiên cứu văn hóa ứng xử của các nhân vật nữ trong truyện Nôm bác học giai đoạn cuối thế kỉ XVIII- đầu thế kỉ XIX để thấy được sự phát triển đến đỉnh cao của thể loại truyện Nôm bác học, tài năng của các tác giả và đặc biệt là sự phát triển trong quan niệm và cách nhìn nhận về con người đặc biệt là người phụ nữ.
  10. 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện luận văn này, chúng tôi tập trung tìm hiểu văn hóa ứng xử của các nhân vật nữ chính trong hai truyện Nôm bác học tiêu biểu. Trong khuôn khổ của luận văn, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu các nhân vật nữ là: Trương Quỳnh Thư – Thụy Châu trong Sơ kính tân trang của Phạm Thái và Thúy Kiều trong Truyện Kiều của Nguyễn Du. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn là văn hóa ứng xử của các nhân vật nữ chính trong một số truyện Nôm tiêu biểu: Trương Quỳnh Thư – Thụy Châu trong Sơ kính tân trang của Phạm Thái và Thúy Kiều trong Truyện Kiều của Nguyễn Du. Chúng tôi sử dụng các văn bản tác phẩm trong: Sơ kính tân trang (Phạm Thái, Hoàng Hữu Yên hiệu đính và chú giải, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002), Truyện Kiều (Nguyễn Du, Ban văn bản Hội Kiều học Việt Nam hiệu khảo, chú giải, Nxb Trẻ, 2015) để khảo sát nghiên cứu cùng với các tài liệu tham khảo có liên quan đến đề tài. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1 Mục đích nghiên cứu - Làm rõ đặc điểm văn hóa ứng xử của một số nhân vật nữ trong một số truyện Nôm bác học tiêu biểu - Cung cấp kiến thức để nâng cao chất lượng học tập, giảng dạy và nghiên cứu các tác phẩm truyện Nôm bác học cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tế liên quan đến đề tài. - Phân tích chỉ rõ những nét đặc sắc về văn hóa ứng xử với bản thân, gia đình, bạn bè và cộng đồng xã hội của các nhân vật Trương Quỳnh Thư – Thụy Châu trong Sơ kính tân trang của Phạm Thái và Thúy Kiều trong Truyện Kiều của Nguyễn Du
  11. 5 5. Phương pháp nghiên cứu. Thực hiện luận văn, chúng tôi vận dụng đồng bộ các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phương pháp này giúp chúng tôi xác định được những cơ sở lí luận và thực tiễn làm tiền đề trước khi tiến hành triển khai cụ thể vấn đề. Phương pháp thống kê, phân loại Phương pháp này giúp chúng tôi thống kê những tác phẩm có đề cập đến văn hóa ứng xử của các nhân vật nữ. Từ đó phân loại và lựa chọn chính xác đối tượng nghiên cứu. Trong quá trình triển khai và giải quyết vấn đề, phương pháp này có tác dụng chỉ ra và cụ thể hoá các khía cạnh của vấn đề. - Phương pháp so sánh, đối chiếu Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành so sánh các tác phẩm viết về “Văn hóa ứng xử của các nhân vật nữ trong truyện Nôm bác học cuối thế kỉ XVII đầu thế kỉ XIX” với các tác phẩm khác của một số nhân vật trong các tác phẩm truyện Nôm bác học giai đoạn trước và sau đó. Việc so sánh đối chiếu sẽ giúp vấn đề được hiểu cụ thể sâu sắc hơn, đồng thời sẽ làm nổi bật những ứng xử thể hiện rõ bản sắc văn hóa. - Phương pháp phân tích Phương pháp này giúp chúng tôi tìm hiểu, khám phá và phân tích những những nhân vật nữ trong truyện Nôm bác học. Đây là một phương pháp không thể thiếu để có thể hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp tổng hợp Phương pháp này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi có một cái nhìn khái quát về các vấn đề nghiên cứu. Đồng thời, nó cũng giúp cho chúng tôi có thể tóm lại những nội dung chính của các phần, các chương. - Phương pháp cấu trúc – hệ thống:
  12. 6 Phương pháp này sẽ giúp chúng tôi xem xét văn hóa ứng xử của các nhân vật nữ với tư cách là một chủ thể văn hóa toàn vẹn trong mối quan hệ với bối cảnh bản thân - gia đình, văn hóa – lịch sử của thời đại, xem xét “Văn hóa ứng xử của các nhân vật nữ” trong mối quan hệ hệ thống. - Phương pháp liên ngành Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, chúng tôi có liên hệ và kết hợp sử dụng một cách đúng mực kiến thức của các ngành lịch sử, xã hội học, văn hoá học, tâm lý học, triết học…nhằm giúp cho việc đánh giá và nhìn nhận vấn đề nghiên cứu được toàn diện và sâu sắc hơn. 6. Cấu trúc của luận văn. Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục đề tài được triển khai thành 3 chương chính: Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài Chương 2: Văn hóa ứng xử trong tình yêu của các nhân vật nữ trong một số truyện Nôm bác học tiêu biểu Chương 3: Văn hóa ứng xử trong gia đình và xã hội của các nhân vật nữ trong một số truyện Nôm bác học tiêu biểu 7. Đóng góp của đề tài - Đây là công trình đầu tiên làm rõ văn hóa ứng xử của các nhân vật nữ trong một số truyện Nôm bác học tiêu biểu. Qua đó, góp phần khẳng định tầm quan trọng của văn hóa ứng xử đối với đời sống văn học nói riêng và với văn hóa Việt Nam nói chung. - Trên cơ sở phân tích lối sống, lối suy nghĩ, hành động với những biểu hiện văn hóa ứng xử của người Việt từ truyền thống đến hiện đại, đề tài đã góp một phần vào việc giáo dục con người trong việc gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc của người Việt từ ngàn xưa. Đồng thời, nhắc nhở thế hệ đi sau cần học tập và noi gương các thế hệ đi trước về cách ứng xử có văn hóa. - Đề tài là một trong những nguồn tư liệu hữu ích phục vụ cho việc học tập, giảng dạy các tác phẩm truyện Nôm bác học cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX.
  13. 7 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan. 1.1.1. Khái niệm văn hóa Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra bằng lao động và hoạt động thực tiễn trong quá trình lịch sử của mình, biểu hiện trình độ phát triển xã hội trong từng thời kỳ lịch sử nhất định. Khi nghiên cứu quy luật vận động và phát triển của xã hội loài người, C.Mác và Ph.Ăngghen đã khái quát các hoạt động của xã hội thành hai loại hình hoạt động cơ bản là "sản xuất vật chất" và "sản xuất tinh thần". Do đó, văn hóa bao gồm cả văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần. Văn hóa vật chất là năng lực sáng tạo của con người được thể hiện và kết tinh trong sản phẩm vật chất. Văn hóa tinh thần là tổng thể các tư tưởng, lý luận và giá trị được sáng tạo ra trong đời sống tinh thần và hoạt động tinh thần của con người. Đó là những giá trị cần thiết cho hoạt động tinh thần, những tiêu chí, nguyên tắc chi phối hoạt động nói chung và hoạt động tinh thần nói riêng, chi phối hoạt động ứng xử, những tri thức, kỹ năng, giá trị khoa học, nghệ thuật được con người sáng tạo và tích lũy trong lịch sử của mình; là nhu cầu tinh thần, thị hiếu của con người và những phương thức thỏa mãn nhu cầu đó. Với vai trò vô cùng quan trọng, văn hóa đã và đang được toàn xã hội quan tâm và nó đã trở thành một trong những đối tượng nghiên cứu chính của khoa học nhân văn. Khái niệm văn hóa là một trong những khái niệm đã tạo nên sự tranh luận hết sức phong phú. Khái niệm văn hóa khởi nguồn từ thế kỉ XIX trong cuốn sách Văn hóa nguyên thủy (1871) của E.Tylor. Trong cuốn sách này, ông xác định văn hóa là “một toàn thể phức tạp bao gồm tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, luân lý, luật pháp, phong tục và tất thảy những năng lực khác mà con người hoạt động với tư cách là thành viên của xã hội.” [25, tr.14]
  14. 8 Có nhiều cách phân loại định nghĩa về văn hóa. Thứ nhất là phân loại theo các nhóm: về mặt thuật ngữ khoa học, các định nghĩa miêu tả, các định nghĩa lịch sử, các định nghĩa chuẩn mực, các định nghĩa tâm lý học, các định nghĩa cấu trúc và các định nghĩa nguồn gốc. Thứ hai là phân loại theo các hướng chính: hướng định nghĩa xã hội học văn hóa, hướng định nghĩa tâm lý học văn hóa, hướng chịu ảnh hưởng của thuyết thông tin và thuyết giá trị, hướng đồng nhất văn hóa với cấu trúc và biểu trưng. Tuy nhiên, những cách phân loại và những hướng nghiên cứu định nghĩa văn hóa như trên có những ưu điểm và hạn chế riêng của nó và chúng tôi cảm thấy hài lòng với định nghĩa về văn hóa mà UNESCO đưa ra: “Văn hóa là tổng hợp các hệ thống bao gồm các mặt tình cảm, tri thức, vật chất, tinh thần của xã hội. Văn hóa không thuần túy bó hẹp trong hoạt động sáng tạo nghệ thuật mà còn bao hàm cả phương thức sống, những quyền cơ bản của con người, truyền thống, tín ngưỡng” [25, tr.18]. Đây là định nghĩa mang tính tổng quát, nó nhấn mạnh đến tính riêng biệt của mỗi nền văn hóa nhưng vẫn đảm bảo mang đầy đủ nội hàm định nghĩa về văn hóa. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng dành sự quan tâm lớn của mình đối với văn hóa. Năm 1942, Người đã đưa ra định nghĩa về văn hóa: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích về cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt hàng ngày, ăn, mặc, ở cũng như các phương thức sử dụng. Toàn bộ sáng tạo và phát minh tức là văn hóa. Văn hóa là tổng thể của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã phải sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống mà đòi hỏi của sự sinh tồn” [28, tr.21]. Trong định nghĩa này, Hồ Chí Minh đã xem văn hóa là toàn bộ các hoạt động diễn ra trong đời sống cộng đồng. Nó thể hiện bản sắc dân tộc Việt. Đây là một định nghĩa rộng và mang tính khái quát cao. Như vậy, từ các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa được tạo ra và phát triển trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội. Song, chính văn hóa lại tham gia vào việc tạo nên con người, duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội hóa. Nó được tái tạo và phát triển trong quá trình hành động và tương tác xã hội của
  15. 9 con người. Văn hóa là trình độ phát triển của con người và của xã hội được biểu hiện trong các kiểu, các hình thức tổ chức đời sống và hành động của con người cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra. 1.1.2. Khái niệm văn hóa ứng xử Ứng xử là từ ghép gồm “ ứng” và “ xử”. “ Ứng” là ứng đối nghĩa là lấy cái đẹp để giáo hóa con người. Sau đó xuất hiện nhiều định nghĩa văn hóa khác nhau: Theo E.Henriotte, “ứng” là ứng phó, “Xử” là xử thế, xử lí, xử sự . Ứng xử là phản ứng của con người đối với sự tác động của người khác đến mình trong một tình huống cụ thể nhất định. Ứng xử là phản ứng có lựa chọn tính toán, là cách nói năng tuỳ thuộc vào tri thức, kinh nghiệm và nhân cách của mỗi người nhằm đạt kết quả cao nhất trong giao tiếp. Tác giả Phạm Thế Hùng đã phân tích rất rõ: “Cách ứng xử của người Việt Nam chúng ta khác với người Châu Âu. Người Việt Nam chúng ta ứng xử duy tình (nặng về tình cảm). Một trăm cái lí không bằng một tí cái tình. Đó là đặc trưng của nền văn minh nông nghiệp lúa nước, làng nghề thôn dã” [41.32]. Họ trọng tình anh em, họ hàng, tình làng nghĩa xóm. Xem bữa cơm gia đình như để cởi mở, thân thiện.Từ xa xưa, người Việt luôn coi trọng văn hóa ứng xử bởi nó thể hiện trình độ văn hóa, văn minh. Hành vi ứng xử của mỗi người được biểu hiện qua lối sống, nếp nghĩ, cách xử lý trước những vấn đề trong cuộc sống. Đó là cách con người đối xử với bản thân, với xã hội, cộng đồng xung quanh. Mỗi cá nhân đều sử dụng lăng kính chủ quan của mình để nhìn nhận thực tế và đưa ra hành vi ứng xử được cho là phù hợp đúng đắn nhất. Tuy nhiên, ứng xử đó có văn hóa hay không lại là một vấn đề khác, nó đòi hỏi sự rèn luyện, học tập, trải nghiệm và trưởng thành của mỗi cá nhân trong xã hội. Hành vi ứng xử văn hóa được coi là các giá trị văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ của mỗi cá nhân được thể hiện thông qua thái độ, hành vi, cử chỉ, lời nói của mỗi cá nhân đó. Chính vì tầm quan trọng của nó, văn hóa ứng xử được rất nhiều các nhà nghiên cứu quan tâm. Mỗi người lại đưa ra những cách định nghĩa và cách hiểu về văn hóa ứng xử. Theo Đỗ Long trong cuốn Tâm lý học văn hóa ứng xử, ông cho rằng: “Văn hóa ứng xử là một hệ thống thái độ hành vi được xác định để xử lý các mối quan hệ giữa
  16. 10 người với người trên các căn cứ pháp luật đạo lý nhằm thúc đẩy nhanh sự phát triển của cộng đồng người, của xã hội” [31, tr.73]. Còn Trần Thùy Anh thì cho rằng: “Văn hóa ứng xử là toàn bộ những tín điều, truyền thống,…hướng dẫn hành xử mà cá nhân trong xã hội được xã hội đó trao truyền bằng nhiều hình thức học tập” [32, tr.19]. Như vậy, văn hóa ứng xử là khía cạnh giá trị mang yếu tố tích cực, được chắt lọc thành các kinh nghiệm, quy tắc xã hội, chuẩn mực đạo đức thể hiện ở các tình huống ứng xử văn hóa trong đời sống của một cồng đồng, dân tộc. 1.2. Văn hóa ứng xử của người Việt dưới ảnh hưởng của Đạo giáo, Phật giáo, Nho giáo. 1.2.1. Văn hóa truyền thống của người Việt Trong cuộc sống hàng ngày, người Việt luôn đề cao vai trò của văn hóa ứng xử. Người Việt sống thiên về tình hơn về lý vì vậy ứng xử của người Việt hay người phương Đông nói chung khác với người phương Tây. Truyền thống văn hóa của người Việt trước hết thể hiện ở tinh thần yêu nước nồng nàn. Tinh thần đó thấm nhuần và trở thành chuẩn mực đạo đức của cả dân tộc.Lịch sử dựng nước và giữu nước hào hùng đã trở thành minh chứng rõ nét nhất cho truyền thống đó. Ý thức dựng nước và giữ nước ấy lại được nảy sinh và phát triển trong cái khung xã hội Việt Nam cổ truyền, đó là Nhà – Làng – Nước, trên nền kinh tế - xã hội: nông dân – nông thôn – nông nghiệp. Trong cái khung đó, người Việt thể hiện được sự văn hóa trong cách ứng xử. Yêu nước chính là tín nghĩa đầu tiên của một người con đất Việt, được truyền từ đời này sang đời khác, và trở thành thước đo đạo đức. Yêu nước như một thứ tín ngưỡng, mà mỗi đứa trẻ sinh ra, điều đầu tiên được giáo dục đó là ái quốc. Truyền thống quý báu đó bám rễ trong tiềm thức của người Việt bắt nguồn từ gia đình quê hương và mở rộng ra cả dân tộc, đất nước. Từ đó, hình thành một lối ứng xử theo kiểu “thân tộc hóa” các quan hệ xã hội. Văn hóa ứng xử của người Việt cũng thể hiện rõ ở tính cộng đồng, ở văn hóa làng xã. Họ đề cao tập thể, coi trọng những mỗi quan hệ họ hàng, làng xã, mối quan hệ đó khăng khít bền vững và xây dựng theo quy ước chung. Ở Phương Tây, các gia đình sống
  17. 11 gần nhau cũng có quan hệ với nhau, nhưng quan hệ lỏng lẻo, chỉ mang tính chất xã giao. Họ đề cao cá nhân hơn tập thể. Còn ở Việt Nam thì khác: “Thứ nhất để đối phó với môi trường tự nhiên, đáp ứng nhu cầu cần đông người của nghề trồng lúa nước mang tính thời vụ, người dân Việt Nam truyền thống không chỉ đẻ nhiều mà còn làm đổi công với nhau. Thứ hai, để đối phó với môi trường xã hội (nạn trộm cướp…), cả làng phải hợp sức mới có hiệu quả. Chính vì vậy mà người Việt Nam liên kết với nhau chặt chẽ tới mức “bán anh em xa, mua láng giềng gần” [22, tr.91].Bởi những lý do đó, con người trở nên gắn kết nhau, tự ý thức tính cộng đồng, tập thể và tôn trọng các quy ước dòng họ, xóm làng. Cũng bởi đó mà con người gần gũi, yêu thương, đùm bọc, chia sẻ, giúp đỡ nhau trong mọi vấn đề cuộc sống. Mỗi dòng họ, làng xã là một nhà nước thu nhỏ, hợp lại tạo thành một nhà nước lớn với tinh thần đoàn kết và lòng trung quân ái quốc. Nói tới văn hóa Việt là nói tới nền văn hóa nông nghiệp lúa nước. Do sống bằng nghề nông nên con người càng gắn bó với thiên nhiên. Bởi thế những yếu tố như thời tiết, khí hậu, đất đai, nguồn nước, ánh nắng,… trở thành yếu tố then chốt cho sự thành công của mùa vụ, nên về mặt nhận thức, hình thành nên lối tư duy tổng hợp- biện chứng, nặng về kinh nghiệm chủ quan cảm tính: sống lâu lên lão làng, trăm hay không bằng tay quen… Từ đó dẫn tới lối sống linh hoạt luôn thay đổi để thích nghi với hoàn cảnh: Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài; Đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy…Tuy nhiên, mặt trái của tính linh hoạt là thói tùy tiện biểu hiện ở tật co giãn giờ giấc, sự thiếu tôn trọng pháp luật, tệ đi “cửa sau” để giải quyết công việc. Người Việt sống rất coi trọng tình cảm và đề cao tín nghĩa. Ba tội lớn nhất của đời người là “bất trung, bất hiếu, bất nghĩa”. Có thể thấy, tư tưởng đó đã đề cao lòng yêu nước, hiếu thảo với cha mẹ, bề trên, sống tình nghĩa với người xung quanh, lối sống tình cảm đó dẫn đến thái độ trọng đức, trọng văn. Lối sống được ca ngợi là lối sống tập thể đặt lợi ích nhóm lên trên lợi ích cá nhân, đồng thời đặt lý cao hơn tình. Truyền thống tôn sư trọng đạo, kính trên nhường dưới, uống nước nhớ nguồn khiến con người trở nên tình nghĩa, đùm bọc và gắn kết nhau hơn. Đây là cơ sở để nghị quyết V Ban chấp hành trung ương khóa VIII đưa ra những đặc trưng bản sắc văn hóa dân tộc, những đặc trưng thể hiện rõ văn hóa nói chung và văn hóa ứng xử của người Việt nói riêng đó là: Lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc; Tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng, gắn
  18. 12 kết cá nhân – gia đình – làng xã – tổ quốc; Lòng nhân ái khoan dung, trọng nghĩa tình đạo lý; Đức tình cần cù sáng tạo trong lao động; Sự tinh tế trong cư xử, tính giản dị trong lối sống; Hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo… 1.2.1. Văn hóa ứng xử người Việt dưới sự ảnh hưởng của Phật giáo, Đạo giáo, Nho giáo Văn hóa Việt là nền văn hóa hội tụ đầy đủ yếu tố hướng nội và hướng ngoại. Nền văn hóa đó là quá trình tích lũy tư duy của cả dân tộc, mang trong mình đặc trưng riêng, đồng thời cũng là kết quả của sự giao lưu tiếp biến với những nền văn hóa khác. Văn hóa ứng xử cũng chịu sự chi phối đó. Cùng với các phong tục như tục thờ Mẫu, thờ Thần, thờ cúng ông bà tổ tiên… và tín ngưỡng bản địa như tín ngưỡng phồn thực, sùng bái tự nhiên…thì các tôn giáo ngoại sinh cũng ngày càng thể hiện được vai trò của mình đối với đời sống tinh thần của người Việt. Trong các tôn giáo ấy chúng tôi quan tâm nhiều nhất tới sự ảnh hưởng Phật giáo, Đạo giáo, Nho giáo với nền văn hóa Việt Nam. 1.2.1.1. Ảnh hưởng của Phật giáo Khi vào Việt Nam, Phật giáo đã tìm đến với văn hóa dân gian để kết thành duyên nợ, từng bước tạo được chỗ đứng trong tâm thức nhân dân. Nơi gặp gỡ của Phật giáo và tín ngưỡng dân gian bản địa đã trở thành bảo tàng lịch sử văn hóa dân tộc để từ đó Phật giáo luôn gắn bó và đồng hành với đất nước và con người Việt Nam. Tìm đến với văn hóa dân gian, kết hợp với tín ngưỡng dân gian là Phật giáo đã tìm đến với nguồn cội của văn hóa dân tộc, tìm đến với sức sống và bản sắc của văn hóa Việt Nam. Phật giáo sẽ bổ sung cho văn hóa, thúc đẩy văn hóa phát triển, làm xuất hiện một nền văn hóa Phật giáo của Việt Nam, khác với Phật giáo ở Trung Quốc hay Ấn Độ cổ đại. Bản chất của Phật giáo, cái tinh túy của Phật giáo là ở chỗ mục đích của đạo Phật chỉ là một, đó là giải thoát. Mục đích ấy là bất biến, nhưng tiến trình lịch sử văn hóa lại là một quá trình động cho nên phương pháp và cách thức thể hiện của đạo Phật lại hết sức linh hoạt, uyển chuyển và sáng tạo. Phật giáo truyền từ Ấn Độ sang Việt Nam vốn không phải là một sự kiện đơn độc, mà kéo theo nó (hoặc trước, hoặc sau, hoặc đồng thời với nó) là sự ảnh hưởng của tổng thể văn hóa Ấn Độ đối với văn hóa Việt cổ, ảnh hưởng ấy diễn ra trên nhiều lĩnh vực như: nông nghiệp, y dược, âm nhạc, vũ đạo, ngôn ngữ…Thực chất của
  19. 13 đạo Phật là một học thuyết về nỗi khổ và sự giải thoát. Về con người, Phật giáo tập trung ở học thuyết cấu tạo con người, học thuyết về sự xuất hiện và tái sinh. Những nội dung tư tưởng trên của Phật giáo đã thấm nhuần và ăn sâu vào lối sống của người Việt với những lối ứng xử rất nhân văn theo nhân sinh Phật giáo như: Thương người như thể thương thân, lá lành đùm lá rách, nhiễu điều phủ lấy giá gương, người trong một nước phải thương nhau cùng, cứu nhân độ thế… và quan niệm ác giả ác báo, gieo gió gặp bão, ở hiền gặp lành…. Đạo Phật hướng con người đến cái thiện, khơi dậy trong con người những bản năng bị ẩn sâu đó là tình thương, lòng bác ái, đức khiêm nhường, hi sinh. Bởi thế, con người trở nên tĩnh hơn, và cộng đồng gắn kết hơn. Không chỉ vậy, với tinh thần “Từ bi - hỷ xả - vô ngã - vị tha”, năng động hóa bởi đạo lý Bát Chính đạo, là điều giáo dục phổ biến đối với dân tộc ta, dân tộc thường xuyên bị những thế lực xâm lược đem theo sự thống trị đầy những cái ác bất nhân, gieo mầm bất nghĩa, trái đạo lý dân tộc. Bởi thế Phật giáo phương xa đến Việt Nam đã đương nhiên trở thành Phật giáo Việt Nam với tư tưởng yêu nước là chủ yếu. Tư tưởng yêu nước này được xác minh qua nhiều thế hệ, suốt dòng lịch sử tranh đấu giữ nước và dựng nước của dân tộc ta. Phật giáo ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống hàng ngày cũng như đời sống tâm linh của người Việt. Một số yếu tố của Phật giáo đã trở thành tín ngưỡng bản địa hóa khi mà ngày càng xuất hiện nhiều chùa chiền – nơi gửi gắm niềm tin yêu, những ước nguyện tốt đẹp của người dân với Phật. Phật giáo đã góp phần làm phong phú thêm tâm hồn, đạo đức, hành vi cư xử của người Việt, làm phong phú thêm nền văn hóa dân tộc. 1.2.1.2. Ảnh hưởng của Đạo giáo Trong triết lý Đạo giáo, nó quan tâm nhiều tới mối liên hệ mật thiết giữa con người và tự nhiên, con người sống hòa thuận và nương theo trời đất, tự nhiên,, con ngưởi cần sống hòa thuận gắn bó với thiên nhiên, tuân theo quy luật của thiên nhiên, tu luyện để sống lâu và gần với Đạo. Đạo giáo khi du nhập vào Việt Nam đã có sự hòa nhập mạnh mẽ vào các tín ngưỡng dân gian bản địa. Trước hết, nó thể hiện ở việc Đạo giáo phù thủy đã thâm
  20. 14 nhập nhanh chóng và hòa quyện dễ dàng với tín ngưỡng ma thuật cổ truyền. Dẫn tới tình trạng nhiều người không phân biệt được đâu là tín ngưỡng dân gian và đâu là yếu tố của Đạo giáo. Tuy nhiên một số tín ngưỡng hiện nay nhìn bề ngoài thì có vẻ là sản phẩm của Đạo giáo nhưng kỳ thực đó là tín ngưỡng dân gian của Việt Nam, với một vài ảnh hưởng của Đạo giáo. Đạo giáo có ảnh hưởng trên mọi lĩnh vực: chính trị, y dược, văn học tới văn hóa tư tưởng…đặc biệt có ảnh hưởng tới thế ứng xử xã hội của người Việt. Người dân đặc biệt tin vào những phép thuật, quyền năng của một thế lực siêu nhiên có thể giao tiếp chi phối cuộc sống của con người. Người Việt tin là có thánh thần, vì vậy khi Đạo giáo quảng bá ý thức thờ Thần thì ngay lập tức nhận được sự ủng hộ của đông đảo quần chúng nhân dân. Nhưng người Việt vẫn giữ đôi mắt tỉnh táo để không sa đà vào các hoạt động tâm linh mang tính chất cực đoan, tiêu cực của những kẻ mạo danh thần thánh. Có thể thấy, Đạo giáo du nhập vào Việt Nam nhưng được chắt lọc, hòa hợp những nét tương đồng với văn hóa Việt chứ không tác động hoàn toàn lên văn hóa. Điều đó càng làm văn hóa nước ta trở nên đa dạng và nhiều màu sắc. Con người cũng trở nên lạc quan trước thực tế, sống thanh cao, gắn bó với tự nhiên và có ý thức rèn luyện bản thân. Đó là nét tích cực mà Đạo giáo mang lại cho văn hóa Việt. 1.2.1.3. Ảnh hưởng của Nho giáo Nghiên cứu về Nho giáo ở Việt Nam không thể tách rời nó với truyền thống Việt Nam. Nho giáo là một trong những trường phái triết học chính của Trung Quốc thời cổ đại đó là những tư tưởng triết lý, luân lý đạo đức, thể chế cai trị vốn đã có cơ sở ở Trung Quốc từ thời Tây Chu, đến cuối thời Xuân Thu (TKXI-TKV TCN) thì được Khổng Tử (551-479TCN) và các môn đệ của Ông là Mạnh Tử (372-289 TCN) và Tuân Tử ( 313 -238 TCN) hệ thống hóa ổn định lại trong hai bộ kinh điển là Tứ Thư và Ngũ Kinh. Đây là một trong những trường phái tư tưởng, một học thuyết đạo đức chính trị ảnh hưởng sâu sắc và lâu dài không chỉ ở Trung Quốc mà ở mà còn ở cả các nước phương Đông trong đó có Việt Nam. Nho giáo coi giữa con người và con người có năm quan hệ gọi là ngũ luân: cha- con, anh- em, vợ- chồng, bè bạn và vua- tôi. Về sau được nhấn mạnh ba trong năm quan hệ đó được coi là cơ bản nhất, tức là tam cương: cha- con, vua- tôi và vợ- chồng. Ngoài
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2