intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam: Động từ ba diễn tố trong tiếng Việt (có so sánh với tiếng Anh)

Chia sẻ: Tri Nhân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:167

34
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận án là miêu tả làm rõ đặc điểm về cú pháp và ngữ nghĩa (nghĩa biểu hiện) của động từ ba diễn tố trong tiếng Việt, bao gồm các đặc điểm chung của tiểu loại, những đặc điểm riêng của một số nhóm động từ tiêu biểu; đồng thời, trên cơ sở so sánh động từ ba diễn tố tiếng Việt với các động từ tương ứng trong tiếng Anh, chỉ ra những nét tương đồng và khác biệt, đặc biệt là sự khác biệt về mặt kết trị hình thức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam: Động từ ba diễn tố trong tiếng Việt (có so sánh với tiếng Anh)

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ HƯƠNG ĐỘNG TỪ BA DIỄN TỐ TRONG TIẾNG VIỆT (CÓ SO SÁNH VỚI TIẾNG ANH) LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ HƯƠNG ĐỘNG TỪ BA DIỄN TỐ TRONG TIẾNG VIỆT (CÓ SO SÁNH VỚI TIẾNG ANH) Ngành: Ngôn ngữ Việt Nam Mã ngành: 9 22 01 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Văn Lộc 2. GS.TS. Đinh Văn Đức THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả được nêu trong luận án là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019 Tác giả Nguyễn Thị Hương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, cho tôi gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo và Ban Chủ nhiệm Khoa Ngữ văn, Phòng Đào tạo (Bộ phận quản lý Sau đại học), Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên cùng các thầy cô giáo ở Viện Ngôn ngữ học, Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn Lộc và GS.TS Đinh Văn Đức, những người thầy mẫu mực đã truyền cho tôi tri thức, kinh nghiệm, niềm say mê nghiên cứu để hoàn thành luận án này. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn bạn bè và người thân trong gia đình đã tiếp sức cho tôi, giúp tôi có được kết quả như hôm nay. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019 Tác giả Nguyễn Thị Hương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii BẢNG KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ iv MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................... 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2 5. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án .................................................................. 3 6. Bố cục của luận án .................................................................................................. 4 7. Những kết quả nghiên cứu chính của luận án ......................................................... 4 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................................... 5 1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu...................................................................... 5 1.1.1. Nghiên cứu về động từ ...................................................................................... 5 1.1.2. Nghiên cứu về kết trị và kết trị của động từ ...................................................... 5 1.1.3. Nghiên cứu về động từ ba diễn tố ..................................................................... 9 1.2. Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 13 1.2.1. Động từ ............................................................................................................ 13 1.2.2. Khái niệm diễn tố, phân biệt diễn tố với tham thể ngữ nghĩa và chu tố ......... 14 1.2.3. Các kiểu kết trị của động từ ............................................................................ 20 1.2.4. Khái niệm hiện thực hoá kết trị ....................................................................... 21 1.2.5. Cách phân loại động từ - khái niệm động từ ba diễn tố .................................. 22 1.2.6. Lí thuyết ba bình diện của câu với việc nghiên cứu động từ ba diễn tố ......... 24 1.2.7. Nguyên tắc, thủ pháp và quy trình nghiên cứu động từ ba diễn tố ................. 33 1.3. Tiểu kết............................................................................................................... 37 Chương 2:ĐỘNG TỪ BA DIỄN TỐ TRONG TIẾNG VIỆTXÉT TRÊN BÌNH DIỆN CÚ PHÁP ........................................................................................... 38 2.1. Dẫn nhập ............................................................................................................ 38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
  6. 2.2. Đặc điểm ngữ pháp chung của động từ ba diễn tố ............................................. 38 2.2.1. Về ý nghĩa ....................................................................................................... 38 2.2.2. Về cấu tạo ........................................................................................................ 40 2.2.3. Về thuộc tính kết trị......................................................................................... 41 2.3. Phân loại động từ ba diễn tố ............................................................................... 52 2.3.1. Tiêu chí phân loại ............................................................................................ 52 2.3.2. Kết quả phân loại ............................................................................................ 53 2.3.3. Về ranh giới giữa các nhóm động từ ba diễn tố .............................................. 57 2.3.4. Miêu tả một số nhóm động từ ba diễn tố tiêu biểu ......................................... 59 2.4. Tiểu kết............................................................................................................... 76 Chương 3: ĐỘNG TỪ BA DIỄN TỐ TRONG TIẾNG VIỆT XÉT TRÊN BÌNH DIỆN NGHĨA BIỂU HIỆN ......................................................................... 78 3.1. Dẫn nhập ............................................................................................................ 78 3.2. Đặc điểm chung về nghĩa biểu hiện của câu với hạt nhân ngữ nghĩa là động từ ba diễn tố ...................................................................................................... 78 3.2.1. Đặc điểm chung của hạt nhân ngữ nghĩa ........................................................ 78 3.2.2. Đặc điểm chung của các vai nghĩa trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu với động từ ba diễn tố ......................................................................................... 80 3.3. Phân tích cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu với hạt nhân ngữ nghĩa là một số nhóm động từ ba diễn tố tiêu biểu ........................................................................ 88 3.3.1. Cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu với hạt nhân ngữ nghĩa là động từ ban phát..................................................................................................................... 88 3.3.2. Cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu với hạt nhân ngữ nghĩa là động từ làm chuyển dời đối thể ..................................................................................................... 96 3.3.3. Cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu với hạt nhân ngữ nghĩa là động từ cầu khiến ................................................................................................................. 104 3.4. Sự tương ứng giữa cấu trúc cú pháp và cấu trúc nghĩa biểu hiện trong câu với động từ ba diễn tố ............................................................................................. 113 3.4.1. Sự tương ứng giữa hạt nhân ngữ nghĩa và hạt nhân cú pháp ........................ 113 3.4.2. Sự tương ứng giữa các vai nghĩa và thành phần cú pháp của câu ................ 113 3.5. Tiểu kết............................................................................................................. 114 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
  7. Chương 4:BƯỚC ĐẦU SO SÁNH ĐỘNG TỪ BA DIỄN TỐTRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH .......................................................................... 116 4.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 116 4.2. Một số nét khái quát về động từ ba diễn tố trong tiếng Anh............................ 117 4.3. Một số nét tương đồng và khác biệt giữa động từ ba diễn tố trong tiếng Việt và tiếng Anh .................................................................................................... 119 4.3.1. Những nét tương đồng .................................................................................. 119 4.3.2. Những nét khác biệt ...................................................................................... 126 4.4. Tiểu kết............................................................................................................. 146 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢCÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .............................................................................. 151 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 152 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
  8. BẢNG KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT V Động từ hạt nhân (trường hợp sau động từ hạt nhân có diễn tố là động từ thì động từ hạt nhân được kí hiệu là V1) N1 Diễn tố thứ nhất chỉ chủ thể. N2 Danh từ - diễn tố thứ hai, chỉ đối thể trực tiếp. N3 Danh từ - diễn tố thứ ba, chỉ đối thể gián tiếp V2 Động từ - diễn tố thứ ba chỉ nội dung v Động từ ngữ pháp có chức năng dẫn nối trong thành phần của diễn tố thứ ba. p Giới từ dùng để dẫn nối diễn tố thứ 3 (N3). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
  9. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Động từ trong tiếng Việt là từ loại có số lượng lớn, được sử dụng rộng rãi nhất, có vai trò cú pháp, ngữ nghĩa quan trọng nhất và có đặc tính hết sức phức tạp. Về vai trò ngữ pháp, động từ là trung tâm của tuyệt đại đa số câu tiếng Việt. Do có vị trí quan trọng trong hệ thống từ loại mà động từ luôn thu hút sự quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên cứu. Việc nghiên cứu động từ trong tiếng Việt được tiến hành ở nhiều góc độ, từ nghiên cứu theo quan niệm truyền thống tới nghiên cứu theo quan niệm ngữ pháp phụ thuộc và ngữ pháp chức năng. Những kết quả nghiên cứu về động từ có đóng góp quan trọng cho lí thuyết từ loại và cú pháp. Tuy nhiên, qua tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy ở động từ vẫn còn nhiều vấn đề cần được nghiên cứu sâu rộng hơn. Một trong những vấn đề đó là việc nghiên cứu, xác lập, miêu tả các đặc điểm ý nghĩa và hoạt động ngữ pháp của các tiểu loại, các nhóm động từ cụ thể. 1.2. Lý thuyết kết trị được sáng lập bởi L.Tesnière là một trong những lí thuyết quan trọng, một thành tựu lớn của ngôn ngữ học thế kỷ XX. Sau khi ra đời, lí thuyết kết trị của L.Tesnière đã được phát triển, ứng dụng rộng rãi vào việc nghiên cứu ngữ pháp, ngữ nghĩa của các ngôn ngữ khác nhau. Ở Việt Nam, lí thuyết kết trị đã được nghiên cứu sâu trong công trình chuyên khảo Kết trị của động từ tiếng Việt của Nguyễn Văn Lộc. Kết quả nghiên cứu của công trình này đã mở ra một hướng nghiên cứu mới mẻ và rất thiết thực với ngữ pháp tiếng Việt. Điều này thể hiện rõ trong một loạt các nghiên cứu gần đây theo khuynh hướng trên. 1.3. Động từ ba diễn tố trong tiếng Việt là tiểu loại động từ có số lượng khá lớn và có ý nghĩa đặc điểm ngữ pháp rất phức tạp. Việc nghiên cứu nhóm động từ này có ý nghĩa quan trọng cả về lí luận lẫn thực tiễn. Tuy nhiên, cho đến nay, tiểu loại động từ này trong tiếng Việt chưa được nghiên cứu đầy đủ, có hệ thống và chuyên sâu theo hướng dựa triệt để vào lí thuyết kết trị và lí thuyết ngữ pháp chức năng; đặc biệt là hướng nghiên cứu trên cứ liệu tiếng Việt có sự so sánh với các ngôn ngữ khác loại hình. Vì những lí do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: Động từ ba diễn tố trong tiếng Việt (có so sánh với tiếng Anh). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
  10. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận án là miêu tả làm rõ đặc điểm về cú pháp và ngữ nghĩa (nghĩa biểu hiện) của động từ ba diễn tố trong tiếng Việt, bao gồm các đặc điểm chung của tiểu loại, những đặc điểm riêng của một số nhóm động từ tiêu biểu; đồng thời, trên cơ sở so sánh động từ ba diễn tố tiếng Việt với các động từ tương ứng trong tiếng Anh, chỉ ra những nét tương đồng và khác biệt, đặc biệt là sự khác biệt về mặt kết trị hình thức. Từ đó, luận án góp phần làm sáng rõ hơn đặc điểm ngữ pháp, ngữ nghĩa của động từ nhìn từ góc độ lí thuyết kết trị và lí thuyết ngữ pháp chức năng ở các loại hình ngôn ngữ khác nhau, phục vụ cho việc dạy học tiếng. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên đây, luận án thực hiện các nhiệm vụ: - Nghiên cứu, xác lập cơ sở lí luận của đề tài (những vấn đề lí luận chung, bao gồm lí luận về động từ, về lí thuyết kết trị và kết trị của động từ, sự phân loại động từ và khái niệm động từ ba diễn tố; khái niệm diễn tố, vai nghĩa, chức năng cú pháp, mối quan hệ giữa vai nghĩa và chức năng cú pháp). - Xác lập các nguyên tắc và thủ pháp phân tích, miêu tả động từ ba diễn tố về cú pháp và ngữ nghĩa theo lí thuyết kết trị, lí thuyết ngữ pháp chức năng; miêu tả động từ ba diễn tố về cú pháp và ngữ nghĩa (nghĩa biểu hiện) theo các nguyên tắc được xác lập. - So sánh, đối chiếu động từ ba diễn tố trong tiếng Việt và tiếng Anh để chỉ ra được những nét tương đồng và khác biệt. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là động từ ba diễn tố trong tiếng Việt hiện đại có so sánh với tiếng Anh. Phạm vi nghiên cứu của luận án là đặc điểm cú pháp và ngữ nghĩa của động từ ba diễn tố trong tiếng Việt hiện đại (được khảo sát trong các tác phẩm văn học, báo chí và một số loại văn bản của các tác giả có uy tín về sử dụng ngôn ngữ) có so sánh với các nhóm tương ứng trong tiếng Anh. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp miêu tả Phương pháp này được sử dụng để miêu tả đặc điểm hoạt động ngữ pháp (thuộc tính kết trị) và đặc điểm ý nghĩa biểu hiện (thuộc tính kết hợp ngữ nghĩa) của động từ ba diễn tố trong các tác phẩm văn học, báo chí của các tác giả có uy tín về sử dụng ngôn ngữ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
  11. 4.2. Phương pháp so sánh - đối chiếu Phương pháp này được sử dụng (ở mức độ nhất định) với tư cách là phương pháp bổ trợ để so sánh các đặc trưng của động từ ba diễn tố trong tiếng Việt với tiếng Anh nhằm làm rõ một số nét tương đồng và khác biệt. Phù hợp với các phương pháp chủ yếu trên đây, chúng tôi sử dụng một số thủ pháp như: thống kê, phân loại và các thủ pháp hình thức như: lược bỏ, bổ sung, cải biến, thay thế và mô hình hóa . Các thủ pháp hình thức trên đây tỏ ra phù hợp và có hiệu quả đối với việc phân tích, miêu tả ngữ pháp của các ngôn ngữ đơn lập, giúp cho việc nghiên cứu đặc điểm của nhóm động từ ba diễn tố tránh hoặc hạn chế được sự chủ quan, cảm tính. 4.3. Phương pháp nghiên cứu trường hợp Nội dung của phương pháp này là chọn nghiên cứu sâu một số nhóm động từ ba diễn tố tiêu biểu nhằm làm rõ thêm đặc điểm của động từ ba diễn tố. 5. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án 5.1. Về lý luận Thứ nhất, đây là một công trình đầu tiên nghiên cứu đầy đủ, có hệ thống và chuyên sâu về các động từ ba diễn tố trong tiếng Việt dựa triệt để vào lí thuyết kết trị và lí thuyết ngữ pháp chức năng. Việc nghiên cứu nhóm động từ ba diễn tố theo lí thuyết kết trị và lí thuyết ngữ pháp chức năng sẽ góp phần soi sáng thêm một số vấn đề lý thuyết về động từ, lý thuyết kết trị về động từ, lí thuyết về ngữ pháp chức năng trên cứ liệu tiếng Việt với tư cách là ngôn ngữ đơn lập tiêu biểu. Thứ hai, việc nghiên cứu các động từ ba diễn tố từ góc độ có so sánh, đối chiếu với tiếng Anh là ngôn ngữ khác về loại hình sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm những nét phổ quát và đặc thù về kết trị của động từ ba diễn tố nhìn từ góc độ lí thuyết kết trị và lí thuyết ngữ pháp chức năng; qua đó, làm sáng tỏ thêm những nét tương đồng và khác biệt về đặc điểm ngữ pháp, ngữ nghĩa của động từ tiếng Việt với động từ trong các ngôn ngữ khác loại hình. Thứ ba, qua việc phân tích, miêu tả sự tương ứng giữa chức năng cú pháp với các vai nghĩa gắn với động từ ba diễn tố, luận án sẽ góp phần làm sáng tỏ một trong những vấn đề phức tạp, thú vị về lí thuyết là vấn đề mối tương quan giữa cấu trúc cú pháp (với các thành tố cú pháp) với cấu trúc nghĩa biểu hiện hay cấu trúc nghĩa sâu của câu (với các tham thể ngữ nghĩa hay các vai nghĩa). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
  12. 5.2. Về thực tiễn Luận án sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết, bổ ích trong việc nghiên cứu về động từ nói riêng, về ngữ pháp nói chung; đồng thời, có thể được sử dụng trong việc biên soạn giáo trình, các tài liệu phục vụ cho việc dạy học ngữ pháp tiếng Việt cũng như việc dạy học ngoại ngữ trong nhà trường. 6. Bố cục của luận án Ngoài Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung của luận án sẽ được triển khai trong 4 chương: Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận. Chương 2: Động từ ba diễn tố trong tiếng Việt xét trên bình diện cú pháp (kết trị cú pháp). Chương 3: Động từ ba diễn tố trong tiếng Việt xét trên bình diện nghĩa biểu hiện. Chương 4: Bước đầu so sánh động từ ba diễn tố trong tiếng Việt với các nhóm tương ứng trong tiếng Anh. 7. Những kết quả nghiên cứu chính của luận án - Xác lập được cơ sở lí thuyết của đề tài (qua việc làm rõ các khái niệm, các vấn đề cơ bản thuộc lí thuyết kết trị và lí thuyết ngữ pháp chức năng), tạo tiền đề cho việc nghiên cứu động từ ba diễn tố trong tiếng Việt có so sánh với các động từ tương ứng trong tiếng Anh. - Chỉ ra được những đặc điểm chung về cú pháp của động từ ba diễn tố, phân loại và miêu tả làm rõ đặc điểm của một số nhóm động từ ba diễn tố tiêu biểu trên bình diện cú pháp. - Miêu tả làm rõ cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu với hạt nhân ngữ nghĩa là động từ ba diễn tố nói chung, cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu với hạt nhân ngữ nghĩa thuộc một số nhóm động từ ba diễn tố tiêu biểu nói riêng. - Chỉ ra sự tương ứng giữa cấu trúc cú pháp (gồm hạt nhân cú pháp và các diễn tố) và cấu trúc ngữ nghĩa biểu hiện (gồm hạt nhân ngữ nghĩa và các tham thể ngữ nghĩa hay các vai nghĩa) của câu với động từ ba diễn tố. - Chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt cơ bản giữa động từ ba diễn tố trong tiếng Việt và tiếng Anh về mặt ý nghĩa, kết trị và về mặt hiện thực hóa kết trị. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
  13. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu 1.1.1. Nghiên cứu về động từ Từ cuối thế kỉ XIX đến đầu những năm sáu mươi của thế kỷ XX, việc nghiên cứu động từ tiếng Việt đã được một số nhà nghiên cứu quan tâm. Tuy nhiên, trong giai đoạn này chưa có nhiều công trình nghiên cứu một cách hệ thống và chuyên sâu về động từ. Việc nghiên cứu về động từ trong tiếng Việt chỉ thực sự đi vào chiều sâu bắt đầu từ giữa những năm sáu mươi của thế kỉ XX đến nay. Bên cạnh các công trình chung về ngữ pháp thường có đề cập đến động từ, ở giai đoạn này đã xuất hiện một số chuyên luận đáng chú ý về động từ như: “Phân loại động từ tiếng Việt” của I.S. Bưxtrov (1966); “Cụm động từ tiếng Việt” của Nguyễn Phú Phong (1973); “Các động từ chỉ hướng trong tiếng Việt” của Nguyễn Lai (1976); “Động từ trong tiếng Việt” của Nguyễn Kim Thản (1977), “Ngữ nghĩa và cấu trúc của động từ” của Vũ Thế Thạch (1984)…. Qua các công trình nghiên cứu trên, diện mạo của động từ đã được nhìn nhận một cách căn bản, rõ nét. Trong đó, có một số công trình đã nghiên cứu tương đối toàn diện về động từ nói chung như: “Cụm động từ tiếng Việt” của Nguyễn Phú Phong (1973), “Động từ trong tiếng Việt” của Nguyễn Kim Thản (1977)… Một số công trình nghiên cứu từng mặt, từng nhóm hoặc từng khía cạnh của động từ như: “Phân loại động từ tiếng Việt” của I.S. Bưxtrov (1966); “Các động từ chỉ hướng trong tiếng Việt” của Nguyễn Lai (1976); “Ngữ nghĩa và cấu trúc của động từ” của Vũ Thế Thạch (1984)… Như vậy, những kết quả nghiên cứu về động từ nêu trên đã đánh dấu bước tiến quan trọng trong nghiên cứu động từ tiếng Việt. Đồng thời, các kết quả này lại là tiền đề thúc đẩy việc nghiên cứu về từ loại động từ trong tiếng Việt từ nhiều khía cạnh khác nhau. 1.1.2. Nghiên cứu về kết trị và kết trị của động từ 1.1.2.1. Trên thế giới 1/ Lí thuyết kết trị của L. Tesinière a) Vài nét về L.Tesnière và ngữ pháp phụ thuộc của ông Người khởi xướng lí thuyết kết trị là L. Tesnière, nhà ngôn ngữ học nổi tiếng người Pháp. Những tư tưởng về lí thuyết kết trị được L.Tesnière trình bày trong cuốn “Các yếu tố của cú pháp cấu trúc” (Elements de syntaxe structurale, 1959). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
  14. Trong cuốn sách trên đây của L. Tesnière, lí thuyết kết trị đã được trình bày gắn liền với tư tưởng về ngữ pháp phụ thuộc của ông. Lấy câu “Quy tắc cao nhất là sự phụ thuộc và tính phụ thuộc” làm lời đề cho Chương 2 (Tôn ti của quan hệ cú pháp), L. Tesnière viết: “Quan hệ cú pháp xác lập giữa các từ mối quan hệ phụ thuộc. Mỗi quan hệ thống nhất một yếu tố đứng trên với một vài yếu tố đứng dưới. Yếu tố đứng trên chúng tôi sẽ gọi là yếu tố chi phối hoặc yếu tố chính, còn yếu tố đứng dưới là yếu tố phụ thuộc. Chẳng hạn, trong câu “Alfred parle .”(Anphret nói), parle (nói) là yếu tố chính, còn Anfred (Anphred) là yếu tố phụ”. [104, tr.64] Mối quan hệ cú pháp ở câu trên được trình bày bằng sơ đồ sau: Parle (nói) Alfred Cùng với nguyên tắc phụ thuộc và tính tôn ti của quan hệ cú pháp như đã nêu, L. Tesnière cũng lưu ý đến tính chất một chức năng của yếu tố phụ thuộc: “Về nguyên tắc, không một yếu tố phụ thuộc nào có thể phụ thuộc vào hơn một yếu tố chính. Ngược lại, yếu tố chính có thể chi phối một vài yếu tố phụ thuộc” [104, tr.25]. Theo L. Tesnière, quan niệm trên đây thực sự xuất phát từ mặt cấu trúc (mặt ngữ pháp), khác với quan niệm truyền thống thường xuất phát từ mặt logic hoặc ngữ nghĩa. [104, tr.118-124] b) Khái niệm nút động từ, diễn tố, chu tố Theo quan niệm của L. Tesnière, mỗi yếu tố chính mà ở nó có một hoặc một vài yếu tố phụ lập thành cái ông gọi là nút (tiếng Pháp: noeut, tiếng Nga: uzel). Nút được L. Tesnière định nghĩa là “tập hợp bao gồm từ chính và tất cả các từ trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào nó” [104, tr.25]. Nút được tạo thành bởi từ thu hút vào mình, trực tiếp hoặc gián tiếp, tất cả các từ của câu được gọi là nút trung tâm. Nút này đảm bảo sự thống nhất cấu trúc của câu bởi nó gắn tất cả các yếu tố của câu thành một chuỗi thống nhất. Trong ý nghĩa nhất định, nó đồng nhất với cả câu [104, tr.26]. Nút trung tâm thường được cấu tạo bởi động từ (như các thí dụ trên đây) nhưng cũng có thể là danh từ, tính từ, trạng từ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
  15. Nút động từ theo quan niệm của L. Tesnière là trung tâm của câu trong phần lớn các ngôn ngữ châu Âu và biểu thị cái tương tự như một vở kịch nhỏ với các vai diễn (gắn với hành động) và hoàn cảnh. Nếu đi từ mặt thực tế của vở kịch sang bình diện cú pháp cấu trúc thì hành động, các vai diễn và hoàn cảnh sẽ trở thành các yếu tố tương ứng với động từ, diễn tố (actants), chu tố (circonstants). Động từ biểu thị quá trình (frappe - đánh trong Alfred frappe Bernard). Các diễn tố chỉ người hay vật tham gia vào quá trình với tư cách bất kì (chủ động hay bị động). Chẳng hạn, trong câu trên, các diễn tố là Alfred và Bernard. [104, tr.117] Các diễn tố có đặc điểm chung là: 1/ Đều phụ thuộc vào động từ, là kẻ thể hiện kết trị của động từ, kể cả diễn tố chủ thể (chủ ngữ). 2/ Đều có tính bắt buộc, nghĩa là sự xuất hiện của chúng do nghĩa của động từ đòi hỏi và việc lược bỏ chúng sẽ làm cho nghĩa của động từ trở nên không xác định. 3/ Về hình thức, chúng được biểu hiện bằng danh từ hoặc các yếu tố tương đương. Dựa vào chức năng mà các diễn tố thực hiện theo mối quan hệ với động từ, L. Tesnière phân loại các diễn tố (actants) thành: diễn tố thứ nhất, diễn tố thứ hai và diễn tố thứ ba. Diễn tố thứ nhất từ góc độ ngữ nghĩa, chính là diễn tố chỉ kẻ hành động và vì vậy, trong ngữ pháp học truyền thống, nó được gọi là chủ thể (sujet). L. Tesnière đề nghị giữ thuật ngữ này. Trong câu “Alfred parle.” (Anphret nói.), Anphret từ góc độ cấu trúc là diễn tố thứ nhất; từ góc độ nghĩa, chỉ chủ thể của hành động nói. Diễn tố thứ hai về cơ bản, phù hợp với bổ ngữ chỉ đối thể trong ngữ pháp truyền thống. L. Tesnière đề nghị gọi là đối thể. Chẳng hạn, trong câu “Alfred frappe Bernard.” (Anphret đánh Bécna.), Bécna về cấu trúc là diễn tố thứ hai, về nghĩa chỉ đối thể của hành động. Khi so sánh diễn tố chủ thể và diễn tố đối thế (bổ ngữ), L. Tesnière lưu ý rằng chúng chỉ đối lập nhau về mặt nghĩa, còn mặt cấu trúc (cú pháp) giữa chúng không có sự đối lập [104, tr.124]. L. Tesnière nhấn mạnh: “Trên thực tế, từ góc độ cấu trúc, không phụ thuộc vào chỗ trước chúng là diễn tố (actant) thứ nhất hay thứ hai, yếu tố bị phụ thuộc luôn luôn là bổ ngữ” [104, tr.124] và khẳng định “diễn tố chủ thể (chủ ngữ truyền thống) chính là bổ ngữ cũng như những bổ ngữ khác”. [104, tr.124] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
  16. Diễn tố thứ ba, từ góc độ ngữ nghĩa là diễn tố chỉ sự vật mà hành động được thực hiện có lợi hay gây hại cho nó. Về cơ bản, diễn tố thứ ba tương ứng với bổ ngữ gián tiếp trong ngữ pháp học truyền thống. Thí dụ: trong câu: “Alfred donne le liver à Charle. ” (Anphret đưa cuốn sách cho Sáclơ.) có: Alfred (Anphret) đóng vai trò là diễn tố thứ nhất; le liver (cuốn sách) đóng vai trò là diễn tố thứ hai; à Charle (Sác lơ) là diễn tố thứ ba. Có thể sơ đồ hóa câu trên như sau: Donne (đưa) Alfred le livre à Charle (Anphret) (cuốn sách) (Sáclơ) (actant 1) (actant 2) (actant 3) Cùng nằm trong thành phần cấu trúc của câu động từ, bên cạnh các diễn tố còn có các chu tố (circonstant). Về nghĩa, các chu tố biểu thị hoàn cảnh (thời gian, vị trí, phương thức…) trong đó quá trình được mở rộng. Chẳng hạn trong câu: Alfred fourve toujours son nez partout (Anphrét ở đâu cũng luôn ngoáy cái mũi của mình), có hai chu tố là toujours (luôn luôn) và partout (ở mọi nơi). Trong câu “Alfred parl bien.” (Anphret nói hay), từ bien (hay) là chu tố. Lược đồ của câu này như sau: Parl Alfred bien 2/ Sự mở rộng lí thuyết kết trị trong ngôn ngữ học các nước Trong ngôn ngữ học Nga, kết trị thường được hiểu theo cách hiểu rộng hơn. Chẳng hạn, N.I.Tjapkina cho rằng kết trị của động từ được xác định dựa vào toàn bộ các mối quan hệ cú pháp có thể có đối với nó [105, tr.300]. Cách hiểu này, về thực chất đã đồng nhất kết trị với khả năng của từ tham gia vào các mối quan hệ cú pháp nói chung. Khi tính đến các kiểu kết trị của động từ, N.I.Tjapkina phân biệt kết trị chung (được xác định dựa vào toàn bộ các mối quan hệ cú pháp có thể có đối với động từ) với kết trị hạt nhân (được xác định dựa vào mối quan hệ của động từ với các thành tố chủ thể và đối thể của hoạt động. Theo N.I.Tjapkina, kết trị hạt nhân là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
  17. cơ sở mà dựa vào đó, có thể tiến hành phân tích và phân loại câu động từ thành các kiểu nhất định [105, tr.301], [106, tr.52]... Khác với những tác giả chỉ áp dụng khái niệm kết trị ở cấp độ từ và ở mặt khả năng kết hợp cú pháp, một số tác giả chủ trương mở rộng khái niệm kết trị sang cả các cấp độ và các bình diện khác của ngôn ngữ. Theo hướng này, thuật ngữ kết trị được dùng với nghĩa rất rộng. Với quan niệm này, ngoài kết trị của từ còn có thể nói về kết trị của các đơn vị ngôn ngữ thuộc các cấp độ khác (chẳng hạn, kết trị của các thân từ - kết trị cấu tạo từ) [103], ngoài kết trị chủ động còn có kết trị bị động, ngoài kết trị cú pháp còn có kết trị ngữ nghĩa và kết trị logic. [103] 1.1.2.2. Ở Việt Nam Ở Việt Nam, lí thuyết kết trị và cách vận dụng lí thuyết này vào việc phân tích ngữ pháp đã được đề cập trong các công trình của Cao Xuân Hạo [26], Nguyễn Thị Quy [60], Đinh Văn Đức [19], Nguyễn Văn Lộc [41], [42], Nguyễn Văn Hiệp [31], Lâm Quang Đông [16] và một số tác giả khác. Tuy nhiên, ở hầu hết các tác giả này, lý thuyết kết trị và việc vận dụng vào phân tích ngữ pháp chủ yếu được đề cập khi xem xét, miêu tả vị từ hoặc mặt ngữ nghĩa (nghĩa biểu hiện) của câu. Gần đây, trong luận văn thạc sỹ của Gia Thị Đậm “Động từ chủ động trong tiếng Việt”[15] khi nghiên cứu đặc điểm chung của động từ chủ động trong tiếng Việt, tác giả đã phân tích chỉ ra khả năng kết hợp (thuộc tính kết trị) đặc trưng của động từ chủ động với bổ ngữ mục đích và bổ ngữ chỉ công cụ, phương tiện. Trong luận án tiến sĩ “Phân tích câu về cú pháp dựa vào thuộc tính kết trị của từ (Trên cứ liệu câu động từ tiếng Việt)”, Nguyễn Mạnh Tiến đã vận dụng lý thuyết kết trị vào việc phân tích câu tiếng Việt, từ đó, làm rõ bản chất, đặc điểm cú pháp của các thành phần câu và ranh giới giữa chúng xét từ góc độ kết trị của từ. [79] 1.1.3. Nghiên cứu về động từ ba diễn tố Động từ ba diễn tố trong tiếng Việt là nhóm động từ có số lượng khá lớn và có vị trí quan trọng trong từ loại động từ. Tuy nhiên, trước đây, việc nghiên cứu về tiểu loại động từ này phần lớn mới chỉ được đề cập một cách khái quát trong các công trình nghiên cứu chung về ngữ pháp tiếng Việt. Lâm Quang Đông trong công trình “Cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu với nhóm vị từ trao/tặng (trong tiếng Anh và tiếng Việt)” [16] đã đề cập đến nhóm động Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
  18. từ trao/tặng là một trong những nhóm động từ ba diễn tố. Tuy nhiên, trong công trình này, tác giả mới chỉ xem xét bình diễn nghĩa biểu hiện của nhóm động từ trao/tặng. Việc nghiên cứu riêng về động từ ba diễn tố mới chỉ thực sự được tiến hành trong công trình “Động từ ba diễn tố trong tiếng Việt” (2012) của tác giả Nguyễn Thị Thanh Tâm [66]. Trong công trình này, tác giả đã bước đầu miêu tả làm rõ một số đặc điểm ý nghĩa và thuộc tính kết trị của động từ ba diễn tố trong tiếng Việt. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, ở công trình này, các động từ ba diễn tố mới chỉ được tác giả đề cập một cách khái quát, chưa được chú ý miêu tả thật tỉ mỉ theo từng nhóm nhỏ động từ. Hơn nữa, ở công trình này, thuộc tính cú pháp (kết trị hay kết trị cú pháp) và thuộc tính ngữ nghĩa (nghĩa biểu hiện của động từ ba diễn tố) chưa được tác giả phân biệt rõ ràng và chưa được xem xét một cách riêng biệt. Cùng với điều đó, tác giả chưa có điều kiện xem xét mối tương quan giữa diễn tố (thành phần cú pháp) và tham thể ngữ nghĩa. Ngoài ra, công trình này cũng chưa xem xét đến động từ ba diễn tố trong mối quan hệ so sánh với các ngôn ngữ khác về loại hình. Trong công trình “Hành động cầu khiến tiếng Việt” (2016) của Nguyễn Thị Thanh Ngân, tác giả cũng đề cập đến động từ cầu khiến là một trong những nhóm động từ ba diễn tố. Tuy nhiên, ở công trình này, tác giả chủ yếu đi vào xem xét hành động cầu khiến từ góc độ ngữ dụng. Gần đây, trong luận án Tiến sĩ “Phát ngôn có vị từ ba diễn tố trong tiếng Việt” (2017), Đỗ Thị Hiên đã tiến hành nghiên cứu đặc điểm của phát ngôn với vị từ ba diễn tố trong tiếng Việt ở một số mặt như: khái quát về vị từ ba diễn tố và phát ngôn có vị từ ba diễn tố trong tiếng Việt, các thành tố trong cấu trúc nghĩa miêu tả của phát ngôn có vị từ ba diễn tố trong tiếng Việt, sự hiện thực hóa cấu trúc và ngữ nghĩa của động từ ba diễn tố trong phát ngôn tiếng Việt. [29] Có thể thấy bên cạnh một số kết quả bước đầu trong việc phân tích, miêu tả đặc điểm của phát ngôn có vị từ ba diễn tố, ở công trình này còn một số vấn đề lí luận và thực tiễn quan trọng liên quan đến động từ ba diễn tố chưa được xem xét giải quyết một cách thấu đáo, triệt để theo quan điểm của lí thuyết kết trị và lí thuyết ngữ pháp chức năng. Cụ thể: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
  19. a) Về mặt lí luận: - Ở công trình này, tác giả vẫn dựa vào quan niệm truyền thống theo đó, chủ ngữ và vị ngữ được coi là hai thành phần chính tạo nên nòng cốt câu [29, tr.23]. Theo quan niệm này thì chủ ngữ không phải là diễn tố của vị từ vì diễn tố theo cách hiểu của L.Tesnière là các thành tố phụ (bổ ngữ theo nghĩa rộng) thể hiện kết trị bắt buộc của động từ giữ vai trò hạt nhân về cú pháp [104, tr.124]. Như vậy, việc dùng khái niệm vị từ ba diễn tố dường như có sự mâu thuẫn với cách hiểu của chính tác giả về bản chất cú pháp (là thành phần chính) của chủ ngữ. - Ở công trình này, mặt cú pháp (gắn với kết trị hay kết trị cú pháp của từ) và mặt ngữ nghĩa (nghĩa biểu hiện, nghĩa miêu tả) của phát ngôn có động từ ba diễn tố chưa được tác giả xác định, phân biệt một cách rành mạch, rõ ràng. Điều này thể hiện ở chỗ các khái niệm diễn tố (actant),chu tố (cirsconstant), vốn là các thành tố cú pháp (theo cách hiểu của L. Tesnière, tương ứng với các thành phần câu như chủ ngữ, bổ ngữ, trạng ngữ [104, tr.124]) không được tác giả xác định cụ thể và phân biệt rõ với khái niệm tham thể ngữ nghĩa (vai nghĩa) là các thành tố thuộc cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu. Chẳng hạn, ở mục (1.3.2.1.Nghĩa miêu tả) trình bày về nghĩa biểu hiện, khi bàn về tham thể (TT) ngữ nghĩa với tư cách là thành tố trong cấu trúc nghĩa miêu tả (nghĩa biểu hiện) của câu, tác giả cho rằng: “Căn cứ vào chức năng của các TT trong mối quan hệ với VT (vị từ), có thể chia tham thể thành hai loại: diễn tố (DT) và chu tố (CT)” [29, tr.28]. Cách hiểu trên đây, về thực chất đã đồng nhất diễn tố, chu tố (theo cách hiểu của L. Tesnière vốn là các thành tố cú pháp tương đương với chủ ngữ, bổ ngữ) với tham thể ngữ nghĩa (các thành tố thuộc cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu). Đây là cách hiểu hoàn toàn khác với cách hiểu của L. Tesnière về diễn tố, chu tố là những khái niệm do chính ông đề xuất (cụ thể về sự phân biệt các khái niệm này, xin xem mục 1.2.2.2 dưới đây). b) Về mặt cấu trúc và nội dung phân tích cụ thể của chương 3 - Ở Chương 3 (Các thành tố trong cấu trúc nghĩa miêu tả của phát ngôn có vị từ ba diễn tố), lẽ ra cần đi riêng vào mặt nghĩa miêu tả của các thành tố, tác giả lại dành nhiều trang trình bày về “Đặc điểm ngữ pháp” (đặc điểm về từ loại, cấu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
  20. tạo, vị trí, khả năng kết hợp, chức vụ cú pháp…) của vị từ và của các diễn tố (các thành tố cú pháp) trong phát ngôn. Điều này rõ ràng không phù hợp với tên gọi của Chương 3. - Việc phân tích, miêu tả các vai nghĩa trong những phát ngôn cụ thể (ở Chương 3) cũng còn bộc lộ sự mâu thuẫn và nhìn chung, chưa được luận giải một cách thuyết phục. Xin dẫn một vài trường hợp cụ thể: + Trong danh sách 15 vai nghĩa được tác giả xác định không hề có vai nghĩa chủ thể nhưng ở nội dung miêu tả (trang 93) lại có vai nghĩa này. + Trong những câu như: (245) “Gã ném cho Điền ba tập giấy bạc.” và (246) “Người ta quẳng vào rá nó một đồng xu.”, gã, người ta được tác giả coi là thuộc vai nguồn [29, tr.94]. Điều không được luận giải làm rõ ở đây là: Vai nguồn với tư cách là thành tố nghĩa (có quan hệ ngữ nghĩa với hạt nhân và do hạt nhân ngữ nghĩa quy định) ở đây được xác định trong mối quan hệ với hạt nhân ngữ nghĩa nào? (Nếu không phải là với ném, quẳng?). Mặt khác, lẽ nào bên các hạt nhân ngữ nghĩa là các động từ ném, quẳng (rõ ràng chỉ hành động tác động đến các đối tượng ba tập giấy bạc, đồng xu) ở những câu trên đây lại không có vai nghĩa tác thể (được tác giả coi là “chủ thể của một hành động gây ra một tác động đến một đối tượng nào đó?”). [29, tr.31] + Tương tự như vậy, ở những câu như: (249) “Anh hào hứng nói với tôi mọi chuyện.” hoặc (250) “Trái lại, ta sẽ sai lính đét cho anh chục roi thật đau.”, các thành tố anh, ta cũng được tác giả coi là thuộc vai nguồn (theo cách hiểu: “nguồn còn là nơi phát ra nội dung thông tin…” [29, tr.94]). Theo cách hiểu này thì có lẽ tất cả các từ chỉ chủ thể của hành động nói năng (nói, bảo, thông báo, tuyên bố…), cầu khiến (sai, cấm, mời, khuyên…) đều được coi là thuộc vai nguồn (vì chúng đều chỉ “nơi phát ra thông tin”). Câu hỏi được đặt ra ở đây là: Vai nguồn theo cách hiểu trên đây được phân biệt như thế nào với vai tác thể (theo cách hiểu của tác giả như vừa dẫn ở trên)? Câu hỏi này cũng như câu hỏi ở trên chưa hề được giải đáp rõ ràng). Có thể thấy ở những câu (245), (246), (250) trên đây, các thành tố gã, người ta, ta mà tác giả coi là thuộc vai nguồn thực ra, có đầy đủ đặc điểm của tác thể mà theo ý kiến của chính tác giả là“chủ thể của một hành động gây ra một tác động đến một đối tượng”. [29, tr.31] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2