intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ, Văn học và Văn hóa Việt Nam: Hành vi cảm thán trong tác phẩm Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh của Nguyễn Nhật Ánh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

44
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu hành vi cảm thán trong tác phẩm Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh của Nguyễn Nhật Ánh để thấy được đặc điểm và chức năng ngữ dụng của hành vi cảm thán trong giao tiếp giữa các nhân vật, đặc biệt khám phá thêm một nét mới trong phong cách xây dựng tính cách nhân vật trẻ thơ của Nguyễn Nhật Ánh dưới góc độ ngữ dụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ, Văn học và Văn hóa Việt Nam: Hành vi cảm thán trong tác phẩm Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh của Nguyễn Nhật Ánh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––– NÔNG THỊ THU HUYỀN HÀNH VI CẢM THÁN TRONG TÁC PHẨM TÔI THẤY HOA VÀNG TRÊN CỎ XANH CỦA NGUYỄN NHẬT ÁNH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM THÁI NGUYÊN - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––– NÔNG THỊ THU HUYỀN HÀNH VI CẢM THÁN TRONG TÁC PHẨM TÔI THẤY HOA VÀNG TRÊN CỎ XANH CỦA NGUYỄN NHẬT ÁNH Ngành: Ngôn ngữ Việt Nam Mã số: 8.22.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS HÀ QUANG NĂNG THÁI NGUYÊN - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố, sử dụng trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Thái Nguyên, ngày 15 tháng 4 năm 2019 Tác giả luận văn Nông Thị Thu Huyền i
  4. LỜI CẢM ƠN Bằng sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Hà Quang Năng - Người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài của luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy, cô Khoa Ngữ Văn Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin cảm ơn tập thể lớp cao học K25B - ngành Ngôn ngữ Việt Nam trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã đóng góp ý kiến trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và cơ quan đã quan tâm, động viên, chia sẻ và tạo mọi điều kiện để giúp tôi hoàn thành luận văn này. Thái Nguyên, ngày 15 tháng 4 năm 2019 Tác giả luận văn Nông Thị Thu Huyền ii
  5. MỤC LỤC Lời cam đoan.............................................................................................. i Lời cảm ơn ................................................................................................ ii Mục lục..................................................................................................... iii Danh mục các bảng .................................................................................. iv MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 2 3. Đối tượng, phạm vi và ngữ liệu nghiên cứu ................................................. 2 4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3 5. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 3 6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn ...................................................... 3 7. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 4 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN .......................................................................................................... 5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu hành vi ngôn ngữ và hành vi cảm thán ở Việt Nam và trên thế giới ............................................................................... 5 1.1.1. Về hành vi cảm thán và câu cảm thán ..................................................... 5 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về Nguyễn Nhật Ánh ................................... 7 1.2. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 7 1.2.1. Lí thuyết về hành vi ngôn ngữ ................................................................ 7 1.2.2. Hành vi cảm thán ................................................................................... 12 1.2.3. Mối quan hệ giữa hành vi cảm thán và câu cảm thán ........................... 15 1.2.4. Lí thuyết hội thoại .................................................................................. 17 1.3. Vài nét về cuộc đời và sự nghiệp của nhà văn Nguyễn Nhật Ánh .............. 24 1.4. Vị trí của “Tôi thấy hoa vàng trên có xanh” trong hành trình sáng tác của Nguyễn Nhật Ánh ............................................................................................ 26 iii
  6. Tiểu kết chương 1............................................................................................. 27 Chương 2: MỘT SỐ PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU HIỆN HÀNH VI CẢM THÁN TRONG TÁC PHẨM TÔI THẤY HOA VÀNG TRÊN CỎ XANH .............................................................................. 29 2.1. Phương tiện thể hiện hành vi cảm thán trong tác phẩm Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh ............................................................................................ 29 2.1.1. Dùng từ cảm thán .................................................................................. 29 2.1.2. Dùng quán ngữ ...................................................................................... 40 2.2. Các loại hành vi cảm thán trong tác phẩm Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh .. 44 2.2.1. Hành vi cảm thán trực tiếp .................................................................... 44 2.2.2. Hành vi cảm thán gián tiếp ................................................................... 53 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 60 Chương 3: CHỨC NĂNG HỘI THOẠI CỦA HÀNH VI CẢM THÁN TRONG TÁC PHẨM TÔI THẤY HOA VÀNG TRÊN CỎ XANH .......... 62 3.1. Dẫn nhập .................................................................................................. 63 3.2. Chức năng duy trì cuộc thoại của hành vi cảm thán ................................ 63 3.2.1. Hành vi cảm thán được dùng để hồi đáp cho hành vi hỏi ..................... 64 3.2.2. Hành vi cảm thán được dùng để hồi đáp cho hành vi cầu khiến .......... 67 3.2.3. Hành vi cảm thán được dùng để hồi đáp cho hành vi cảm thán ........... 69 3.2.4. Hành vi cảm thán được dùng để hồi đáp cho hành vi thông báo .......... 71 3.2.5. Hành vi cảm thán được dùng để hồi đáp cho hành vi thuyết phục ....... 72 3.2.6. Hành vi cảm thán được dùng để hồi đáp cho hành vi kể ...................... 73 3.2.7. Hành vi cảm thán được dùng để hồi đáp cho hành vi đánh giá ............ 74 3.2.8. Hành vi cảm thán được dùng để hồi đáp cho hành vi nhắc nhở ........... 75 3.2.9. Hành vi cảm thán được dùng để hồi đáp cho hành vi đe dọa ............... 75 3.2.10. Hành vi cảm thán được dùng để hồi đáp cho hành vi xin lỗi ............. 76 3.3. Chức năng dẫn nhập cuộc thoại của hành vi cảm thán ............................ 77 3.3.1. Hành vi cảm thán dẫn nhập cuộc thoại thể hiện bằng hành vi cầu khiến ... 78 iv
  7. 3.3.2. Hành vi cảm thán dẫn nhập cuộc thoại thể hiện bằng hành vi chào, hô gọi .............................................................................................................. 79 3.3.3. Hành vi cảm thán dẫn nhập cuộc thoại để tuyên bố, thông báo ........... 79 3.3.4. Hành vi cảm thán dẫn nhập cuộc thoại để nhận xét, đánh giá .............. 80 3.3.5. Hành vi cảm thán dẫn nhập cuộc thoại để đe dọa ................................. 81 3.4. Chức năng kết thúc cuộc thoại của hành vi cảm thán .............................. 81 3.4.1. Hành vi cảm thán kết thúc cuộc thoại được thực hiện gián tiếp bằng biểu thức của hành vi cầu khiến ...................................................................... 82 3.4.2. Hành vi cảm thán kết thúc cuộc thoại được thực hiện gián tiếp bằng biểu thức của hành vi nhận xét, đánh giá ........................................................ 83 3.4.3. Hành vi cảm thán kết thúc cuộc thoại được thực hiện gián tiếp bằng biểu thức của hành vi tuyên bố, thông báo ..................................................... 84 3.4.4. Hành vi cảm thán kết thúc cuộc thoại được thực hiện gián tiếp bằng biểu thức của hành vi khen.............................................................................. 85 3.4.5. Hành vi cảm thán kết thúc cuộc thoại được thực hiện gián tiếp bằng biểu thức của hành vi chửi .............................................................................. 86 Tiểu kết chương 3............................................................................................ 87 KẾT LUẬN .................................................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91 v
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Thống kê, phân loại từ ngữ cảm thán ............................................. 30 Bảng 2.2. Thống kê phân loại quán ngữ đưa đẩy ........................................... 40 Bảng 3.1. Thống kê chức năng của hành vi cảm thán trong hội thoại ............ 63 Bảng 3.2. Thống kê chức năng duy trì cuộc thoại của hành vi cảm thán ....... 64 Bảng 3.3. Thống kê chức năng dẫn nhập cuộc thoại của hành vi cảm thán ... 78 Bảng 3.4. Thống kê chức năng kết thúc cuộc thoại của hành vi cảm thán ..... 82 iv
  9. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Ngôn ngữ học hiện đại (trong đó có Việt ngữ học) từ những năm 60 của thế kỷ XX đã và đang đi sâu nghiên cứu những vấn đề theo Lý thuyết hành động ngôn từ (Speech act Theory, còn được gọi là Thuyết hành vi ngôn ngữ) do hai nhà ngữ học nổi tiếng J. L. Austin và J. Searle đề xướng. Ngày nay, vấn đề này ngày càng được nhiều nhà ngôn ngữ quan tâm và nghiên cứu. Theo quan điểm của thuyết này thì “nói chính là hành động”. Nghĩa là, khi người ta nói tức là người ta đang thực hiện một hành động như mọi hành động khác trong cuộc sống. Trong nhiều hành vi ngôn ngữ được xét, có hành vi chào hỏi, cám ơn, xin lỗi, khen, chê, thỉnh cầu, cam kết, mắng chửi, phàn nàn… và cảm thán. Trong đó hành vi cảm thán là hành vi thể hiện rõ nhất tình cảm, cảm xúc của con người. Hành vi này thường được biểu thị bằng câu cảm thán gắn liền với giao tiếp, với môi trường sử dụng tức là môi trường hội thoại. 1.2. Nguyễn Nhật Ánh sinh ngày 7 tháng 5 năm 1955 tại tỉnh Quảng Nam. Ông được coi là một trong những nhà văn viết sách cho tuổi mới lớn thành công nhất hiện nay, với hơn 100 tác phẩm các thể loại. Tên tuổi của nhà văn Nguyễn Nhật Ánh gắn liền với các tác phẩm làm say lòng độc giả bao thế hệ như Mắt biếc, Còn chút gì để nhớ, Hạ đỏ, Cô gái đến từ hôm qua, Chú bé rắc rối, … Truyện của ông được tái bản liên tục và chưa bao giờ giảm sức hút với những người yêu mến chất văn Nguyễn Nhật Ánh. 1.3. “Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh” là một tiểu thuyết dành cho thanh thiếu niên của nhà văn Nguyễn Nhật Ánh, tác phẩm từng nhận được giải thưởng văn học ASEAN tại Thái Lan. Tiểu thuyết kể về những giai đoạn mà đời người ai cũng từng trải qua nhưng đôi khi bộn bề với cuộc sống, cơm áo gạo tiền và những nỗi lo không đặt hết tên chúng ta quên mất đi sự tồn tại của nó. Đó là “tuổi thơ”. Có thể xem cuốn sách Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh là một chuyến tàu chở đầy tuổi thơ, mỗi mẩu chuyện nhỏ là một toa tàu, mỗi toa tàu là những màu sắc thú vị khác nhau, có người sẽ bật cười, có người sẽ rưng lệ. Với người trẻ có thể đó 1
  10. là hình bóng của mình, nhưng với người lớn, câu chuyện cũng có thể là nỗi ăn năn về tuổi thơ, những hoài bão cao đẹp. Tất cả những điều tưởng như giản dị ấy lại làm nên thành công của thiên tiểu thuyết. Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về tác phẩm Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh tuy nhiên bình diện ngôn ngữ chưa được chú ý nhiều, trong đó, hành vi cảm thán trong tiểu thuyết của Nguyễn Nhật Ánh là đề tài chưa từng được nghiên cứu. Vì những lí do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu “Hành vi cảm thán trong tác phẩm Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh của Nguyễn Nhật Ánh” cho đề tài luận văn của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu hành vi cảm thán trong tác phẩm Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh của Nguyễn Nhật Ánh để thấy được đặc điểm và chức năng ngữ dụng của hành vi cảm thán trong giao tiếp giữa các nhân vật, đặc biệt khám phá thêm một nét mới trong phong cách xây dựng tính cách nhân vật trẻ thơ của Nguyễn Nhật Ánh dưới góc độ ngữ dụng. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn có những nhiệm vụ cơ bản sau: - Nắm vững và biết vận dụng những cơ sở lí thuyết có liên quan đến đề tài để xác lập một khung lí thuyết cho đề tài luận văn. - Khảo sát, thống kê, phân loại các phương tiện thể hiện hành vi cảm thán, các loại hành vi cảm thán trong tác phẩm Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh. - Tìm hiểu chức năng của hành vi cảm thán trong hội thoại: chức năng dẫn nhập cuộc thoại, chức năng duy trì cuộc thoại và chức năng kết thúc cuộc thoại. 3. Đối tượng, phạm vi và ngữ liệu nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là “Hành vi cảm thán trong tác phẩm Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh của Nguyễn Nhật Ánh”. 2
  11. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Các phương tiện ngôn ngữ thể hiện hành vi cảm thán. Đó là các từ ngữ cảm thán, các quán ngữ và các loại hành vi cảm thán: trực tiếp và gián tiếp. 3.3. Ngữ liệu nghiên cứu Trong luận văn này, chúng tôi khảo sát ngữ liệu trong truyện dài Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh Nhà xuất bản trẻ, 2015. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp miêu tả Chúng tôi tiến hành phân tích ngữ liệu, miêu tả các hiện tượng, để thấy được một cách cụ thể đặc điểm hành vi cảm thán trong tác phẩm Nguyễn Nhật Ánh. Từ đó rút ra nhận định tổng quát về đối tượng nghiên cứu. 4.2. Phương pháp phân tích diễn ngôn Bằng phương pháp này chúng tôi tiến hành phân tích tác phẩm của Nguyễn nhật Ánh với vai trò là ngữ liệu để rút ra các phương tiện thể hiện hành vi cảm thán, các chức năng của hành vi cảm thán trong hội thoại. 4.3. Thủ pháp thống kê, phân loại Chúng tôi tiến hành khảo sát các phương tiện thể hiện hành vi cảm thán, các loại hành vi cảm thán, chức năng của hành vi cảm thán trong hội thoại. 5. Đóng góp của luận văn Luận văn đưa ra cách tiếp cận mới đối với tác phẩm của Nguyễn Nhật Ánh trên cơ sở kiến thức liên ngành ngôn ngữ và văn học. 6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lí luận Luận văn góp phần làm rõ những biểu hiện và chức năng của hành vi cảm thán trong tác phẩm Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh của Nguyễn Nhật Ánh. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ đóng góp cho việc phân tích, giảng dạy tác phẩm Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh của Nguyễn Nhật Ánh trên bình diện ngữ dụng học thông qua việc miêu tả, phân tích các hành động ngôn ngữ trong hội thoại giữa các nhân vật. 3
  12. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận. - Chương 2: Một số phương tiện và phương thức biểu hiện hành vi cảm thán trong tác phẩm Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh. - Chương 3: Chức năng hội thoại của hành vi cảm thán trong tác phẩm Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh. 4
  13. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu hành vi ngôn ngữ và hành vi cảm thán ở việt Nam và trên thế giới 1.1.1. Về hành vi cảm thán và câu cảm thán Từ cuối những năm 80 trở lại đây, ở Việt Nam vấn đề hành vi ngôn ngữ đã thu hút được sự quan tâm của các nhà ngôn ngữ học. Các công trình nghiên cứu về hành vi ngôn ngữ nói chung và hành vi cảm thán nói riêng đã được đưa vào giảng dạy trong các trường học. Cảm thán trở thành vấn đề ngữ dụng quen thuộc. Câu cảm thán là một trong bốn kiểu câu phân theo mục đích nói năng: Câu tường thuật, Câu nghi vấn, Câu cảm thán và Câu cầu khiến. Việc phân chia như trên được đề cập nhiều trong các tác phẩm nghiên cứu về ngữ pháp học và cả trong ngữ dụng học. Đó là các công trình: Ngữ dụng học của Nguyễn Đức Dân; Đại cương ngôn ngữ học, tập 2, phần viết về ngữ dụng học của Đỗ Hữu Châu; Dụng học Việt Ngữ của Nguyễn Thiện Giáp… Ngoài ra có nhiều bài nghiên cứu về từ cảm thán, câu cảm thán như: Sắc thái cảm thán qua một số từ cảm thán trong tiếng Việt và ứng dụng vào việc giảng dạy tiếng Việt thực hành (Tạp chí Khoa học - KHXH - ĐHQGHN, số 6/1999); Một số hình thức hỏi biểu thị cảm thán trong tiếng Việt (Tạp chí Ngôn ngữ, số 10/2003, Hà Nội). Đặc biệt là luận án Tiến sĩ Câu cảm thán trong tiếng Việt của tác giả Nguyễn Thị Hồng Ngọc, 2004 nghiên cứu khái niệm, cấu trúc, đặc điểm về hình thức của câu cảm thán trong tiếng Việt, nghiên cứu câu cảm thán từ góc độ ngữ nghĩa và ngữ dụng để nêu lên được các giá trị cơ bản của câu cảm thán trong tiếng Việt, giúp hiểu thấu đáo các nét sắc thái cảm thán được thể hiện trong câu cảm thán và tầm tác động của câu cảm thán trong hành chức. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu về hành vi cảm thán chưa nhiều. Theo tìm hiểu của chúng tôi có những công trình nghiên cứu của các tác giả sau: Hà Thị Hải Yến, Phạm Kim Thoa, Phạm Thanh Vân, Nguyễn Thị Việt Lê và Bạch Quỳnh Hoa. 5
  14. Luận án tiến sĩ của tác giả Hà Thị Hải Yến (2004): Hành vi cảm thán và sự kiện lời nói cảm thán trong tiếng Việt. Luận án đã nghiên cứu hành vi cảm thán, sự kiện, lời nói cảm thán trong hội thoại, cụ thể là trong cặp thoại, đoạn thoại và trong một số hình thức hội thoại đặc biệt như lời than khóc trong lễ tang, nhật kí, điếu văn, văn tế. Đây là luận án đầu tiên nghiên cứu về hành vi cảm thán và sự kiện lời nói cảm thán trong hội thoại tiếng Việt. Luận án đã xây dựng định nghĩa về hành vi cảm thán, sự kiện lời nói cảm thán; chỉ ra được biểu thức ngữ vi, phát ngôn ngữ vi của hành vi cảm thán trong sự kiện lời nói cảm thán, phân loại hành vi cảm thán, đồng thời đưa ra cấu trúc hình thức của sự kiện lời nói cảm thán trong tiếng Việt. Qua đó, luận án khẳng định vị trí, vai trò của hành vi cảm thán, sự kiện lời nói cảm thán trong hội thoại tiếng Việt. Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Kim Thoa: Hành vi cảm thán trong Truyện Kiều (2009) đã chỉ ra các đặc trưng của hành vi cảm thán và tác dụng của hành vi cảm thán trong truyện Kiều. Từ đó tác giả tìm hiểu sâu thêm về vai trò của hành vi cảm thán trong việc xây dựng hình tượng nhân vật và thể hiện thái độ của tác gia Nguyễn Du. Luận văn đã mở ra một hướng nghiên cứu tác phẩm Truyện Kiều dưới góc độ ngữ dụng học. Luận văn thạc sĩ Hành động cảm thán trong tiếng Việt (2010) của tác giả Phạm Thanh Vân đã tiếp nhận và vận dụng những kết quả nghiên cứu của ngôn ngữ học về vấn đề cảm thán, từ đó đặc trưng hóa các phương thức thể hiện hành động cảm thán trong tiếng Việt. Đó là: phương thức thể hiện trực tiếp và phương thức thể hiện gián tiếp hành động cảm thán trong tiếng Việt. Luận văn thạc sĩ Hành vi cảm thán trong tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng (2013) của tác giả Nguyễn Thị Việt Lê đã vận dụng lý thuyết về hành vi ngôn ngữ và lí thuyết hội thoại để nghiên cứu các phương tiện biểu thị hành vi cảm thán, các loại hành vi cảm thán và chức năng của hành vi cảm thán trong tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng. Luận văn Hành vi cảm thán trong truyện ngắn Nguyễn thị Thu Huệ (2015) của tác giả Bạch Quỳnh Hoa đã vận dụng lý thuyết về hành vi ngôn ngữ và lí thuyết hội thoại để nghiên cứu các phương tiện biểu thị hành vi cảm thán, các 6
  15. loại hành vi cảm thán và chức năng của hành vi cảm thán trong tuyển tập truyện ngắn Nguyễn Thị Thu Huệ. Trên đây là một số công trình nghiên cứu về hành vi cảm thán và câu cảm thán mà chúng tôi đã biết đến. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về Nguyễn Nhật Ánh Cho đến nay đã có một số công trình tìm hiểu, đánh giá nội dung - hình thức biểu hiện trong truyện thiếu nhi Nguyễn Nhật Ánh nhưng chủ yếu là đặc điểm chung, hoặc các bài nghiên cứu, đánh giá về truyện thiếu nhi này chỉ nằm xen kẽ trong nhận định cụ thể. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên chủ yếu mới từ góc độ văn học, chưa có công trình nào nghiên cứu về ngôn ngữ mà cụ thể là hành vi cảm thán trong tác phẩm của Nguyễn Nhật ánh. Như vậy căn cứ vào tình hình thực tiễn nghiên cứu về hành vi cảm thán và về tác giả Nguyễn Nhật Ánh, chúng tôi chọn đề tài: “Hành vi cảm thán trong tác phẩm Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh của Nguyễn Nhật Ánh”. 1.2. Cơ sở lí luận 1.2.1. Lí thuyết về hành vi ngôn ngữ 1.2.1.1 Khái niệm “hành vi ngôn ngữ” Nghiên cứu ngữ dụng học không thể không nhắc đến các hành động ngôn ngữ. Có thể hiểu hành động ngôn ngữ hay hành vi ngôn ngữ là loại hành động đặc biệt mà phương tiện biểu hiện chính là ngôn ngữ, chúng được thực hiện khi ta nói năng. Theo các nhà nghiên cứu, người đầu tiên đặt nền móng cho lí thuyết về hành vi ngôn ngữ là J.L Austin một - nhà triết học người Anh. Công trình nghiên cứu của ông về hành vi ngôn ngữ đã được tổng hợp trong cuốn How to do things with word (Hành động như thế nào bằng lời nói) và sau này đã được phát triển bởi nhà triết học J. Searle với công trình Speech Acts. Ở Việt Nam, từ cuối những năm 1980 trở lại đây, nghiên cứu về ngữ dụng học mà đặc biệt là vấn đề hành vi ngôn ngữ đã thu hút được sự quan tâm của các nhà ngôn ngữ học. Theo đó khi định nghĩa về “hành vi ngôn ngữ” 7
  16. các nhà nghiên cứu ngôn ngữ học Việt Nam đã trình bày một số khái niệm như sau: Đỗ Hữu Châu khẳng định: “Khi chúng ta nói năng là chúng ta hành động, chúng ta thực hiện một loại hành động đặc biệt mà phương tiện là ngôn ngữ. Một hành động ngôn ngữ được thực hiện khi một người nói (hoặc viết) Sp1 nói ra một phát ngôn U cho người nghe (hoặc người đọc) Sp2 trong ngữ cảnh C” [8; 88]. Nguyễn Đức Dân lại cho rằng: “Khi thực hiện một phát ngôn trong một tình huống giao tiếp cụ thể, qua cung cách phát ngôn và cấu trúc của nó người nói đã thực hiện những hành vi ngôn ngữ nhất định và người nghe cảm nhận được điều này. Xảy ra hiện tượng đó vì các hành vi ngôn ngữ mang tính chất xã hội, được ước chế bởi xã hội” [13; 220]. Còn theo Nguyễn Thiện Giáp, ông gọi hành vi ngôn ngữ là hành động ngôn từ và cho rằng: “Các hành động được thực hiện bằng lời là hành động ngôn từ... Hành động ngôn từ chính là ý định về mặt chức năng của một phát ngôn” [15; 337-338]. “Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học”, đã định nghĩa hành vi ngôn ngữ là: "Một đoạn lời nói có tính mục đích nhất định được thực hiện trong những điều kiện nhất định, được tách biệt bằng các phương tiện tiết tấu - ngữ điệu và hoàn chỉnh, thống nhất về mặt cấu âm - âm học mà người nói và người nghe đều có liên hệ với một ý nghĩa như nhau trong hoàn cảnh giao tiếp nào đó” [46; 107]. Như vậy, có thể khẳng định “hành vi ngôn ngữ” chính là một hành động sử dụng ngôn từ nhằm tác động đến người tiếp nhận lời trong giao tiếp; nó gắn liền với hoạt động nói năng của con người và mang tính chất xã hội. 1.2.1.2. Các loại hành vi ngôn ngữ J.L Austin c h i a hành động ngôn ngữ thành ba loại hành vi lớn là acte locutoire, acte perlocutoire, acte illocutoire, Đỗ Hữu Châu đã dịch là: hành vi tạo lời, hành vi mượn lời và hành vi ở lời. 8
  17. a. Hành vi tạo lời. Là hành động nói tạo ra một chuỗi các âm thanh có nghĩa làm thành nội dung mệnh đề (nội dung phán đoán) trong lời. Từ đó ý nghĩa của lời được xác lập. Đây là phần ý nghĩa biểu thị nội dung mệnh đề. b. Hành vi mượn lời Là những hành động “mượn” phương tiện ngôn ngữ, đúng hơn là mượn các phát ngôn để gây ra một hiệu quả ngoài ngôn ngữ nào đó ở người nghe, người nhận hoặc chính người nói. Hành động mượn lời khi thực hiện một phát ngôn là hành vi nhằm gây ra những biến đổi trong nhận thức, trong tâm lý (xúc động, yên tâm, bực mình, phấn khởi...), trong hành động vật lý có thể quan sát được gây ra một tác động nào đấy đối với ngữ cảnh. c. Hành vi ở lời Hành vi ở lời (còn được gọi là hành động ngôn trung) là những hành động người nói thực hiện ngay khi nói năng nhằm gây ra những hiệu quả ngôn ngữ, tức là chúng ta gây ra một phản ứng ngôn ngữ tương ứng ở người nhận. Đó là hành động nói được thực hiện bằng một lực thông báo của một phát ngôn (lực ngôn trung) thể hiện mục đích giao tiếp nhất định của lời (đích ngôn trung) như trần thuật, hỏi, cầu khiến làm nên ý nghĩa ngôn trung. Đích ngôn trung và lực ngôn trung đều được dùng làm tiêu chí nhận diện hành động ngôn trung bởi vì cùng một mục đích ngôn trung lại có thể được thực hiện bằng những lời mang lực ngôn trung khác nhau. Như vậy, khi thực hiện một phát ngôn, người nói thực hiện ba loại hành vi này, trong đó hành vi ở lời được các nhà ngữ dụng học quan tâm nhất, đồng thời đây là loại hành động tạo nên sắc thái giao tiếp phong phú, chính vì vậy ở luận văn này chúng tôi chỉ đi sâu vào phân tích, khảo sát đối tượng nghiên cứu hành vi ở lời. 1.2.1.3. Điều kiện sử dụng các hành vi ở lời Theo Đỗ Hữu Châu: “Điều kiện sử dụng các hành vi ở lời là những điều kiện mà một hành vi ở lời phải đáp ứng để nó có thể diễn ra thích hợp với ngữ cảnh của sự phát ngôn ra nó.” [8; 111]. Theo Austin, điều kiện sử dụng các hành 9
  18. vi ở lời là các điều kiện “may mắn”, nếu chúng được đảm bảo thì hành vi mới “thành công”, đạt hiệu quả. Sau khi điều chỉnh và bổ sung vào những điều kiện may mắn của Austin, Searle đã gọi chúng là những điều kiện sử dụng hay điều kiện thoả mãn. Ông cho rằng có bốn điều kiện sử dụng các hành vi ở lời sau: a. Điều kiện nội dung mệnh đề chỉ ra bản chất nội dung của hành động. Nội dung mệnh đề có thể là một mệnh đề đơn giản (đối với các hành vi khảo nghiệm, xác tín hay miêu tả), hay một hàm mệnh đề (đối với câu hỏi khép kín, tức những câu hỏi chỉ có hai khả năng có hoặc không; phải, không phải…). Nội dung của mệnh đề có thể là hành động của người nói (hứa hẹn), hay một hành động của người nghe (lệnh, yêu cầu). b. Điều kiện nội dung chuẩn bị bao gồm những hiểu biết của người phát ngôn về năng lực, lợi ích, ý định của người nghe và về mối quan hệ giữa người nói, người nghe. Ví dụ khi ra lệnh, người nói phải tin rằng người nhận lệnh có khả năng thực hiện hành động quy định trong lệnh…sự hứa hẹn có ý muốn thực hiện lời hứa và người nghe cũng thực sự mong muốn lời hứa được thực hiện. Khảo nghiệm, xác tín, không những đòi hỏi người nói nói một cái gì đó đúng mà còn đòi hỏi anh ta phải có những bằng chứng. c. Điều kiện chân thành chỉ ra các trạng thái tâm lý tương ứng của người phát ngôn. Xác tín, khảo nghiệm đòi hỏi niềm tin vào điều mình xác tín; lệnh đòi hỏi lòng mong muốn; hứa hẹn đòi hỏi ý định của người nói…. d. Điều kiện căn bản đưa ra kiểu trách nhiệm mà người nói hoặc người nghe bị ràng buộc khi hành vi ở lời đó được phát ra. Trách nhiệm có thể rơi vào hành động sẽ được thực hiện (lệnh, hứa hẹn) hoặc đối với tính chân thực của nội dung (một lời xác tín buộc người nói phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của điều được nói ra) 1.2.1.4. Phân loại hành vi ở lời Các nhà nghiên cứu chia các hành vi ngôn ngữ ra hai loại: hành vi ở lời trực tiếp và hành vi ở lời gián tiếp. 10
  19. a. Hành vi ở lời trực tiếp Theo Đỗ Hữu Châu, hành vi ở lời trực tiếp được hiểu là: “...các hành vi ngôn ngữ chân thực, nghĩa là các hành vi được thực hiện đúng với các điều kiện sử dụng, đúng với các đích ở lời của chúng đúng với các điều kiện sử dụng.” [8; 145]. George Yule thì quan niệm: “Chừng nào có mối liên hệ trực tiếp giữa một cấu trúc và một chức năng, thì ta có một hành động nói trực tiếp” [17; 110]. Cùng quan điểm với Yule, Nguyễn Thiện Giáp nhận định: “Hành động ngôn từ trực tiếp là hành động ngôn từ được thực hiện ở những phát ngôn có quan hệ trực tiếp giữa một cấu trúc và một chức năng” [15; 390]. Ví dụ: [1] “Ối, đau em quá!” [1; 46] Đây là phát ngôn của nhân vật Tường với hành vi cảm thán thể hiện trực tiếp thái độ đau đớn sau khi bị người anh trai ném đá trúng đầu khi hai anh em rủ nhau chơi trò ném đá. b. Hành vi ở lời gián tiếp Thuật ngữ hành vi ở lời gián tiếp là do Searle đặt ra. Theo ông, “... một hành vi ở lời được thực hiện gián tiếp thông qua một hành vi ở lời khác sẽ được gọi là một hành vi gián tiếp” [10; 60]. Trong thực tế giao tiếp, một phát ngôn thường không phải chỉ có một đích ở lời. Hiện tượng người giao tiếp sử dụng trên bề mặt hành vi ở lời này nhưng lại nhằm hiệu quả hành vi ở lời khác được gọi là hiện tượng sử dụng hành vi ngôn ngữ gián tiếp. Theo Đỗ Hữu Châu, hành vi ngôn ngữ gián tiếp là: “… một hành vi trong đó người nói thực hiện một hành vi ở lời này nhưng lại nhằm làm cho người nghe dựa vào những hiểu biết ngôn ngữ và ngoài ngôn ngữ chung cho cả hai người, suy ra hiệu lực ở lời của một hành vi khác” [10; 146] Sử dụng hành vi ở lời trực tiếp sẽ hạn chế được hiện tượng mơ hồ về nghĩa, song trong cuộc sống không phải lúc nào người ta cũng có thể nói thẳng ra ý định của mình. Chính vì vậy người ta hay mượn hành vi ngôn ngữ này để biểu đạt hiệu quả ở lời của một hành vi ngôn ngữ khác tạo thành hành vi ở lời gián tiếp. Vấn đề 11
  20. này đã được Austin, Searle và nhiều nhà ngôn ngữ trên thế giới quan tâm nghiên cứu và làm sáng tỏ hơn. Theo George Yule: “Chừng nào có một mối liên hệ gián tiếp giữa một cấu trúc và một chức năng, thì ta có một hành động nói gián tiếp" [17; 110]. Nguyễn Thiện Giáp khẳng định: “Hành động ngôn từ gián tiếp là hành động ngôn từ được thực hiện ở những phát ngôn có quan hệ gián tiếp giữa một chức năng và một cấu trúc” [15; 390]. Còn Nguyễn Đức Dân thì cho rằng: “Một hành vi ngôn ngữ được gọi là gián tiếp khi dạng thức ngôn ngữ của hành vi tại lời không phản ánh trực tiếp mục đích của điều muốn nói” [13; 229]. Ví dụ: [2] “- Mày không sợ té gãy cổ hả Tường!” [1; 52] Đây là câu hỏi của nhân vật Thiều dành cho nhân vật Tường nhưng không nhằm mục đích hỏi mà nhẳm thể hiện thái độ trách móc, không đồng tình với hành động ngồi vắt vẻo trên cành cây của Tường. Hành vi ở lời gián tiếp nhiều khi mang lại hiệu quả cho mục đích giao tiếp hơn là cách nói trực tiếp, góp phần tạo nên sự phong phú của ngôn ngữ hội thoại, vừa là môi trường để hành vi ngôn ngữ bộc lộ các khả năng vốn có. Tuy vậy, không thể tuỳ tiện dùng mọi hành vi ở lời trực tiếp để tạo ra mọi hành vi ở lời gián tiếp. Người sử dụng ngôn ngữ cần dựa vào những điều kiện nhất định để lựa chọn cách sử dụng hành vi ở lời trực tiếp hay gián tiếp để đạt được mục đích giao tiếp. 1.2.2. Hành vi cảm thán 1.2.2.1. Khái niệm "hành vi cảm thán" Theo Từ điển tiếng Việt, thì cảm thán là từ “biểu thị tình cảm, cảm xúc”. Từ cảm thán đồng thời là phương tiện biểu thị hành vi cảm thán. Trong nghiên cứu ngôn ngữ học đã có nhiều quan niệm khác nhau được đưa ra về hành vi này. Nguyễn Thiện Giáp gọi hành vi cảm thán là hành động biểu cảm và định nghĩa “...người nói thể hiện trạng thái tâm lí của mình đối với sự tình trong nội dung mệnh đề, như xin lỗi, phàn nàn, chúc mừng, cảm ơn, hoan nghênh. Đặc trưng của hành động biểu cảm là: làm từ ngữ khớp với thực tại, 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2