intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ văn học và Văn học Việt Nam: Đặc điểm truyện ngắn Niê Thanh Mai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:138

25
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn làm rõ những đặc điểm cơ bản về nội dung, nghệ thuật trong truyện ngắn của Niê Thanh Mai và chỉ ra những đóng góp của nhà văn với văn học Tây Nguyên hiện đại nói riêng, văn học DTTS Việt Nam đầu thế kỷ XXI nói chung. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ văn học và Văn học Việt Nam: Đặc điểm truyện ngắn Niê Thanh Mai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC CHU THỊ QUYÊN ĐẶC ĐIỂM TRUYỆN NGẮN NIÊ THANH MAI LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HÓA VÀ VĂN HỌC VIỆT NAM Thái Nguyên - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC CHU THỊ QUYÊN ĐẶC ĐIỂM TRUYỆN NGẮN NIÊ THANH MAI Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã ngành: 8220121 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HÓA VÀ VĂN HỌC VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Thị Việt Trung Thái Nguyên - 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn đều trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018 Tác giả luận văn Chu Thị Quyên
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, khoa Sau đại học, khoa Văn - Xã hội, Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên và các Thầy, Cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn PGS.TS Trần Thị Việt Trung - người đã luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt thời gian tác giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn nhà văn Niê Thanh Mai đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mặt tư liệu để tôi hoàn thành công việc nghiên cứu của mình. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018 Tác giả luận văn Chu Thị Quyên
  5. iii MỤC LỤC Trang TRANG BÌA PHỤ LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 2 3. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu. ............................................................... 8 4. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 8 5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 9 6. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 9 7. Đóng góp của luận văn:................................................................................. 9 PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 10 Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ VĂN XUÔI TÂY NGUYÊN SAU 1986 VÀ NỮ NHÀ VĂN ÊĐÊ - NIÊ THANH MAI............................................ 10 1.1. Vài nét khái quát về văn xuôi Tây Nguyên sau 1986 .............................. 10 1.2. Niê Thanh Mai - Nhà văn tiêu biểu của Tây Nguyên thế hệ đầu thế kỷ XXI ...27 Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 31 Chương 2: TRUYỆN NGẮN NIÊ THANH MAI - KHÁT VỌNG VÀ TRĂN TRỞ CỦA NHỮNG NGƯỜI CON TÂY NGUYÊN THỜI HIỆN ĐẠI VÀ HỘI NHẬP .......................................................................... 32 2.1 Hình tượng “Người Êđê xuống phố” với khát vọng đổi mới ................... 32 2.1.1 Tây Nguyên với quá trình đô thị hóa ..................................................... 32 2.1.2 Những khát vọng của người con Tây Nguyên thời hiện đại và hội nhập. . 34 2.2. Những trăn trở về cuộc sống và bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong thời hiện đại và hội nhập ......................................................................... 68
  6. iv 2.2.1 Những con người bản địa tự đánh mất mình trong cuộc sống thời hiện đại và hội nhập ...................................................................................... 68 2.2.2 Những tổn thương về môi trường thiên nhiên ở Tây Nguyên. .............. 74 2.2.3 Những nguy cơ phai nhạt bản sắc văn hóa Tây Nguyên. ...................... 78 Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 84 Chương 3: NGHỆ THUẬT TRUYỆN NGẮN NIÊ THANH MAI .......... 85 3.1 Nghệ thuật xây dựng nhân vật .................................................................. 85 3.1.1 Nghệ thuật miêu tả ngoại hình nhân vật ................................................ 86 3.1.2 Nghệ thuật miêu tả thế giới nội tâm nhân vật ........................................ 91 3.2 Nghệ thuật xây dựng cốt truyện ................................................................ 99 3.2.1 Cốt truyện đời tư .................................................................................. 101 3.2.2 Cốt truyện tâm lý .................................................................................. 105 3.2.3 Cốt truyện mang yếu tố kỳ ảo .............................................................. 108 3.3 Ngôn ngữ nghệ thuật ............................................................................... 112 3.3.1 Ngôn ngữ nghệ thuật đậm “chất Tây Nguyên” .................................... 113 3.3.2 Ngôn ngữ giàu hình ảnh ....................................................................... 116 3.3.3 Ngôn ngữ mang màu sắc hiện đại ........................................................ 121 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 123 KẾT LUẬN .................................................................................................. 125 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 129
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DTTS: Dân tộc thiểu số THPT: Trung học phổ thông VHNT: Văn học Nghệ Thuật DTNT: Dân tộc Nội trú
  8. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài - Tây Nguyên - Mảnh đất chứa đầy trong mình những trầm tích văn hóa, mảnh đất đỏ bazan với những con người khỏe khoắn, mạnh mẽ, dũng cảm và tài hoa; với núi non hùng vĩ, thiên nhiên thơ mộng nhưng cũng vô cùng khắc nghiệt. Và đây cũng chính là một vùng đất giàu bản sắc văn hóa, nơi có một kho tàng văn học dân gian đồ sộ, phong phú bậc nhất trong các dân tộc thiểu số (DTTS) Việt Nam. Văn học Tây Nguyên thời kỳ hiện đại cũng đã có hơn nửa thế kỷ hình thành và phát triển, đến nay đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận và trân trọng. Trên vùng địa - văn hóa ấy, các thế hệ nhà văn Tây nguyên đã truyền lửa để nối tiếp nhau cầm bút viết về cội nguồn, về quê hương và về cuộc sống con người nơi đây như: Y Điêng, Kim Nhất, Linh Nga NiêK Dam, Niê Thanh Mai… Tuy nhiên, cho tới nay vấn đề nghiên cứu về văn học Tây Nguyên thời kỳ hiện đại và nghiên cứu về từng tác giả là người DTTS viết văn ở đây còn hết sức khiêm tốn. Vì vậy, mảng văn học này đang cần rất nhiều người quan tâm, chú ý, tìm hiểu và có những nghiên cứu nghiêm túc nhằm phát hiện, ghi nhận những nét đặc sắc, những nét đặc trưng riêng và những đóng góp đáng ghi nhận trong việc góp phần làm phong phú hơn, đa sắc màu hơn cho bức tranh văn học DTTS Việt Nam hiện đại nói riêng và văn học Việt Nam hiện đại nói chung. - Trong các nhà văn Tây Nguyên thời kỳ hiện đại, đặc biệt từ sau Đổi Mới (1986), Niê Thanh Mai là một nhà văn trẻ thuộc thế hệ 8X, tâm huyết với mảnh đất này và có sức viết khá dồi dào. Bên cạnh những đóng góp ở mảng truyện ngắn thì Niê Thanh Mai có sáng tác thơ; tuy nhiên, nổi bật nhất và có nhiều đóng góp hơn hẳn vẫn là những sáng tác truyện ngắn của chị. Cho tới nay, chị đã xuất bản 3 tập truyện ngắn. Truyện ngắn của chị có màu sắc của ngôn ngữ hiện đại với bối cảnh truyện hiện đại trên nền Tây Nguyên truyền thống. Thế mạnh của Niê Thanh Mai là sự am hiểu văn hóa và con người của
  9. 2 vùng đất cao nguyên này. Văn chương của chị có “hồn”, cùng với việc sử dụng nhiều màn độc thoại nội tâm để tâm lý nhân vật có thể bộc lộ đến mức tối đa. Với những đóng góp trong các sáng tác của mình, Niê Thanh Mai được đánh giá là một trong “Bốn cây Knia” (H’Linh Niê, Trần Hồng Lâm, Niê Thanh Mai, Siu H’Kết) của các lĩnh vực văn học, nghệ thuật Tây Nguyên thời kỳ đầu thế kỷ XXI. Mặc dù vậy, nhưng cho đến nay việc nghiên cứu một cách hệ thống, thấu đáo và chuyên biệt về nữ nhà văn Niê Thanh Mai còn rất khiêm tốn, mới chỉ là ở dạng các bài báo lẻ hoặc những ý kiến nhỏ trong cả một công trình, bài viết về văn học các DTTS nói chung. Những kết quả nghiên cứu này chưa đủ để tái dựng một chân dung Niê Thanh Mai với những đứa con tinh thần của chị. Vì vậy, rất cần có một công trình nghiên cứu cụ thể, hệ thống và toàn diện về trường hợp cây viết nữ Tây Nguyên thế hệ đầu thế kỷ XXI tiêu biểu này. Vì vậy, nghiên cứu về nhà văn Niê Thanh Mai chính là nghiên cứu một trường hợp nhà văn tiêu biểu của văn học Tây Nguyên thời kỳ hiện đại, đặc biệt là giai đoạn đầu thế kỷ XXI; Là chỉ ra được những thành tựu, những đổi mới (và hạn chế) của bộ phận văn học DTTS khu vực Tây Nguyên trong giai đoạn này. Đồng thời phác họa rõ nét bức chân dung của một nhà văn nữ Tây Nguyên đại diện cho thế hệ trẻ cùng những đóng góp của thế hệ các nhà văn trẻ đối với văn học Tây Nguyên hiện đại nói riêng và văn học DTTS Việt Nam hiện đại nói chung. Chính từ những lý do đó, chúng tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Đặc điểm truyện ngắn Niê Thanh Mai” làm đề tài Luận văn thạc sỹ của mình. 2. Lịch sử vấn đề Niê Thanh Mai là một nữ nhà văn trẻ Tây Nguyên thuộc thế hệ 8X và là một trong những hiện tượng văn xuôi nổi trội của văn học Tây Nguyên thời kỳ hiện đại, đặc biệt là những năm đầu thế kỷ XXI đến nay. Chị đã có một số lượng tác phẩm truyện ngắn đáng kể trong đó có những truyện ngắn được
  10. 3 đánh giá cao như: Giữa cơn mưa trắng xóa, Áo mưa trong suốt, Suối của rừng, Về bên kia núi, Ngày mai sáng rỡ, Hơi thở của núi, Cây thằn lằn lá xanh, Mùi rừng, Đi qua màn đêm… Chị từng được nhận Giải thưởng của Liên hiệp các Hội Văn học, Nghệ thuật Việt Nam, của Tạp chí Văn nghệ Quân đội, của Hội Văn học nghệ thuật các DTTS Việt Nam,... Chị trở thành một trong “Bốn cây Knia” của đời sống văn học nghệ thuật Tây Nguyên đáng trân trọng và tự hào. Vì thế, những sáng tác, cống hiến và đóng góp của chị đã được khá nhiều nhà nghiên cứu, phê bình, nhà văn nhắc tới. Theo những khảo sát bước đầu của chúng tôi, đến nay đã có hàng chục bài báo, cuốn sách viết về chị (hoặc có nhắc đến chị với những nhận xét đánh giá cụ thể). Chị được đánh giá là cây bút trẻ tiêu biểu của văn học Tây Nguyên hiện đại, một trí thức - một nhà giáo có nhiều tâm huyết với mảnh đất cao nguyên tươi đẹp và rộng lớn này. Cụ thể như sau: - Trong các công trình nghiên cứu chung về văn học DTTS Việt Nam - Tác giả Niê Thanh Mai được nhắc đến như là một cây bút tiêu biểu thế hệ 8X thành danh, nối tiếp một cách xứng đáng các thế hệ nhà văn trước với sự đổi mới trong tư duy, trong lối viết. Các nhà nghiên cứu, phê bình và đặc biệt là các nhà văn, nhà phê bình là người DTTS như: Lâm Tiến, Linh Nga NiêK Dam, Mai Liễu... cùng một số các nhà nghiên cứu phê bình quan tâm sâu sắc đến mảng văn học DTTS. Có thể kể tên một số công trình nghiên cứu có nói tới, nhắc tới tác giả Tây Nguyên này như: “Hương sắc miền rừng” (2008) của tác giả Mai Liễu, “Hồn cây sắc núi - Tiểu luận phê bình văn chương”(2010) của tác giả Phạm Quang Trung, “Tiếp cận văn học dân tộc thiểu số” (2011) của nhà phê bình Lâm Tiến, “Nghiên cứu, lí luận phê bình văn học dân tộc thiểu số Việt Nam thời kỳ hiện đại - Diện mạo và đặc điểm” (2013) của PGS.TS Trần Thị Việt Trung (Chủ biên), “Văn học dân tộc thiểu số Việt Nam thời kỳ hiện đại - Một số đặc điểm” (2014) của PGS.TS Trần Thị Việt Trung và PGS.TS Cao Thị Hảo, “Bản sắc văn hóa
  11. 4 dân tộc trong văn xuôi của các nhà văn dân tộc thiểu số Việt Nam” (2014) của PGS.TS Đào Thủy Nguyên và TS. Dương Thu Hằng, “Văn học các đân tộc thiểu số Trường Sơn - Tây Nguyên 1975-2010” (2015) của Linh Nga NiêKDam (Chủ biên)… Công trình nghiên cứu “Văn học dân tộc thiểu số Việt Nam thời kỳ hiện đại - Một số đặc điểm” của PGS.TS Trần Thị Việt Trung và PGS.TS Cao Thị Hảo đã nhấn mạnh đến những thành công của tập truyện “Về bên kia núi” (2007) của Niê Thanh Mai; và đánh giá đây là một trong những tác phẩm khá xuất sắc, thể hiện được bản sắc dân tộc, đặc biệt là ở việc dựng cảnh, dựng người, cách sử dụng ngôn ngữ nghệ thuật và tư duy nghệ thuật độc đáo của tác giả trẻ tuổi này. Trong cuốn “Văn học các dân tộc thiểu số Trường Sơn - Tây Nguyên 1975-2010” của tác giả Linh Nga Niê Kdam đã có những đánh giá cụ thể, toàn diện về quá trình trưởng thành của cây bút Niê Thanh Mai như sau: “Từ những trại sáng tác hè hàng năm đó, nữ tác giả Niê Thanh Mai, dân tộc Ê Đê đã dần trưởng thành, định hình là một cây bút văn xuôi chắc tay, có bản lĩnh, có giọng điệu riêng. Cho dù sinh ra và lớn lên nơi phố thị cao nguyên, nhưng với thuận lợi là một giáo viên văn giảng dạy tại trường phổ thông trung học nội trú dân tộc, nên tâm tư, tình cảm và sự đổi thay trong lối sống, cách nghĩ của lớp thanh niên dân tộc đương đại, phản ảnh trong truyện ngắn của Niê Thanh Mai khá sắc nét”. - Còn trong những bài viết trực tiếp về Niê Thanh Mai trong các cuốn sách nghiên cứu, trong các bài viết phê bình, giới thiệu tác phẩm, các tác giả này cũng đã chỉ ra được những đặc điểm về nội và nghệ thuật, cụ thể như: những điểm mạnh, những thành công của cây bút trẻ Niê Thanh Mai. Mai Liễu với bài viết “Bốn cây Knia - Bốn tâm thế sáng tạo” đã có những nhận định, đánh giá cụ thể về cây viết nữ trẻ Niê Thanh Mai:“…Niê Thanh Mai hướng ngòi bút của mình đến cuộc sống của giới trẻ, vấn đề tình
  12. 5 yêu, sự tha hóa đạo đức từ trong gia đình và xã hội. Hơi thở của núi là truyện ngắn viết có tay nghề chắc, bố cục gọn và sáng sủa. Tác giả gửi tới người đọc một thông điệp rõ ràng: Tình Yên không thể dùng thủ đoạn tàn độc mà có được. Tình yêu trước hết phải xuất phát từ trái tim lương thiện. Niê Thanh Mai chỉ ra rằng sự tha hóa về đạo đức, lối sống trước sau cũng phải bị trả giá (Ngủ quen nơi không có gió, Góc núi mờ sương). Cuộc sống vốn ngổn ngang và phức tạp, nhiều khi con người miền núi không biết phải lựa chọn sao cho đúng. Một xã hội vốn khép kín trong cộng đồng buôn làng, nay mọi sự đang bung vỡ, cái mới lạ, cái tốt, cái xấu, cái lương thiện, cái giả trá đan xen… Thanh niên Tây Nguyên trong các buôn làng đang ngập mình trước một cuộc sống bộn bề như thế, tránh sao khỏi lúng túng, do dự và không ít người lầm lạc, bế tắc (Sớm mai thoang thoảng, Không thấy vách ngăn, Cây thằn lằn lá xanh). Trên báo điện tử toquoc.vn năm 2010, bài “Văn xuôi về dân tộc và miền núi từ năm 1986 đến nay” của Phạm Duy Nghĩa đã nhắc đến Niê Thanh Mai khi điểm được những thành tựu cơ bản và “Nét mới của văn xuôi miền núi đương đại là sự mở rộng đề tài, chủ đề”. Tác giả đã cho chúng ta thấy sáng tác của các cây viết đã phản ánh được tình hình thực tiễn đời sống của đồng bào miền núi đương đại “Sự xâm thực của thương trường phá vỡ trật tự rừng xanh, lối sống thực dụng làm nứt rạn nếp nghĩ truyền thống, cái xấu xa phi pháp khuấy đảo sự thanh bình của làng bản...đó là dấu hiệu băn khoăn lo ngại trước sự biến chuyển của miền núi đương đại, thể hiện trong một số truyện ngắn như Giữa cơn mưa trắng xóa của Niê Thanh Mai, Làng Mô của Thu Loan,...”. Còn khi nhận xét riêng về truyện ngắn của Niê Thanh Mai - tác giả viết: “Truyện ngắn Niê Thanh Mai phản ánh tâm trạng của lớp trẻ Tây Nguyên trước sự tác động của văn minh đô thị, trong đó xu hướng từ bỏ buôn làng nghèo khó thân thuộc đi về phía phồn hoa diễn ra với bao nỗi băn khoăn, day dứt, chạnh buồn. Phố phường không phải miền đất hứa - Đó
  13. 6 là thông điệp trong các truyện ngắn của nữ nhà văn trẻ - nơi đó luôn tiềm ẩn những bất an đối với cuộc sống và nhân cách con người”. Bài viết “Hình tượng người Êđê “xuống phố” trong truyện ngắn của Niê Thanh Mai” trên trang điện tử tapchivan.com năm 2015 của tác giả Lê Văn Hòa đã có những nhận định và phân tích khá sâu sắc: “Niê Thanh Mai là nhà văn trẻ của núi rừng Tây Nguyên hùng vĩ. Chị viết nhiều về dân tộc Ê-đê trong bối cảnh văn hóa đang chịu sự "xâm thực" từ nhiều góc độ của nền kinh tế thị trường. Một trong những hình tượng nhân vật tiêu biểu trong truyện ngắn của chị đó chính là những con người Ê-đê rời buôn làng đến với thị thành. Chúng tôi tạm gọi là hình tượng người Ê-đê "xuống phố". Tác giả để người đọc cùng suy ngẫm, cùng băn khoăn trăn trở “… Cùng một con đường "xuống phố", nhưng nhân vật trong truyện ngắn của Niê Thanh Mai chia làm ba nhóm khá rõ ràng. Nhóm thứ nhất là những người con ưu tú của núi rừng tạm xa buôn làng để ra thành thị tiếp nhận nguồn tri thức mới. Nhóm thứ hai "xuống phố" vì mong muốn đổi đời, vì không đủ sự kiên nhẫn gắn bó với quê hương, buôn bản. Nhóm thứ ba là những người ban đầu "xuống phố" vì mục đích cao đẹp, nhưng cuối cùng đã đánh mất mình nơi phố thị phồn hoa. Thông qua cái kết của những số phận này…”. Có lẽ những trăn trở của tác giả cũng là những trăn trở của những người yêu tha thiết mảnh đất cao nguyên hùng vĩ ấy “Trong một xã hội đầy biến động, cái mới và cái cũ đan xen; làm thế nào để văn hóa Ê-đê (mở rộng ra là văn hóa các dân tộc thiểu số khác) không bị mai một nhưng vẫn có thể tiếp nhận văn minh từ các dân tộc khác để phát triển cộng đồng và mỗi cá nhân? …”. Tác giả TS. Đỗ Thị Thu Huyền với bài viết “Những tín hiệu vui từ đội ngũ các tác giả trẻ người dân tộc thiểu số” (trên trang điện tử baovannghe.com.vn năm 2016) đã nhận định, đánh giá được những thành tựu và triển vọng xa hơn nữa ở những cây viết trẻ Tây Nguyên này: “Có những tác giả bước vào độ chín của sáng tác, phong cách định hình khá rõ rệt, nhiều
  14. 7 tác giả có những triển vọng đi xa và quyết liệt như Niê Thanh Mai (Êđê)... Điểm chung của những sáng tác trẻ của dân tộc thiểu số là sự ý thức thường trực về một bản sắc cần lưu truyền cộng hưởng với khả năng đổi mới hòa nhập vào dòng chảy văn học đương đại nhưng không phải là không định hướng một sự khẳng định chính mình”. Tác giả Hữu Chỉnh với Bài viết “Mùi rừng” trong văn của Niê Thanh Mai đã đưa ra những nhận xét cụ thể về nhà văn “Thế hệ 8X đem lại cho văn chương không khí trẻ trung tươi mát. Phần lớn học vấn khá, biết ngoại ngữ, giỏi vi tính, hòa nhập nhanh, năng động, xông xáo kể cả liều lĩnh để tự khẳng định mình. Trong số họ có Niê Thanh Mai là người dân tộc Êđê, sinh trưởng và lập nghiệp tại Đak Lak. Sau tập suối của rừng (NXB VHDT - 2005) mới chỉ là bước đi thử nghiệm đầu tiên thì đến tập Về bên kia núi (NXB VHDT - 2007) đã đi nhanh, biết chạy để lấy đà cất cánh. 15 truyện ngắn được tập hợp, đề tài dân tộc và miền núi xuyên suốt tác phẩm. Dù giọng điệu có mới, có lạ, có hiện đại thì vẫn có bóng dáng của truyện cổ, của huyền thoại, của sử thi từ một vùng đất”. Qua khảo sát bước đầu, chúng tôi nhận thấy: Tuy là một nhà văn nữ Tây Nguyên trẻ tuổi, tiêu biểu, nhưng việc nghiên cứu về tác giả nói chung cũng như nghiên cứu về Truyện ngắn của Niê Thanh Mai nói riêng vẫn còn ở mức độ khiêm tốn, chưa xứng với những thành tựu và đóng góp của chị. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách hệ thống, thấu đáo về đặc điểm những sáng tác truyện ngắn của cây bút văn xuôi trẻ Tây Nguyên này là một việc làm cần thiết góp phần phác họa bức chân dung nhà văn Niê Thanh Mai, chỉ ra được những nét riêng, những đóng góp đáng ghi nhận của chị trong đời sống văn học Tây Nguyên nói riêng và văn học DTTS Việt Nam nói chung là một việc làm có ý nghĩa, có giá trị thực tiễn và có tính cấp thiết.
  15. 8 3. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu. 3.1. Đối tượng nghiên cứu Chúng tôi xác định đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Toàn bộ sáng tác của Niê Thanh Mai, đặc biệt đi sâu vào nghiên cứu 3 tập truyện ngắn của tác giả: Suối của rừng (2005), Về bên kia núi (2007), Ngày mai sáng rỡ (2010). 3.2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn làm rõ những đặc điểm cơ bản về nội dung, nghệ thuật trong truyện ngắn của Niê Thanh Mai và chỉ ra những đóng góp của nhà văn với văn học Tây Nguyên hiện đại nói riêng, văn học DTTS Việt Nam đầu thế kỷ XXI nói chung. 4. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu 4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện đề tài luận văn, chúng tôi xác định những nhiệm vụ cần phải giải quyết là: - Nêu những đặc điểm khái quát về văn xuôi Tây Nguyên thời kỳ hiện đại, đặc biệt là giai đoạn đầu thế kỷ XXI (làm cơ sở thực tiễn để giới thiệu cây bút truyện ngắn Niê Thanh Mai). - Làm rõ những đặc điểm cơ bản, những nét đặc sắc trong truyện ngắn của Niê Thanh Mai trên cả hai phương diện: Nội dung và nghệ thuật (cả thành tựu và hạn chế - nếu có). - Khẳng định những đóng góp của nữ nhà văn Tây Nguyên này đối với văn học Tây Nguyên thời kỳ hiện đại và hội nhập nói riêng và văn học DTTS Việt Nam hiện đại nói chung. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản như sau: - Phương pháp nghiên cứu tác giả, tác phẩm (theo đặc trưng thể loại).
  16. 9 - Phương pháp so sánh đối chiếu. - Phương pháp nghiên cứu liên ngành (Văn học với văn hóa học, lịch sử, dân tộc học…) 5. Phạm vi nghiên cứu - Luận văn sẽ đi sâu vào nghiên cứu 3 tập truyện ngắn của Niê Thanh Mai: Suối của rừng, Về bên kia núi, Ngày mai sáng rỡ. - Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã tiến hành khảo sát một số truyện ngắn của các nhà văn Tây Nguyên khác và một số nhà văn DTTS thuộc các vùng miền khác để so sánh với những sáng tác của Niê Thanh Mai. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, phần Nội dung chính của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Khái quát về văn xuôi Tây Nguyên sau 1986 và nữ nhà văn Êđê Niê Thanh Mai. Chương 2: Truyện ngắn Niê Thanh Mai - Những khát vọng và trăn trở của những người con Tây Nguyên thời hiện đại và hội nhập. Chương 3: Nghệ thuật truyện ngắn Niê Thanh Mai. 7. Đóng góp của luận văn: - Phác họa chân dung về nhà văn nữ dân tộc Êđê - Niê Thanh Mai. - Chỉ ra những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật trong truyện ngắn Niê Thanh Mai. - Khẳng định những thành tựu cũng như những đóng góp của nữ nhà văn với văn học Tây Nguyên nói riêng, với văn học DTTS Việt Nam đầu thế kỷ XXI nói chung.
  17. 10 PHẦN NỘI DUNG Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ VĂN XUÔI TÂY NGUYÊN SAU 1986 VÀ NỮ NHÀ VĂN ÊĐÊ - NIÊ THANH MAI 1.1. Vài nét khái quát về văn xuôi Tây Nguyên sau 1986 Tây Nguyên là nơi có vị trí chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước, có hành lang tự nhiên với Nam Lào, Đông bắc Campuchia và hệ thống giao thông kết nối với các tỉnh duyên hải miền Trung và Đông Nam bộ. Tây Nguyên bao gồm lãnh thổ của năm tỉnh: Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng, nằm gọn trên vùng núi non và cao nguyên phía Tây Trung bộ. Ở đây tập trung trên dưới hai mươi tộc người như Ba Na, Xê Đăng, Mnông, Ê Đê, Mạ, Stiêng, Hrê, Gia-rai, Giẻ - triêng,… Các dân tộc lâu đời ở đây thuộc về hai nhóm ngôn ngữ chủ yếu: nhóm Môn - Khơ me và nhóm Mã Lai - Đa Đảo. “Văn hóa Tây Nguyên” vẫn là cụm từ quen gọi bao gồm văn hóa của các dân tộc thuộc hai nhóm này. Vào các giai đoạn lịch sử khác nhau, Tây Nguyên lại được đón thêm các nhóm tộc người từ các vùng miền khác của tổ quốc đến định cư như người Việt, các dân tộc thiểu số từ miền Trung như Bru - Vân Kiều và đặc biệt các dân tộc từ miền Bắc đến như Tày, Thái, Nùng, Mường, H’Mông, Dao,… Tất cả đã làm cho Tây Nguyên trở thành một vùng có thành phần tộc người phức tạp và đông đảo nhất cả nước hiện nay. Các tộc người cư trú đan xen với nhau trong phạm vi địa chính và kết nối phạm vi gia đình, dòng tộc khiến xu thế giao thoa ảnh hưởng văn hóa giữa các tộc người trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Mảnh đất Tây Nguyên rộng lớn, tươi đẹp và hùng vĩ: Từ cực Bắc là cụm núi Atouat với đỉnh Ngok Linh cao 2598m của người Sê Đăng giỏi rèn giáo mác đến cực Nam là dãy Chư Yang Sin cao 2402m (đỉnh cao nguyên
  18. 11 Lang Biang) đậm chất văn hóa K’ho, xứ sở của điệu chiêng Arap Jrai đắm đuối nhịp vòng xoang, điệu Arei Êđê, qua những cánh đồng rập rờn xanh sóng cỏ của đất Mnông, qua chân núi Hà Giăng của người Chăm Hroaih đấu trống… Nơi đâu cũng in đậm dấu ấn bản sắc dân tộc. Tây Nguyên ngày nay là kết quả của bao thế hệ, đã trải qua nhiều cuộc di cư và có cả những xung đột bộ tộc để có được một Tây Nguyên với những Buôn, Bon, Kon, Plei mang trong mình bao lớp trầm tích văn hóa. Cuộc sống, kinh tế của đồng bào Tây Nguyên trước đây phụ thuộc chặt chẽ vào nương rẫy, gần gũi và lệ thuộc thiên nhiên nên họ rất coi trọng mối quan hệ cộng đồng. Đời sống văn hóa, tín ngưỡng phong phú. Người Tây Nguyên có tài năng nghệ thuật, ưa thích ca hát nhảy múa… Tất cả những yếu tố ấy là mạch nguồn trọng yếu góp phần thai nghén và nuôi nấng những tác phẩm văn học Tây Nguyên có giá trị và đặc sắc. Văn hóa Tây Nguyên xét đến cùng về bản chất là văn hóa của núi rừng, văn hóa thực vật; về trình độ phát triển là văn hóa dân gian truyền miệng thời kỳ tiền nhà nước, tiền giai cấp; về quy mô là văn hóa buôn làng nhưng sự kỳ vĩ của nơi đây biểu hiện ở văn hóa phi vật thể hơn là vật thể như: Sử thi, âm nhạc cồng chiêng, lễ hội của các dân tộc Tây Nguyên. Thông qua các biểu hiện đặc sắc ấy, người ta sẽ hiểu được những đặc điểm, bản sắc độc đáo, đặc thù của vùng văn hóa Tây Nguyên. Con người Tây Nguyên có trình độ tư duy hiện thực huyền ảo vì mọi thứ đều được con người quy về các hiện tượng tự nhiên và tôn sùng tự nhiên. Họ luôn quy về những thứ xung quanh mình (như động vật, thực vật) hay hiểu cách khách là họ luôn lấy thiên nhiên làm hệ quy chiếu cho con người. Các hiện tượng tự nhiên ấy đều mang trong mình cái “hồn”, “thần” khiến cho mọi thứ bao quanh con người đều thuộc một thế giới vật chất có hồn, chứ không phải thế giới vật chất vô tri vô giác. Với quan niệm: Con người thực sự là một bộ phận của tự nhiên, bình đẳng và gắn bó với tự nhiên, đó là yếu tố vô
  19. 12 cùng quan trọng tạo nên tính nhân bản sâu sắc của nền văn hóa Tây Nguyên. Ngôn ngữ của con người Tây Nguyên là ngôn ngữ giàu hình ảnh và vần điệu, đó là thứ ngôn ngữ nói vần, một hình thức trung gian giữa ngôn ngữ thường ngày và ngôn ngữ văn học. Đặc tính tư duy và hình thức ngôn ngữ đó của con người Tây Nguyên đã khoác lên văn hóa của họ những màu sắc, đường nét thật độc đáo. Tây Nguyên được biết đến như là miền đất huyền thoại, là nơi cư trú của nhiều dân tộc thiểu số. Trong kho tàng văn hóa phong phú của đồng bào các dân tộc nơi đây, bên cạnh những giá trị lịch sử, văn hóa tinh thần vô giá thì Tây Nguyên còn là vùng đất có truyền thống, bề dày văn học dân gian với nhiều thể loại, trong đó tiêu biểu nhất là kho tàng sử thi với hàng trăm tác phẩm, được trình diễn trong sinh hoạt cộng đồng, là dạng sử thi sống, khiến Tây Nguyên được coi là vùng sử thi duy nhất ở nước ta và là vùng sử thi quý hiếm trên thế giới. Sử thi là tấm gương phản ánh một cách toàn diện đời sống của một dân tộc ở một thời kỳ đã qua, đồng thời nói lên khát vọng của dân tộc ấy về một cuộc sống hạnh phúc, thịnh vượng; ngợi ca tình yêu, lòng cao thượng, trí dũng con người trước thử thách của thiên nhiên và trong đấu tranh với cái ác… Sử thi Tây Nguyên là những áng anh hùng ca mà tùy theo ngôn ngữ mỗi dân tộc, được gọi với các tên gọi khác nhau như: Khan (Ê Đê), Hom (Ba Na), Hri (Gia Rai), Ot Mrong (Mnông)… Nền văn học dân gian Tây Nguyên phát triển vô cùng mạnh mẽ. Nhà văn Linh Nga Niê Kdam cũng từng khẳng định: văn học dân gian Tây Nguyên, đặc biệt là sử thi “phong phú về giai điệu, giàu có về nội dung, đồ sộ về khối lượng, độc đáo về hình thức trình diễn”. Đây đích thực là một kho tàng văn học dân gian khổng lồ, một kho lịch sử - văn hóa vô giá trị, đạt đến đỉnh cao không kém bất cứ một dân tộc nào thậm chí ngang bằng văn học cổ phương Tây. Bên cạnh những tác phẩm sử thi riêng rẽ, độ dài vừa phải như Đăm San, Khinh Dú thì nay còn phát hiện thấy loại sử thi liên hoàn, gồm nhiều tác phẩm liên quan đến nhau về nhân
  20. 13 vật, chủ thể, phong cách thể hiện như các sử thi Ốt Drông, Dông, Dăm Diông… Trên thực tế có lẽ số lượng còn nhiều hơn so với số lượng tác phẩm đã công bố và sưu tầm được. Đấy là minh chứng đầy đủ cho sức sáng tạo của con người Tây Nguyên, sức sống của một vùng sử thi và sự phát triển vượt bậc của văn học dân gian dân tộc thiểu số Việt Nam ở Tây Nguyên. Mặc dù văn học dân gian Tây Nguyên phát triển phong phú như vậy nhưng văn học hiện đại ở Tây Nguyên trước năm 1986 lại chưa thực sự có sự phát triển mạnh mẽ, chưa tương xứng với nền văn học truyền thống. Trong giai đoạn này, văn học Tây Nguyên thiếu vắng những tên tuổi và những sáng tác của các nhà văn dù họ là chủ nhân của kho tàng văn học dân gian đồ sộ này. Văn học các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên không chỉ ít tìm thấy bóng dáng của sự tiếp nối truyền thống một cách mạnh mẽ mà dường như còn chậm chân hơn so với những dân tộc khác ở khu vực miền núi phía Bắc. Nhà văn Linh Nga Niê Kdam và một số tác giả khác cho rằng có 6 nguyên nhân lý giải cho điều đó trong cuốn Văn học các dân tộc thiểu số Trường Sơn - Tây Nguyên 1975-2010, như sau: Thứ nhất, trong thời kỳ thuộc Pháp, thanh thiếu niên Tây Nguyên theo học tại các trường tiểu học Pháp - Ê Đê, Pháp - Jrai, Pháp - K’Ho… mở tại Buôn Ma Thuật, Plei Ku, Đà Lạt…chỉ được học tiếng Pháp và tiếng dân tộc chứ không được học tiếng Việt. Thứ hai, sau năm 1975, môi trường diễn xướng các loại hình văn học truyền miệng độc đáo như trường ca, sử thi có một thời gian khá dài bị đứt gãy do bị đánh đồng cùng các lễ nghi, lễ hội truyền thống dân gian, với phong trào bài trừ mê tín dị đoan. Thứ ba, việc tôn trọng và giáo dục văn học truyền thống bản địa của vùng dân tộc thiểu số không được coi trọng. Lực lượng thanh thiếu niên các dân tộc thiểu số, đặc biệt ở Tây Nguyên xa rời với kho tàng văn học truyền thống. Thứ tư, sự giao lưu văn hóa với các vùng miền được mở rộng một cách tự phát cùng với sự xâm nhập ồ ạt các luồng văn hóa khiến cho một bộ phận không nhỏ, đặc biệt là đối tượng thanh thiếu niên, một cách vô thức, quay
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2