intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Khảo sát sự lưu hành virus cúm A/H5N1 tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình và đánh giá đáp ứng miễn dịch trên vịt sau tiêm vaccine QB7412

Chia sẻ: Xedapbietbay Xedapbietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

26
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định được sự lưu hành của virus cúm A/H5N1 trên gia cầm nuôi tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình và đánh giá đáp ứng miễn dịch của vaccine chủng QB7412, từ đó đưa ra các biện pháp phòng dịch cúm gia cầm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Khảo sát sự lưu hành virus cúm A/H5N1 tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình và đánh giá đáp ứng miễn dịch trên vịt sau tiêm vaccine QB7412

  1. i LỜI CAM ĐOAN Đề tài là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có một phần nằm trong khuôn khổ đề tài “Điều tra dịch tễ học, định type virus Cúm gia cầm độc lực cao trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình năm 2017 – 2018 do PGS.TS. Nguyễn Xuân Hòa làm chủ nhiệm. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, tôi đã phối hợp với Viện Thú y Quốc gia thực hiện thử nghiệm vaccine QB7412 và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào Tôi xin cam đoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn được chỉ rõ nguồn gốc. Thừa Thiên Huế, tháng 02 năm 2018 Tác giả Cao Thị Hải PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii Lời cám ơn Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ của nhiều tổ chức và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin cảm ơn: Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học, Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông lâm Huế đã tạo điều kiện cho tôi được theo học chương trình đào tạo trình độ Thạc sỹ tại trường. Tập thể Lãnh đạo và cán bộ Chi cục Chăn nuôi và Thú y Quảng Bình, Chi cục Thú y vùng III, Phân viện Thú y Miền Trung, Đề tài Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình năm 2017 - 2018 đã chi trả một phần kinh phí nghiên cứu, tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo, TS. Trần Quang Vui, Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông lâm Huế là người thầy hướng dẫn khoa học, trực tiếp giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp công tác của Chi cục Chăn nuôi và Thú y Quảng Bình, Viện Thú y Quốc gia, anh chị em Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Lệ Thủy, Công ty TNHH SX&TM Hoàng Hải, Nghiên cứu sinh Phạm Hồng Kỳ đã cung cấp tài liệu, kinh phí xét nghiệm mẫu, nơi thử nghiệm vaccine để tôi thực hiện nghiên cứu. Đặc biệt, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn bên cạnh, động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Mặc dù bản thân đã nổ lực, cố gắng, song do kiến thức và thời gian hạn chế nên không tránh khỏi những tồn tại, thiếu sót. Vì vậy, kính mong tiếp tục nhận được sự quan tâm, góp ý từ quý thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp cho các nội dung nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn! Thừa Thiên Huế, tháng 02 năm 2018 Tác giả Cao Thị Hải PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT LUẬN VĂN Để có cơ sở khoa học nhằm mục đích đưa ra các biện pháp phòng bệnh phù hợp, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát sự lưu hành virus cúm A/H5N1 tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình và đánh giá đáp ứng miễn dịch trên vịt sau tiêm vaccine QB7412”. Được thực hiện tại huyện Lệ Thủy trong 6 tháng nghiên cứu (từ tháng 8/2017 đến tháng 01/2018), để xác định các yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan dịch cúm gia cầm, chúng tôi sử dụng 116 phiếu điều tra để điều tra tại (36 hộ có gia cầm mắc bệnh và 80 hộ không có gia cầm mắc bệnh xung quanh ổ dịch), các yếu tố nguy cơ gồm: nguồn gốc con giống không rõ ràng (OR = 2,46); gần chợ buôn bán gia cầm (OR = 1,19); không tiêm vaccine phòng bệnh cho đàn gia cầm (OR = 2,45); sử dụng nguồn nước ao hồ, sông suối trong chăn nuôi (OR = 2,56); chăn nuôi gần đường giao thông (OR = 2,83). Với mục tiêu xác định được sự lưu hành của virus cúm A/H5N1 tại huyện Lệ Thủy, chúng tôi tiến hành thu thập mẫu swab tại chợ, trang trại chăn nuôi gia cầm với tổng số mẫu 24 mẫu gộp tương đương với 240 mẫu swab đơn (gộp ngay tại nơi lấy mẫu) sử dụng phương pháp Real time RT-PCR phát hiện sự có mặt của virus cúm A/H5N1 theo thời gian và địa điểm nghiên cứu, kết quả trong 24 mẫu có 7 mẫu dương tính với virus cúm A (gen M) với tỷ lệ 29,17%, tiếp tục xét nghiệm số mẫu dương tính gen M để xác định subtype H5, N1 phát hiện thấy có 3 mẫu dương tính với H5 (12,5%) và 2 mẫu dương tính với N1 (8,33%) và tháng có tỷ lệ dương tính cao nhất với gen M là tháng 01/2018 (75%), tiếp đến là tháng 12/2017 (50%). Như vậy có sự lưu hành virus cúm A/H5N1 trên địa bàn huyện Lệ Thủy là 8,33%; Kết quả giám sát lưu hành virus cúm gia cầm tại chợ và trang trại chăn nuôi với tỷ lệ lưu hành virus cúm A/H5N1 là 14,28%, tỷ lệ lệ dương tính ở chợ là 16,67%, ở trang trại là 0%. Sử dụng phương pháp ngăn trở ngưng kết hồng cầu (HI) để đánh giá khả năng đáp ứng miễn dịch trên vịt sau tiêm vaccine QB7412 từ 30 mẫu huyết thanh vịt đã được tiêm phòng lần 1 và 30 mẫu huyết thanh được tiêm phòng lần 2 tại trang trại chăn nuôi vịt thử nghiệm. Kết quả đánh giá đáp ứng miễn dịch của vịt sau tiêm phòng vaccine QB7412 đạt tỷ lệ mẫu huyết thanh được bảo hộ sau tiêm phòng lần 1 là 53,33% (16/30 mẫu) và mẫu huyết thanh được bảo hộ sau tiêm phòng lần 2 là 90% (27/30 mẫu). Trong khi đó đối chứng đàn vịt không được tiêm vaccine có tỷ lệ bảo hộ tự nhiên là 0%. Như vậy, vaccine QB7412 sử dụng trong nghiên cứu này được coi là hiệu quả. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................. iii MỤC LỤC .................................................................................................................. iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................. vii DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... viii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ......................................................................... ix MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề................................................................................................................ 1 2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn....................................................................... 2 3.1. Ý nghĩa khoa học................................................................................................... 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................... 2 4. Điểm mới của đề tài.................................................................................................. 2 Chương 1.TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3 1.1. Lịch sử bệnh Cúm gia cầm..................................................................................... 3 1.1.1. Giới thiệu bệnh Cúm gia cầm .............................................................................. 3 1.1.2. Lịch sử bệnh cúm gia cầm trên thế giới ............................................................... 3 1.1.3. Bệnh Cúm gia cầm tại Việt Nam ......................................................................... 7 1.1.4. Tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ............................................. 10 1.2. Virus học bệnh Cúm gia cầm ............................................................................... 12 1.2.1. Cấu trúc chung của virus Cúm gia cầm.............................................................. 12 1.2.2. Cấu trúc hệ gen của virus cúm A ....................................................................... 13 1.2.3. Protein .............................................................................................................. 16 1.2.4. Kháng nguyên của virus .................................................................................... 19 1.2.5. Độc lực của virus ............................................................................................. 23 1.2.6. Cơ chế xâm nhập, nhân lên và gây bệnh của virus ............................................. 25 1.2.7. Sức đề kháng của virus ..................................................................................... 26 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v 1.2.8. Nuôi cấy và lưu giữ virus .................................................................................. 26 1.2.9. Truyền nhiễm học ............................................................................................. 26 1.2.10. Triệu chứng, bệnh tích .................................................................................... 29 1.3. Các phương pháp chẩn đoán ................................................................................ 32 1.3.1. Dựa vào dịch tễ................................................................................................. 32 1.3.2. Dựa vào triệu chứng, bệnh tích.......................................................................... 32 1.3.3. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm .................................................................... 32 1.3.4. Phân lập và định danh virus............................................................................... 35 1.4. Phòng bệnh.......................................................................................................... 35 1.4.1. Phòng bệnh bằng vệ sinh................................................................................... 35 1.4.2. Phòng bệnh bằng vaccine .................................................................................. 37 Chương 2.NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 40 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 40 2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 40 2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 40 2.3.1. Xác định sự lưu hành virus cúm A bằng phương pháp Realtime RT-PCR .......... 40 2.3.2. Phương pháp điều tra dịch tễ học....................................................................... 45 2.3.3. Đánh giá đáp ứng miễn dịch trên vịt sau tiêm phòng vaccine QB7412 ............... 46 2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................. 48 Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 49 3.1. Quy mô chăn nuôi trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ......................... 49 3.2. Hiện trạng buôn bán gia cầm tại chợ thực hiện lấy mẫu giám sát .......................... 51 3.3. Giám sát sự lưu hành virus Cúm gia cầm tại huyện Lệ Thủy................................. 51 3.4. Kết quả xác định một số yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan dịch cúm gia cầm trên địa bàn huyện Lệ Thủy ........................................................................................ 55 3.4.1. Nguồn cung cấp con giống không rõ ràng.......................................................... 55 3.4.2. Cơ sở chăn nuôi gần chợ buôn bán gia cầm ...................................................... 56 3.4.3. Hộ chăn nuôi không tiêm vaccine phòng bệnh cúm A/H5N1 cho đàn gia cầm ........ 57 3.4.4. Nguồn nước sử dụng .......................................................................................... 58 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi 3.4.5. Gần đường giao thông chính ............................................................................. 59 3.6. Đánh giá khả năng đáp ứng miễn dịch trên vịt sau tiêm vaccine QB7412 .............. 59 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................................ 62 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 62 ĐỀ NGHỊ................................................................................................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 63 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT CDC: Center for Disease Control DNA: Deoxyribonucleic acid ELISA: Emzyme Linked Immunosozbent Assay FAO: Food and Agriculture Organization of the United Nations HA: Haemagglutination test HI: Haemagglutination inhibitory test HPAI: Highly Pathogenic Avian Influenza LPAI: Low Pathogenic Avian Influenza OIE: Office international des epizooties RNA : Ribonucleic acid RT-PCR: Reverse Transcription-Polymerase Chain Reaction WHO: World Health Organization OR Odd ratio Ct Cycle of threshold PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 . Tình hình Cúm gia cầm ở một số nước trên thế giới từ năm 2003 đến năm 2005 ................................................................................................................. 4 Bảng 1.2. Tổng hợp tình hình Cúm gia cầm xảy ra ở các nước từ năm 2007 đến năm 2017 .......................................................................................................... 5 Bảng 1.3: Tình hình dịch cúm gia cầm từ năm 2014 – 2017 .................................... 10 Bảng 2.2. Thành phần của master mix .................................................................... 44 Bảng 2.3. Chu trình luân nhiệt của phản ứng RT-PCR ............................................ 45 Bảng 2.4. Bảng tương liên 2 x 2.............................................................................. 46 Bảng 2.5. Lịch tiêm phòng và lấy mẫu huyết thanh................................................. 47 Bảng 3.1. Diễn biến quy mô đàn gia cầm nuôi trên địa bàn huyện Lệ Thủy giai đoạn 2013 – 2017 ................................................................................... 50 Bảng 3.2. Kết quả giám sát virus cúm gia cầm theo thời gian ................................. 52 Bảng 3.3. Kết quả xét nghiệm mẫu swab 6 tháng tại chợ gia cầm sống và trang trại chăn nuôi .......................................................................................... 53 Bảng 3.4. Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ về nguồn gốc con giống không rõ ràng ............................................................................................................... 56 Bảng 3.5. Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ gần chợ buôn bán gia cầm .................. 57 Bảng 3.6. Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ không tiêm vaccine phòng bệnh cúm gia cầm ......................................................................................................... 58 Bảng 3.7. Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ nguồn nước sử dụng ........................... 58 Bảng 3.8. Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ gần đường quốc lộ ............................ 59 Bảng 3.9. Đáp ứng miễn dịch của vịt sau tiêm vaccine QB7412 ........................... 60 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1 . Cấu trúc của virus cúm A ................................................................... 12 Hình 1.2. Cấu trúc virus cúm A/H5N1 ............................................................... 13 Hình 1.3. Cấu trúc hệ gen của virus cúm A ........................................................ 15 Hình 1.4. Sơ đồ minh họa đột biến điểm của hiện tượng “ kháng nguyên” (antigenic drift) (A) và đột biến tái tổ hợp của hiện tượng “trộn kháng nguyên” (antigenic shift) ở virus cúm A (B). ...................................... 23 Hình.1.5. Quá trình xâm nhập và nhân lên của virus trong tế bào vật chủ ........... 25 Hình 1.6. Bệnh tích đại thể ở gia cầm mắc bệnh cúm A/H5N1 ........................... 31 Hình 1.7. Cơ chế hoạt động của Taqman probe .................................................. 34 Hình 3.1. Diễn biến tổng đàn gia cầm nuôi huyện Lệ Thủy 2013-2017 .............. 50 Hình 3.2. Biến động lưu hành virus cúm gia cầm trong 6 tháng nghiên cứu ...... 53 Hình 3.3. Tỷ lệ lưu hành virus cúm gia cầm tại chợ buôn bán gia cầm sống trong 6 tháng nghiên cứu ............................................................................ 54 Hình 3.4: Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch vaccine QB 7412 ......................................... 60 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp với khoảng 70% dân số là nông dân gắn liền với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi. Trong những năm gần đây, do các tiến bộ kỹ thuật về giống, thức ăn, quản lý, thú y cùng với các biện pháp khuyến khích chăn nuôi của nhà nước, ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng đang ngày càng phát triển và dần chiếm vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp nước ta. Sự phát triển đó đã mang lại hiệu quả kinh tế, tạo nhiều cơ hội việc làm, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo và tạo cơ hội vươn lên làm giàu cho nhiều hộ gia đình, đồng thời góp phần vào nền kinh tế quốc gia. Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức cho ngành chăn nuôi đó là sự gia tăng và diễn biến ngày càng phức tạp của các loại dịch bệnh, trong đó phải kể đến bệnh cúm gia cầm do virus cúm A/H5N1 độc lực cao thuộc họ Orthomyxoviridae gây ra. Đây là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có tốc độ lây lan nhanh, tỷ lệ chết rất cao trong đàn gia cầm nhiễm bệnh và đặc biệt nguy hiểm hơn có thể lây lan và gây chết người. Bệnh cúm gia cầm xảy ra lần đầu tiên ở Việt Nam vào cuối năm 2003, được ghi nhận là do virus cúm gia cầm độc lực cao (HPAI) H5N1. Kể từ đó cho đến nay dịch cúm gia cầm H5N1 vẫn liên tục xảy ra tuy nhiên quy mô dịch có thay đổi theo chiều hướng nhỏ lẻ hơn và đã trở thành dịch địa phương ở Việt Nam. Tại Quảng Bình, năm 2012, dịch cúm gia cầm bùng phát ở 14 xã trên địa bàn 04 huyện Lệ Thuỷ, Quảng Ninh, Bố Trạch và Quảng Trạch với tổng số gia cầm ốm chết và tiêu huỷ là 52.529 con, gồm: 1.369 con gà; 50.198 con vịt; 962 con ngan, ngỗng. Viện Thú y quốc gia đã phân lập được chủng A/duck/Vietnam/QB1207/2012, mã số trên Genbank: KF182741 từ mẫu não của vịt mắc bệnh nuôi tại Quảng Bình. Từ chủng virus này Viện Thú y quốc gia đã sản xuất được vaccine vô hoạt và vaccine nhũ dầu cho đáp ứng miễn dịch tốt trên gà và vịt, nhưng vẫn cần có những nghiên cứu sâu hơn khả năng tạo miễn dịch không mang trùng ở thủy cầm trong điều kiện thực địa (Nguyễn Thị Hồng Thắm và cs, 2014). Hiện nay Viện Thú y đang thử nghiệm vaccine QB7412 tại một số tỉnh trong đó có Quảng Bình, nghiên cứu chế tạo vaccine cúm A/H5N1 vô hoạt tương đồng chủng phân lập tại Viết Nam, chủng này đại diện cho clade 2.3.2.1c đang lưu hành phổ biến. Nguồn dịch cúm A/H5N1 khó kiểm soát, nhất là ở vịt, do chúng có thể nhiễm virus mà không có biểu hiện lâm sàng và bài thải một lượng lớn virus vào môi trường lây truyền cho gia cầm khỏe và con người. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 2 Công tác phòng, chống dịch cúm gia cầm ở nước ta được thực hiện bằng cách áp dụng nhiều biện pháp khác nhau. Với sự lưu hành rộng của virus trong môi trường chăn nuôi thì vaccine là công cụ phòng bệnh hữu hiệu. Tuy nhiên, số lượng và chủng loại vaccine chưa đáp ứng được nhu cầu phòng chống dịch bệnh. Đặc biệt là sự phụ thuộc vào nguồn vaccine nhập ngoại đôi khi không đáp ứng kịp sự xuất hiện biến chủng mới trong nước. Hơn nữa, các loại vaccine hiện tại chưa tạo được mức độ kháng thể bảo hộ cao và ổn định đối với gia cầm, vì vậy nghiên cứu tạo vaccine đúng chủng loại, đúng với dịch tễ địa phương là một đòi hỏi cấp bách. Để có cơ sở khoa học nhằm mục đích đưa ra các biện pháp phòng bệnh phù hợp, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát sự lưu hành virus cúm A/H5N1 tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình và đánh giá đáp ứng miễn dịch trên vịt sau tiêm vaccine QB7412”. 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI Xác định được sự lưu hành của virus cúm A/H5N1 trên gia cầm nuôi tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình và đánh giá đáp ứng miễn dịch của vaccine chủng QB7412, từ đó đưa ra các biện pháp phòng dịch cúm gia cầm. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN 3.1. Ý NGHĨA KHOA HỌC Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cập nhật dữ liệu về tình hình lưu hành của virus cúm gia cầm tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình và mức độ đáp ứng miễn dịch của vịt đối với vaccine chủng QB7412. 3.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN Kết quả nghiên cứu góp phần đánh giá được mức độ lưu hành của virus trên địa bàn nghiên cứu giúp cho công tác đánh giá nguy cơ xảy ra dịch bệnh. Kết quả đánh giá khả năng miễn dịch sau tiêm vaccine chủng QB7412 sẽ là cơ sở cho việc chọn lựa loại vaccine thích hợp trong phòng bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. 4. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI Lần đầu tiên nghiên cứu xác định sự lưu hành virus cúm gia cầm tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ tháng 8/2017 đến tháng 01/2018. Xác định được mức độ bảo hộ của vaccine chủng QB7412 trên đàn vịt nuôi thử nghiệm tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 3 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. LỊCH SỬ BỆNH CÚM GIA CầM 1.1.1. Giới thiệu bệnh Cúm gia cầm Cúm gia cầm (Avian influenza) hay còn gọi là Cúm gà, là bệnh truyền nhiễm cấp tính lây chung giữa người và động vật, do nhóm virus cúm A, thuộc họ Orthomyxoviridae, chi influenzavirus A gây ra. Chữ “ortho” bắt nguồn từ Hy Lạp “orthos” có nghĩa là “chính, đúng”. “Myxo” trong tên gọi virus này bắt nguồn từ hiện tượng phản ứng giữa virus với mucin (mucoprotein) trên bề mặt tế bào máu gây hiện tượng ngưng kết hồng cầu. Virus Cúm gia cầm được phân chia thành nhiều subtype khác nhau dựa trên kháng nguyên HA và NA có trên bề mặt capsid của hạt virus. Nhóm virus cúm A có 16 subtype HA (từ H1 đến H16) và 9 subtype NA (từ N1 đến N9). Sự tái tổ hợp (reassortment) giữa các subtype HA và NA, về mặt lý thuyết sẽ tạo ra nhiều subtype khác nhau về độc tính và khả năng gây bệnh. Các loại virus cúm lây lan một cách tự nhiên giữa các loài chim. Chim hoang dã mang sẵn virus trong cơ thể của chúng nhưng không mắc bệnh. Tuy nhiên virus cúm gia cầm lại dễ gây bệnh cho một số loài chim thuần bao gồm gà, vịt, gà tây và gây chết. Phân của động vật bị nhiễm bệnh là yếu tố truyền lây bệnh phổ biến giữa các cá thể với nhau. Trên thế giới, một số subtype cúm A đã gây nên các đại dịch cúm như H2N2, H3N8, H3N2, H1N1... Trong một vài năm trở lại đây, đặc biệt trong năm 2014 trên thế giới đã ghi nhận sự xuất hiện và tái bùng phát của nhiều chủng cúm mới như H5N1, H7N9, H5N6, H9N2, H5N2, H5N3 và H5N8… Lần đầu tiên virus cúm A H5N1 độc lực cao được phân lập từ loài ngỗng nuôi tại tỉnh Quảng Đông Trung Quốc vào năm 1996 . 1.1.2. Lịch sử bệnh cúm gia cầm trên thế giới Bệnh cúm ở gia cầm cũng như bệnh cúm ở người đã xuất hiện từ cách đây rất lâu, năm 412 trước Công nguyên Hippocrates đã mô tả về bệnh cúm. Năm 1878, bệnh được Perroncito phát hiện ở Italy và mô tả rằng đây là một căn bệnh lan truyền nghiêm trọng và phát triển nhanh chóng gây ra tỷ lệ tử vong cao ở đàn gia cầm. Vào năm 1880, Rivolto và Delprato đã có mô tả khác về bệnh dịch hạch về triệu chứng lâm sàng, bệnh tích và sử dụng thuật ngữ “ hoại tử ở gia cầm” để mô tả về bệnh (Swayne và Suarez, 2000). Năm 1901, Centanni và Savunzzi xác định nguyên nhân của bệnh dịch tả này là một loại virus. Mãi đến năm 1955 virus này mới được xác định và phân loại là virus cúm type A. Năm 1981, Hội nghị chuyên đề Quốc tế lần thứ nhất về cúm PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 4 gia cầm đã được triệu tập tại Beltsville, Maryland, Hoa Kỳ (USA) và thuật ngữ “dịch hạch” đã bị xóa bỏ và thay vào đó là thuật ngữ “Cúm gia cầm thể độc lực cao”(Bakowski,1981; Lupiani và Reddy, 2009). Từ khi phát hiện ra virus cúm type A, các nhà khoa học đã tăng cường nghiên cứu và thấy virus cúm có ở nhiều loài chim hoang dã và gia cầm nuôi ở những vùng khác nhau trên thế giới. Bệnh dịch nghiêm trọng nhất xảy ra ở gia cầm là những chủng gây bệnh cao thuộc phân type H5 và H7, như ở Scotland năm 1950 là H5N1, ở Mỹ năm 1983 - 1984 là H5N2. Cuối thập kỷ 60, phân type H1N1 thấy ở lợn và có liên quan đến những ổ dịch ở gà tây. Mối liên quan giữa lợn - gà tây là những dấu hiệu đầu tiên về virus cúm ở động vật có vú có thể lây nhiễm và gây bệnh cho gia cầm. Những nghiên cứu về phân type H1N1 đều cho thấy rằng virus cúm type A ở lợn và truyền lây cho gà tây, ngoài ra phân type H1N1 ở vịt còn truyền cho lợn. Một số chủng virus cúm type A điển hình gây bệnh ở gia cầm đã được phát hiện trong những ổ dịch ở động vật có vú (Ellis và Zambon, 2002). Dịch cúm gia cầm bùng nổ liên tục khắp các châu lục trên thế giới đã thúc đẩy các hiệp hội chăn nuôi gia cầm và các nhà khoa học tổ chức nhiều Hội thảo chuyên đề về bệnh. Từ đó đến nay, trong các Hội thảo về dịch tễ, bệnh cúm gia cầm luôn là một trong những nội dung được coi trọng. Điều này cho thấy bệnh cúm gia cầm ngày càng trở nên nguy hiểm, gây nhiều thiệt hại về kinh tế cho ngành chăn nuôi gia cầm trên toàn cầu. Càng đặc biệt nguy hiểm hơn khi virus cúm gia cầm “vượt hàng rào về loài”, thích nghi gây bệnh ở người với tỷ lệ tử vong rất cao (Cục Thú y, 2014). Bảng 1.1 . Tình hình Cúm gia cầm ở một số nước trên thế giới từ năm 2003 đến năm 2005 Địa điểm Thời gian Loại cúm Đối tượng Thiệt hại Số gia cầm chết Tháng 11/ 2003 Pakistan H7N3, H9N2 Gà tây và tiêu hủy là 1,7 đến tháng 3/ 2004 triệu con Xảy ra hai ổ dịch cúm gia cầm. Ca Ngày 19/2/2004 và H7N3(Chủng virus bệnh cuối cùng Canada Gà 9/3/2004 độc lực thấp) được ghi nhận vào ngày 20/4/2004 Hoa Kỳ, bang H7N2 (Chủng Ngày 11/2/2004 Gà Delaware virus độc lực thấp) PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 5 Địa điểm Thời gian Loại cúm Đối tượng Thiệt hại Gà công Kết thúc ngày H6 nghiệp 25/3/2004 Nam Phi Kết thúc vào đầu 6/8/2004 H5N2 Đà điểu tháng 12/2004 Vịt hoang Ai Cập 2004 H1N7 dã Đã tiêu hủy Từ ngày 25/2 đến Triều Tiên H7N3 Gà khoảng 219 ngày 26/3/2005 nghìn gà (Nguồn: Tổng hợp Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp Trần Hùng, 2014) Bảng 1.2. Tổng hợp tình hình Cúm gia cầm xảy ra ở các nước từ năm 2007 đến năm 2017 Năm Loại cúm Quốc gia Indonesia, Lào, Campuchia, Myanmar, Malaysia, Trung 2007 H5N1 Quốc, Thái Lan và một số nước có ngành chăn nuôi phát triển như Hàn Quốc, Nhật Bản, một số nước ở Châu Âu Israel, Ả-rập Saudi, Thụy Sỹ, Ukraine, Thổ Nhĩ Kỳ, Liên Bang Nga, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Vương quốc Anh, 2008 Trung Quốc, Pakistan, Nigeria, Bangladesh, Togo, Hồng Kông, Ai Cập, Đức, Indonesia, Lào, Thái lan, Việt Nam. Bangladesh, Bhutan. Bungari, Campuchia, Trung Quốc, Hồng 2010 Kông, Ấn Độ, Israel, Lào, Mông Cổ, Myanmar, Nga, Tây Ban Nha, Việt Nam. Bangladesh, Campuchia, Lào, Ấn Độ, Indoneisa, Nhật Bản, 2011 Mông Cổ, Myanmar, Hàn Quốc, Hy Lạp, Hồng Kông và Việt Nam. H7N7 Úc Bangladesh, Nepal, Bhutan, Campuchia, Trung Quốc, Đài 2012 H5N1 Loan, Hồng Kông, Việt Nam. H7N3 Ấn Độ, Iran, Israel, Mexico. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 6 Năm Loại cúm Quốc gia H5N2 Myanmar, Nam Phi. H7N2, Úc H7N7 H5N1 Bangladesh, Bhutan, Nepal, Campuchia, Trung Quốc 2013 H5N2 Hồng Kông. H7N7 Ấn Độ, Ý. H7N3 Triều Tiên, Mêxicô H5N1 Việt Nam H7N9 Trung Quốc H5N6 Trung Quốc, Lào H5N8 H5N2, 2014 Trung Quốc, Hoa Kỳ, Canada H5N3 H7N2 Úc H7N3 Mexico 2015 H5N6 Trung Quốc, Hồng Kông (Trung Quốc), Lào Lào, Cam-pu-chia, My-an-ma, Ấn Độ, Pháp, Nhật Bản, Hàn 2016 H5N1 Quốc, Pháp, Mỹ... Băng-la-đét, cam-phu-chia, Ca-mê-run, pháp, ấn Độ, Iran, Lào, H5N1 Li-bi, Ma-lai-xi-a, My-an-ma, Ne-pan, Niger,Tô – gô 2017 Áo, Hy lạp, Hồng Kông, Nhật bản, Hàn Quốc, Lào, My – an – H5N6 ma, Phi- Líp- pin PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 7 1.1.3. Bệnh Cúm gia cầm tại Việt Nam Theo Tổng hợp Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Trần Hùng, 2014: - Đợt dịch thứ nhất từ tháng 12/2003 đến 30/3/2004: Lần đầu tiên phát hiện dịch cúm gia cầm ở Hà Tây (cũ), Long An, Tiền Giang. Dịch lây lan nhanh, chỉ trong vòng 2 tháng đã lây lan và gây ra dịch nặng ở các tỉnh Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Hà Tây (cũ), Hải Dương... Nước ta đã phải tiêu hủy 30,4 triệu con gà, thủy cầm 13.5 triệu con và 14.76 triệu chim cút và các loài chim khác. - Đợt dịch thứ hai từ tháng 4 đến tháng 11 năm 2004: dịch xuất hiện rải rác với quy mô nhỏ ở các hộ gia đình trên 17 tỉnh, cao điểm ở tháng 7. Tổng số gia cầm chết và tiêu hủy là 84.078 con. - Đợt dịch thứ ba từ 12/2004 đến 5/2005: dịch xuất hiện trên 36 tỉnh, thành phố và tổng số gia cầm chết và tiêu hủy là 470.495 gà, 825.689 vịt, ngan; 551.029 chim cút. - Đợt dịch thứ tư từ tháng 10/2005 đến 1/2006: dịch xảy ra cả ba miền với 24 tỉnh, thành phố làm chết và tiêu hủy 3.972.763 con gia cầm và các loài chim khác. - Năm 2006: Ở Việt Nam không xảy ra dịch, do sự chỉ đạo phòng dịch quyết liệt của Chính phủ, Ban chỉ đạo quốc gia và hiệu quả của chiến dịch tiêm phòng. Đến cuối năm lại xuất hiện các ổ dịch trên đàn vịt chăn nuôi nhỏ lẻ, chưa tiêm phòng vaccine. - Năm 2007: Đợt dịch thứ 5 bắt đầu và kéo dài trong suốt năm 2007. Dịch không tập trung mà rải rác, lẻ tẻ ở khắp nơi và chia thành nhiều đợt. Từ tháng 12/2006 và năm 2007, toàn quốc có 283 xã, phường thuộc 115 huyện quận của 33 tỉnh, thành phố (18 tỉnh miền Bắc, 10 tỉnh miền Nam, 5 tỉnh miền Trung) có tái phát các ổ dịch cúm. Dịch chủ yếu tập trung vào 2 đợt chính (đợt 1 từ 06/12/2006 - 07/3/2007 và đợt 2 từ 01/5/2007 - 23/8/2007). Tổng số gia cầm bệnh, chết và tiêu hủy là 314.268 con, trong đó gà chiếm 16,68%, vịt chiếm 80,82% và ngan chiếm 2,50%. Các ổ dịch chủ yếu xảy ra trên đàn vịt trước, sau đó lây nhiễm cho đàn gà. Theo ghi nhận ban đầu, các ổ dịch chủ yếu xảy ra trên vịt nhỏ, dưới 3 tháng tuổi, chưa được tiêm phòng vaccine cúm. Một số đàn mới tiêm nhưng chưa đủ thời gian sinh kháng thể bảo hộ. Các ổ dịch xảy ra trên đàn gia cầm chăn nuôi phân tán, nhỏ lẻ (quy mô dưới 500 con là phổ biến) tại các hộ gia đình. - Năm 2008: Dịch cúm gia cầm đã xuất hiện tại 80 xã thuộc 54 huyện, quận, thị xã của 27 tỉnh, thành phố. Tổng số gia cầm chết và buộc phải tiêu hủy là 106.508 con (gồm 40.525 gà, 61.027 vịt và 4.506 ngan). - Năm 2009: Cả nước đã có 129 ổ dịch tại 71 xã, phường, thị trấn của 35 huyện, thị xã thuộc 18 tỉnh, thành phố phát dịch cúm gia cầm là: Bạc Liêu, Bắc Ninh, Cà Mau, Điện Biên, Đồng Tháp, Hậu Giang, Khánh Hòa, Nghệ An, Ninh Bình, Quảng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 8 Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Hà Nội, Vĩnh Long và Cao Bằng. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 105.601 con, trong đó gà 23.733 con (chiếm 22,51 %), vịt 79.138 con (chiếm 74,94 %) và ngan 2.690 con (chiếm 2,55 %). Dịch chỉ xuất hiện rải rác, nhỏ lẻ, phân bố ở nhiều tỉnh trong các khoảng thời gian khác nhau. Các ổ dịch xuất hiện thường được địa phương bao vây, xử lý ngay nên các ổ dịch đều xảy ra trong phạm vi hẹp, hầu như không có hiện tượng lây lan diện rộng. - Năm 2010: Dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 64 xã, phường của 38 huyện, quận thuộc 23 tỉnh, thành phố là Bắc Kạn, Bắc Ninh, Bến Tre, Cà Mau, Đắk Lắk, Điện Biên, Đồng Tháp, Gia Lai, Hà Giang, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Kon Tum, Lạng Sơn, Nam Định, Nghệ An, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Thái Bình, Tuyên Quang và Thái Nguyên. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 147.399 con, trong đó gà là 43.068 con (chiếm 29,2%), vịt là 102.363 con (chiếm 69,5%) và ngan là 1.968 con (chiếm 1,3%). - Năm 2011: Dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 82 xã, 43 huyện, quận thuộc 22 tỉnh, thành phố là Bắc Kạn, Bắc Ninh, Bình Định, Cà Mau, Đắk Lắk, Hà Nam, Kon Tum, Lạng Sơn, Long An, Nam Định, Nghệ An, Phú Thọ, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Thái Bình, Thái Nguyên, Tiền Giang, Hải Phòng, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc. Tổng số gia cầm mắc bệnh là 110.311 con gia cầm trong đó có 39.126 con gà, 70.020 con vịt và 1.165 con ngan; tổng số gia cầm chết và tiêu hủy là 151.356 con trong đó 60.787 con gà, 89.204 con vịt và 1.365 con ngan. - Năm 2012: Dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 296 xã, 121 huyện, quận thuộc 32 tỉnh, thành phố là: Bắc Kạn, Bắc Giang, Bạc Liêu, Bắc Ninh, Cà Mau, Đắk Lắk, Điện Biên, Đồng Tháp, Hà Nam, Quảng Ngãi, Hải Dương, Hòa Bình, Khánh Hòa, Kiên Giang, Kon Tum, Nam Định, Ninh Bình, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ninh, Quảng Ngãi, Quảng Trị, Sóc Trăng, Thái Bình, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Tiền Giang, Tuyên Quang, Vĩnh Long, Hà Nội và Hải Phòng. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 616.109 con, trong đó 117,946 con gà (chiếm 19,14%), 479,859 con vịt (chiếm 77,89 %) và 18,304 con ngan (chiếm 2,97%). - Năm 2013: Dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 104 xã, 64 huyện, quận thuộc 31 tỉnh, thành phố là: Bạc Liêu, Bắc Ninh, Bình Dương, Bình Định, Bình Phước, Cà Mau, Đắk Lắk, Điện Biên, Quảng Ngãi, Hải Dương, Hậu Giang, Hòa Bình, Hưng Yên, Kiên Giang, Kon Tum, Khánh Hòa, Lạng Sơn, Long An, Nam Định, Ninh Bình, Ninh Thuận, Nghệ An, Quảng Ninh, Quảng Ngãi, Sóc Trăng, Sơn La, Tây Ninh, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ và Hải Phòng làm 123.363 con gia cầm mắc bệnh (gà chiếm 17,3%, vịt, ngan chiếm 82,7%); tổng số gia cầm chết và tiêu hủy là 141,687 con (trong đó gà chiếm 23,5%, vịt, ngan là 76,5%). Ngoài ra, phát hiện một số ổ dịch trên chim trĩ và chim cút (Tiên Giang) và 01 ổ dịch trên chim Yến (Ninh PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 9 Thuận). Một số địa phương khác có xuất hiện ổ dịch trên đàn gia cầm dưới dạng nhỏ lẻ (một vài hộ chăn nuôi) nhưng đã được tiêu hủy ngay và xử lý triệt để. - Năm 2014: Cúm A/H5N1: Trong năm 2014, các ổ dịch cúm gia cầm H5N1 đã xuất hiện tại 158 xã, phường của 93 huyện, thị xã thuộc 33 tỉnh, thành phố. Số gia cầm mắc bệnh là 212,600 con (gà hơn 76,000 con, chiếm 36% tổng số mắc bệnh và vịt hơn 136,000 con, chiếm 64%); trong đó số chết là hơn 101,900 con (gà chiếm 31,6% trong tổng số chết, vịt chiếm 68,4%). Ngoài ra, một số địa phương khác có xuất hiện các điểm dịch trên đàn gia cầm dưới dạng nhỏ lẻ (một vài hộ chăn nuôi) nhưng đã được phát hiện và xử lý kịp thời, không để dịch lây lan. Từ cuối tháng 3 đến tháng 11/2014, cả nước đã kiểm soát được dịch cúm gia cầm H5N1. Tuy nhiên, cuối tháng 11/2014 đã xuất hiện 03 ổ dịch cúm gia cầm H5N1 ở 03 hộ chăn nuôi tại 03 xã của 03 huyện thuộc 02 tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long làm 1,027 con gia cầm mắc bệnh và phải tiêu hủy. Cúm A/H5N6: Từ tháng 4/2014 đến tháng 8/2014, ổ dịch cúm gia cầm H5N6 lần đầu tiên xuất hiện tại tỉnh Lạng Sơn, sau đó xuất hiện tại các tỉnh khác gồm Lào Cai, Quảng Trị và Quảng Ngãi làm 5,188 con gia cầm và chim trĩ bị mắc bệnh. Ngoài ra virus cúm H5N6 cũng được phát hiện trên mẫu gia cầm giám sát tại tỉnh Phú Thọ, Bắc Giang, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam. Ngày 13/12/2014, một ổ dịch H5N6 đã tái phát trên đàn chim cút 12,000 con tại thôn Lâm Lộc Bắc, xã Tịnh Hà, huyện Sơn Tịnh của tỉnh Quảng Ngãi, số chim cút chết là 2,965 con. - Năm 2015: Các ổ dịch cúm gia cầm H5N1 đã xuất hiện tại 19 xã/phường của 18 huyện/thị xã thuộc 12 tỉnh/thành phố (Cà Mau, Trà Vinh, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Bà Rịa Vũng Tàu, thành phố Cần Thơ, Đắk Lắk, Hà Tĩnh, Kon Tum, Nghệ An, Ninh Thuận, Thanh Hóa). Số gia cầm mắc bệnh là 56,138 con (gà 51,166 con, chiếm 91,14% tổng số mắc bệnh, vịt 4,922 con, chiếm 8,77% và ngan 50 con, chiếm
  19. 10 - Năm 2016: Cúm A/H5N1: xảy ra tại 07 xã, phường của 06 huyện, thị xã thuộc 03 tỉnh, thành phố (Nghệ An, thành phố Cần Thơ và Cà Mau). Số gia cầm mắc bệnh là 4,767 con (gà 1,517 con, chiếm 31,8% tổng số mắc bệnh, vịt 2,720 con, chiếm 57,1% và ngan 530 con, chiếm 11,1%); trong đó số tiêu huỷ là 6,182 con, bao gồm cả gia cầm khỏe mạnh trong cùng đàn mắc bệnh (gà chiếm 35% trong tổng số chết, vịt chiếm 55,3% và ngan chiếm 9,7%). Cúm A/H5N6: Trong năm 2016, dịch xảy ra tại 07 xã, phường của 06 huyện, thị xã thuộc 05 tỉnh, thành phố (Tuyên Quang, Lạng Sơn, Nghệ An, Quảng Ngãi, Kon Tum). Số gia cầm mắc bệnh là 5.189 con (gà 4,655 con, chiếm 89,70% tổng số mắc bệnh và vịt, ngan là 534 con, chiếm 10,30%); số gia cầm tiêu huỷ là 13,550 con, bao gồm cả gia cầm khỏe mạnh trong cùng đàn mắc bệnh (gà chiếm 91,90% trong tổng số chết, vịt chiếm 8,10%). - Năm 2017: Đã xảy ra 40 ổ dịch cúm A/H5 ( 34 ổ dịch gây ra do virus cúm A/H5N1 và 06 ổ dịch do virus cúm A/H5N6; trung bình mỗi ổ dịch có 1,258 con gia cầm mắc bệnh) tại 83 hộ chăn nuôi gia cầm tại 31 huyện thuộc 21 tỉnh, thành phố. Tổng số gia cầm mắc bệnh là 50,316 con ( gà 25,198 con, chiếm 50,08% tổng số gia cầm mắc bệnh; vịt 24,665 con, chiếm 49,02%; ngan 453 con, chiếm 0,90%) và tổng số gia cầm tiêu hủy là 73,835 con ( gà 36,965 con, chiếm 50,06% tổng số gia cầm tiêu hủy; vịt 36,388 con, chiếm 49,28%; ngan 482 con, chiếm 1,30%). (Cục Thú y, 2017) Bảng 1.3: Tình hình dịch cúm gia cầm từ năm 2014 – 2017 Số Số gà mắc Số vịt Số ngan Năm Số tỉnh Số xã Tổng huyện bệnh mắc bệnh mắc bệnh 2014 33 93 158 84,972 136,426 119 212,600 2015 21 34 39 19,370 12,403 1,055 32,828 2016 7 12 14 6,172 3,244 540 9,956 2017 21 31 40 25,198 24,665 453 50,316 Nguồn: Cục Thú y 1.1.4. Tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Chi cục Thú y tỉnh Quảng Bình (nay là Chi cục Chăn nuôi và Thú y Quảng Bình) đã có các báo cáo tình hình dịch cúm gia cầm qua từng năm, cụ thể: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 11 - Năm 2004, Cúm gia cầm bùng phát tại các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, dịch xảy ra trên 4 huyện (Lệ Thủy, Quảng Ninh, Đồng Hới, Bố Trạch), gồm 13 xã, tiêu hủy 26,963 con gia cầm. - Năm 2005, dịch cúm tiếp tục xảy ra ở các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ trên địa bàn thị trấn Kiến Giang - Lệ Thủy, xã Châu Hóa - Tuyên Hóa làm tiêu hủy 2,792 con gia cầm. - Năm 2007, dịch cúm gia cầm xảy ra tại xã Cam Thủy, huyện Lệ Thủy, nguyên nhân xác định được là do con giống mang mầm bệnh vận chuyển từ Hà Tĩnh vào. Thời điểm đó tiêu hủy 1,900 con gia cầm. - Năm 2008, xã Tân Thủy, huyện Lệ Thủy xuất hiện ổ dịch cúm gia cầm, làm tiêu hủy 6,600 con gia cầm. - Năm 2012 dịch cúm gia cầm xảy ra vào tháng 7 trên địa bàn tỉnh, cụ thể là trên 4 huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch. Dịch kéo dài trong vòng một tháng và được bao vây dập tắt hiệu quả, đã tiêu hủy 52,529 con gia cầm, cụ thể Lệ Thủy 19,777 con, Quảng Ninh 13,473 con, Bố Trạch 7,482 con và Quảng Trạch 11,797 con. - Tháng 2/2014, dịch cúm gia cầm xảy ra tại xã Sơn Trạch - huyện Bố Trạch làm chết và tiêu hủy 2,750 con gà, 20 con ngan và 2,800 quả trứng - Từ năm 2015 cho đến nay không có báo cáo xảy ra dịch cúm gia cầm, nhưng vẫn phát hiện các mẫu dương tính cá biệt với cúm gia cầm tại chợ gia cầm sống. - Theo báo cáo kết quả lấy mẫu giám sát chủ động cúm gia cầm qua các năm, cho thấy năm 2015, tỷ lệ dương tính với type A (gen M) cao hơn cùng kỳ năm trước 26,67 % đây là tỷ lệ khá cao so với các chương trình giám sát trước đó, tại các chợ gia cầm sống là 3,00% (từ tháng 12/2012 đến tháng 9/2013), 5,6% (từ tháng 11/2013 đến tháng 4/2014), 1,85% (từ tháng 5 đến tháng 10/2014). Các mẫu dương tính type A (gen M) chủ yếu được phát hiện tại chợ gia cầm sống (8/11 mẫu), hộ chăn nuôi nhỏ lẻ phát hiện được 2 mẫu, các trang trại không có mẫu dương tính; trên đối tượng chim trời ghi nhận có 1 mẫu dương tính, đây là điều đáng lo ngại vì dịch cúm gia cầm xuất hiện đột ngột và có thể mang tính bùng phát ở nhiều khu vực khác nhau. Các điều tra dịch tễ ban đầu trên thế giới luôn cho thấy đàn chim hoang và vịt trời đã xuất hiện ở khu vực trước khi dịch bệnh xảy ra. Phát hiện 1 mẫu cúm gia cầm độc lực cao cúm A/H5N6 thu được tại chợ Đức Ninh, thành phố Đồng Hới có nguồn gốc điều tra từ hộ chăn nuôi nhỏ lẻ. Năm 2016, giám sát huyết thanh trước tiêm phòng có xấp xỉ 30% phát hiện kháng thể với virus cúm, giám sát chủ động có 15/60 mẫu dương tính với cúm A. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2