intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ, thức ăn đến một số đặc điểm sinh học và khả năng khống chế sâu hại của bọ đuôi kìm vàng Chelisoches variegatus Burr

Chia sẻ: Xedapbietbay Xedapbietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

39
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là xác định đặc điểm sinh học của bọ đuôi kìm vàng C. variegatus ở các điều kiện nhiệt độ và thức ăn khác nhau. Xác định được khả năng tiêu diệt của bọ đuôi kìm vàng C. variegatus đối với một số loài sâu hại. Xác định được khả năng lựa chọn thức ăn của bọ đuôi kìm vàng C. variegatus đối với một số loài sâu hại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ, thức ăn đến một số đặc điểm sinh học và khả năng khống chế sâu hại của bọ đuôi kìm vàng Chelisoches variegatus Burr

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu là hoàn toàn trung thực. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Huế, tháng 07 năm 2016 Tác giả Hoàng Văn Sỵ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự say mê, cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, quan tâm và giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè. Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Huế, phòng Đào tạo sau Đại học đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS Trần Đăng Hòa, người dẫn dắt, chỉ lối cho tôi có những ý tưởng mới, rèn luyện được tính chủ động, năng động và sáng tạo trong công việc. Thầy luôn quan tâm, động viên tôi những lúc khó khăn và hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình học tập, thời gian thực tập để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này. Qua đây tôi cũng muốn nói lời cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Bảo vệ thực vật, trong Khoa Nông học đã đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực tập. Cuối cùng cho tôi gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè những người luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ và là nguồn khích lệ tinh thần cho tôi có thể vững tin vượt qua mọi khó khăn và luôn lạc quan trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng do trình độ chuyên môn còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn ít vì vậy không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô cùng toàn thể các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên thực tập Hoàng Văn Sỵ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT Biện pháp phòng chống sâu hại không sử dụng thuốc hóa học đã được nghiên cứu như đa dạng hóa giống cây trồng, sử dụng giống kháng, luân canh, xen canh… Trong đó, nghiên cứu nhân thả những loài thiên địch có ý nghĩa ra đồng ruộng đang được các nhà khoa học trên thế giới và trong nước quan tâm hàng đầu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu sử dụng biện pháp sinh học phòng trừ dịch hại, nhưng việc áp dụng rộng rãi trong sản xuất còn hạn chế vì quy trình nhân nuôi phức tạp, cần công nghệ cao, nhiều trang thiết bị, giá thành cao nên chủ yếu chỉ dừng ở mức bảo vệ và khích lệ thiên địch trên đồng ruộng. Bọ đuôi kìm là loài thiên địch phân bố rộng có khả năng tiêu diệt nhiều loài sâu hại cây trồng. Chúng tôi nghiên cứu đề tài này về loài thiên địch bản địa bọ đuôi kìm vàng Chelisoches variegatus mục đích hoàn thiện quy trình nhân nuôi, xác định khả năng khống chế một số loài sâu hại, để áp dụng phòng trừ sâu hại cây trồng. Đề tài thực hiện nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và ngoài đồng ruộng thu được các kết quả khả quan. Bọ đuôi kìm vàng sinh trưởng phát triển tốt khi nuôi bằng cám mèo hoặc cám tôm ở điều kiện 30oC. Bọ đuôi kìm vàng tiêu diệt, khống chế có hiệu quả sâu tơ, sâu khoang, sâu ăn đọt cải. Qua các kết quả của đề tài, chúng ta nên nhân thả bọ đuôi kìm để phòng trừ sâu tơ, sâu khoang, sâu ăn đọt cải trên đồng ruộng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii TÓM TẮT...................................................................................................................... iii MỤC LỤC ......................................................................................................................iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................vi DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vii DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... viii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1 2. Mục đích của đề tài ......................................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .....................................................................................2 3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................................2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................................2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................................3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..................................................3 1.1.1. Thành phần và vai trò của thiên địch trong phòng trừ sâu hại .............................. 4 1.1.2. Những nghiên cứu về bọ đuôi kìm ........................................................................7 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .............................................22 1.2.1. Tình hình nghiên cứu ứng dụng bọ đuôi kìm phòng chống sâu hại trên Thế giới và Việt Nam ...................................................................................................................23 1.3. NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ....................... 26 1.3.1. Những nghiên cứu về loài bọ đuôi kìm vàng Chelisoches variegatus ................26 1.3.2. Khả năng ứng dụng phòng trừ sâu hại của bọ đuôi kìm vàng C. variegatus .......28 CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 33 2.1. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................. 33 2.1.1. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 33 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 33 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................33 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................33 2.3.1. Trong phòng thí nghiệm ......................................................................................33 2.3.2. Đánh giá khả năng khống chế một số loài sâu hại của bọ đuôi kìm C.variegatus .......................................................................................................................................35 2.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ......................................................................36 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................37 3.1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA BỌ ĐUÔI KÌM VÀNG C. VARIEGATUS Ở CÁC ĐIỀU KIỆN NHIỆT ĐỘ, THỨC ĂN KHÁC NHAU ..................................................37 3.1.1. Thời gian phát dục của bọ đuôi kìm vàng C. variegatus ở các điều kiện nhiệt độ và thức ăn khác nhau .....................................................................................................38 3.1.2. Kích thước qua các pha phát dục của bọ đuôi kìm vàng C. variegatus ở các điều kiện nhiệt độ và thức ăn khác nhau ...............................................................................40 3.1.3. Tỷ lệ sống sót của bọ đuôi kìm vàng C. variegatus ở các nhiệt độ và thức ăn khác nhau ....................................................................................................................... 44 3.1.4. Tỷ lệ đực cái của bọ đuôi kìm vàng C. variegatus ở các điều kiện nhiệt độ và thức ăn khác nhau ..........................................................................................................46 3.1.5. Khả năng sinh sản và tỷ lệ trứng nở của bọ đuôi kìm vàng C. variegatus ở các điều kiện nhiệt độ và thức ăn khác nhau .......................................................................48 3.2. KHẢ NĂNG TIÊU DIỆT SÂU TƠ, SÂU KHOANG, SÂU ĂN ĐỌT CẢI CỦA BỌ ĐUÔI KÌM VÀNG C. VARIEGATUS ....................................................................50 3.3. KHẢ NĂNG LỰA CHỌN THỨC ĂN CỦA BỌ ĐUÔI KÌM VÀNG C.VARIEGATUS ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOÀI SÂU HẠI ...............................................53 3.4. KHẢ NĂNG KHỐNG CHẾ SÂU TƠ, SÂU KHOANG, SÂU ĂN ĐỌT CẢI CỦA BỌ ĐUÔI KÌM VÀNG C. VARIEGATUS NGOÀI ĐỒNG RUỘNG .................54 CHƯƠNG 4 ...................................................................................................................57 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................................... 57 4.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................57 4.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................57 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 59 PHỤ LỤC ......................................................................................................................66 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Cụm từ ANOVA Analysis of variance BĐK Bọ đuôi kìm BMAT Bắt mồi ăn thịt BVTV Bảo vệ thực vật FAO Food and Agriculture Organization of the United Nations IPM Integrated pest management LSD Least Significant Difference N Tổng mẫu PE Polyethylene SE Standard Error RCBD Randomized Complete Block Designs RH Ẩm độ trung bình TB Trung bình T0C Nhiệt độ trung bình TNHH Trách nhiệm hữu hạn TT Trưởng thành PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Thời gian phát dục của bọ đuôi kìm vàng C. variegatus............................... 39 ở các điều kiện nhiệt độ và thức ăn khác nhau .............................................................. 39 Bảng 3.2. Kích thước các tuổi sâu non bọ đuôi kìm vàng C. variegatus ở các điều kiện nhiệt độ và thức ăn khác nhau ....................................................................................... 41 Bảng 3.3. Kích thước trưởng thành bọ đuôi kìm vàng C. variegatus ở các điều kiện nhiệt độ và thức ăn khác nhau ....................................................................................... 43 Bảng 3.4. Tỷ lệ sống sót của bọ đuôi kìm vàng C. variegatus ở các nhiệt độ và thức ăn khác nhau ....................................................................................................................... 45 Bảng 3.5. Tỷ lệ đực cái của bọ đuôi kìm vàng C. variegatus ở các điều kiện nhiệt độ và thức ăn khác nhau ..........................................................................................................47 Bảng 3.6. Khả năng sinh sản và tỷ lệ trứng nở của bọ đuôi kìm vàng C. variegatus ở các nhiệt độ và thức ăn khác nhau .................................................................................49 Bảng 3.7. Khả năng tiêu diệt sâu tơ, sâu khoang, sâu ăn đọt cải của bọ đuôi kìm vàng C. variegatus ..................................................................................................................51 Bảng 3.8. Khả năng lựa chọn thức ăn của bọ đuôi kìm vàng C. variegatus đối với một số loài sâu hại ................................................................................................................53 Bảng 3.9. Khả năng khống chế một số loài sâu hại cải của trưởng thành C. variegatus .......................................................................................................................................55 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1. Hình thái cơ bản của bọ đuôi kìm .................................................................11 Hình 1.2. Trưởng thành cái loài Euborellia annulipes Lucas .......................................21 Hình 1.3. Trưởng thành cái loài Euborellia annulata Fabr. ..........................................21 Hình 1.4. Trưởng thành cái loài Nala lividipes Dufour ................................................21 Hình 1.5. Trưởng thành cái loài Labidura riparia Pallas..............................................21 Hình 1.6. Cấu tạo đốt bàn chân của bọ đuôi kìm vàng Chelisoches variegatus ...........26 Hình 1.7. Chelisoches variegatus (bên phải ♂: bên trái ♀) và hai dạng đuôi kìm của con đực (♂) Chelisoches variegatus .............................................................................27 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tình trạng ngộ độc thực phẩm do thuốc bảo vệ thực vật đang là vấn đề nóng bỏng, được cả xã hội quan tâm. Các ngành chức năng đã và đang vào cuộc nhưng tình trạng trên vẫn không hề thuyên giảm. Nhu cầu được sử dụng thực phẩm an toàn tăng cao nhưng những sản phẩm thực sự an toàn, được sự tin tưởng của người tiêu dùng vẫn chưa nhiều. Nhiều biện pháp phòng chống sâu hại không sử dụng thuốc hóa học đã được nghiên cứu như đa dạng hóa giống cây trồng; sử dụng giống kháng; luân canh, xen canh… Trong đó, nghiên cứu nhân thả những loài thiên địch có ý nghĩa ra đồng ruộng đang được các nhà khoa học trên thế giới và trong nước quan tâm hàng đầu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu sử dụng biện pháp sinh học phòng trừ dịch hại, nhưng việc áp dụng rộng rãi trong sản xuất còn hạn chế vì quy trình nhân nuôi phức tạp, cần công nghệ cao, nhiều trang thiết bị, giá thành cao nên chủ yếu chỉ dừng ở mức bảo vệ và khích lệ thiên địch trên đồng ruộng. Bọ đuôi kìm bắt mồi đã được nghiên cứu, ứng dụng để phòng trừ sâu hại trên nhiều loại cây trồng ở nhiều nước trên thế giới. Ở Newzealand đã lợi dụng bọ đuôi kìm bắt mồi như là thiên địch của nhiều loài sâu hại cây trồng như cây Kiwi (Maher và Logan, 2007), cây táo (Shaw và Wallis, 2010), trên cây lựu ở Bỉ (Gobin và cs, 2007), trên cây lê ở Canada (Walston và cs, 2003). Bọ đuôi kìm bắt mồi cũng được nhân nuôi và ứng dụng phòng chống sâu hại ngô, mía khá phổ biến ở Thái Lan, Philippines (DAP, 2005), (FFTC, 2009). Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu và ứng dụng trong phòng trừ sâu hại như nhân nuôi và sử dụng bọ đuôi kìm Chelisoches spp. phòng trừ bọ cánh cứng hại dừa (Nguyễn Thị Thu Cúc và cs, 2010). Sử dụng bọ đuôi kìm Euborellia annulipes trong phòng chống sâu tơ và sâu khoang hại rau họ hoa thập tự (Bùi Xuân Phong và cs, 2010). Những nghiên cứu, ứng dụng bọ đuôi kìm bắt mồi phòng chống sâu hại mía, sâu hại rau họ hoa thập tự, đậu đỗ bước đầu đều cho kết quả khả quan. Một trong những loài thiên địch bản địa có triển vọng khống chế sâu hại đã được phát hiện và nghiên cứu ở nước ta là bọ đuôi kìm Chelisoches variegatus Burr. Không chỉ là thiên địch của bọ dừa, bọ đuôi kìm C. variegatus còn là thiên địch của nhiều loài sâu hại khác trên đồng ruộng. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu đầy đủ nào về đặc điểm sinh học của loài này, đặc biệt là những ảnh hưởng của các yếu tố vô sinh và hữu sinh đến khả năng tồn tại và phát triển quần thể của chúng. Hiểu thấu đáo về sự thay đổi các đặc điểm sinh học của bọ đuôi kìm bởi các yếu tố nhiệt độ và thức ăn nhằm đưa ra chiến lược nhân nuôi bọ đuôi kìm hợp lí nhất, từ đó làm cơ sở khoa học để đánh giá được khả năng lựa chọn cũng như phòng trừ một số đối tượng sâu hại PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 2 quan trọng trên đồng ruộng, góp phần giảm thiểu sử dụng thuốc trừ sâu hóa học, xây dựng một nền nông nghiệp sinh thái an toàn, bền vững. Chính tầm quan trọng và những lý do cấp thiết trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ, thức ăn đến một số đặc điểm sinh học và khả năng khống chế sâu hại của bọ đuôi kìm vàng Chelisoches variegatus Burr”. 2. Mục đích của đề tài - Xác định đặc điểm sinh học của bọ đuôi kìm vàng C. variegatus ở các điều kiện nhiệt độ và thức ăn khác nhau. - Xác định được khả năng tiêu diệt của bọ đuôi kìm vàng C. variegatus đối với một số loài sâu hại. - Xác định được khả năng lựa chọn thức ăn của bọ đuôi kìm vàng C. variegatus đối với một số loài sâu hại. - Xác định được khả năng khống chế một số loài sâu hại của bọ đuôi kìm vàng C. variegatus trên đồng ruộng 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Cung cấp những dẫn liệu khoa học về đặc điểm sinh học, sinh thái học của bọ đuôi kìm vàng C. variegatus, vai trò của bọ đuôi kìm vàng C. variegatus trong hạn chế sâu hại trên đồng ruộng. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của bọ đuôi kìm vàng C.variegatus, xây dựng biện pháp sử dụng bọ đuôi kìm vàng C. variegatus trong quản lý tổng hợp sâu hại, đặc biệt là những vùng sản xuất nông sản an toàn. Đề xuất qui trình nhân nuôi số lượng lớn bọ đuôi kìm vàng C. variegatus và thả ra đồng ruộng phòng chống sâu hại. Làm tài liệu tham khảo cho học sinh - sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp ngành nông nghiệp, sinh học và cán bộ kỹ thuật ngành bảo vệ thực vật. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Đấu tranh sinh tồn là điều tất yếu xảy ra trong tự nhiên. Các mối quan hệ về thức ăn, môi trường sống để tạo nên các mạng lưới thức ăn trong hệ sinh thái luôn xảy ra và mối quan hệ này luôn ở trạng thái cân bằng động. Cân bằng là khuynh hướng tự nhiên của các quần thể động thực vật không giảm tới mức biến mất và cũng không tăng đến mức vô tận. Khuynh hướng này được hình thành nhờ các quá trình điều hòa tự nhiên trong một môi trường không bị phá vỡ (Phạm Văn Lầm, 1995). Tức là khi một loài này trở nên phát triển mạnh thì tất yếu sẽ có một loài nào đó bị yếu đi. Trong hệ sinh thái đồng ruộng, giữa cây trồng, sâu hại và thiên địch luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Khi có sự tác động của con người vào hệ sinh thái có điều kiện khí hậu thời tiết khác nhau của mỗi vùng sinh thái khác nhau lại càng phức tạp hơn. Con người luôn tạo ra môi trường sống thuận lợi nhất cho sự phát triển của cây trồng. Trong điều kiện nguồn thức ăn dồi dào các loài dịch hại thường phát sinh gây hại mạnh, vì vậy người sản xuất có xu hướng gia tăng sử dụng thuốc BVTV để giữ năng suất cây trồng. Việc nông dân sử dụng thuốc trừ sâu tràn lan trong một thời gian dài đã làm suy giảm nguồn thiên địch, các biện pháp sinh học phòng chống sâu hại ít được nông dân áp dụng. Đã đến lúc cần phải bảo vệ, khích lệ và nhân thả những loài thiên địch có ý nghĩa để dần lập lại cân bằng sinh thái trên đồng ruộng. Xu hướng phát triển mới là mọi hoạt động sản xuất đều phải đạt được hiệu quả kinh tế cao không làm ảnh hưởng đến môi trường sống. Điều này thực sự có ý nghĩa trong nông nghiệp vì đây là ngành sản xuất tạo ra các sản phẩm nuôi sống trực tiếp con người. Việc dùng thuốc hóa học trong nông nghiệp được xem là biện pháp bất đắc dĩ vì có ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe con người, môi trường sống và các sinh vật khác. Xây dựng nền nông nghiệp sinh thái bền vững thì biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM) đóng vai trò quan trọng trong công tác bảo vệ cây trồng mà trong đó biện pháp phòng trừ sinh học có một vị trí đặc biệt quan trọng (Nguyễn Văn Cảm, 1994). Mục tiêu của việc bảo vệ và phòng trừ bằng sinh học là để nâng cao các điều kiện cho thiên địch tồn tại và sinh sản nhằm tác động đến dịch hại để hạn chế tỷ lệ phát triển của quần thể dịch hại xuống thấp đến cuối vụ (Hoàng Đức Nhuận, 1979). Bảo tồn thiên địch sẵn có trên đồng ruộng là một hình thức có hiệu quả của phòng trừ sinh học. Nhiều dịch hại mới có thể có khả năng bị ảnh hưởng bởi thiên địch bản địa. Thiên địch phát huy hiệu quả, sẽ giảm khả năng xuất hiện dịch hại. Để khống chế dịch hại, việc nhân thả một loài thiên địch phụ thuộc nhiều yếu tố như khả năng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 4 khống chế sâu, khả năng nhân nuôi số lượng lớn, khả năng duy trì quần thể... trong các yếu tố trên, hầu hết các loài thiên địch hiện nay đã được nghiên cứu đều cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhưng khả năng mở rộng mô hình mới là yếu tố quyết định việc loài đó có được sử dụng rộng rãi hay không; quy trình nhân nuôi ong ký sinh khá phức tạp, cần nhiều trang thiết bị và cơ sở vật chất nên mới chỉ dừng lại ở mức bảo vệ và khích lệ ong ký sinh trên đồng ruộng, đặc biệt ở các nước đang phát triển thì việc thương mại hóa sản phẩm ong ký sinh hoặc nhân nuôi tại hộ nông dân đều chưa làm được. 1.1.1. Thành phần và vai trò của thiên địch trong phòng trừ sâu hại 1.1.1.1. Thành phần thiên địch Thiên địch là nhóm phòng trừ sinh học quan trọng, trong một vòng đời, mỗi một thiên địch tiêu thụ rất nhiều con mồi. Thiên địch thường dễ nhìn thấy nhất và đôi lúc chúng bị nhầm lẫn với sâu hại. Theo Nguyễn Viết Tùng (2006), trong thiên nhiên có rất nhiều loài sinh vật ăn côn trùng bằng cách ký sinh hoặc bắt ăn thịt (thường gọi là bắt mồi). Những sinh vật này được gọi là kẻ thù tự nhiên (hay thiên địch) của côn trùng. Các hoạt động của nhóm kẻ thù tự nhiên này là phần quan trọng trong mối quan hệ cạnh tranh khác loài, có vai trò to lớn trong việc điều chỉnh số lượng quần thể của nhiều loài sâu hại. Thiên địch của côn trùng có thể thuộc vào các nhóm sinh vật sau đây: a. Vi sinh vật gây bệnh cho côn trùng Côn trùng dễ mắc nhiều loại bệnh do các loài vi sinh vật gây nên. Phổ biến nhất phải kể đến giống vi khuẩn Bacillus trong đó có loài Bacillus thuringiensis với hàng chục nòi chuyên gây bệnh cho nhiều loài sâu khác nhau. Cùng với vi khuẩn, có nhiều giống nấm chuyên gây bệnh cho côn trùng, thường gặp nhất là các loài nấm trắng Beauveria bassiana, nấm xanh Metarhizium flavoviridae, nấm bột Nomuraea rileyi. Côn trùng cũng còn bị chết vì bệnh do nguyên sinh động vật và virus gây nên. Trong thiên nhiên người ta thường bắt gặp nhóm virus hạt (Granulosis virus - GV) và nhất là nhóm virus nhân đa diện (Nucleo Polyhedrosis Virus - NPV) làm chết hàng loạt côn trùng. Tuy không thuộc vào nhóm vi sinh vật, rất nhiều loài tuyến trùng (lớp giun tròn) là tác nhân gây bệnh cho nhiều loài sâu bọ, như loài Howardula phyllotretea ký sinh gây bệnh cho loài bọ nhảy hại rau. Cần nói thêm là nhiều loài vi sinh vật có ích nói ở trên đó được con người phân lập, chọn lọc, nuôi cấy để sản xuất thành các chế phẩm trừ sâu sinh học rất hiệu quả và an toàn đối với môi trường. b. Côn trùng thiên địch Đây được xem là nhóm thiên địch rất đông đảo, phổ biến và có tác động rất lớn đến biến động số lượng sâu hại trong tự nhiên. Căn cứ vào phương thức tác động, các côn trùng thiên địch được chia thành 2 nhóm sau đây: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 5 - Côn trùng ký sinh: trong mối quan hệ đối kháng giữa vật ký sinh và vật chủ, các loài côn trùng ký sinh (chủ yếu ở pha sâu non, là pha dinh dưỡng) thường có kích thước nhỏ hơn vật chủ của chúng. Hoạt động ký sinh ở côn trùng rất hiếm khi bắt gặp kiểu sống bám ở bên ngoài (ngoại ký sinh) mà chủ yếu là kiểu sống bám bên trong cơ thể vật chủ (nội ký sinh). Tùy theo đặc tính dinh dưỡng của vật ký sinh, hoạt động ký sinh có thể xảy ra ở các pha phát triển của vật chủ, song phổ biến nhất là ở pha sâu non, tiếp đến là pha trứng của côn trùng. Có nhiều họ ong chuyên ký sinh trứng như họ ong mắt đỏ (Trichogrammatidae), họ ong đen ký sinh trứng (Scelionidae). Có những họ ong ký sinh sâu non phổ biến như họ ong kén nhỏ (Braconidae), họ ong cự (Ichneumonidae), họ ruồi ký sinh (Tachinidae). So với pha trứng và pha sâu non, pha nhộng và nhất là pha trưởng thành ít bị ký sinh hơn nhiều. Điều cần lưu ý là khác với các loài sinh vật ký sinh thông thường (Parasit) phải sống bám lâu dài trong cơ thể vật chủ, các loài côn trùng ký sinh khi kết thúc giai đoạn dinh dưỡng (sâu non ký sinh đã đẫy sức) đều làm chết vật chủ. Do đó các loài côn trùng ký sinh trên sâu bọ được xếp vào nhóm ký sinh giết vật chủ (Parasitoid). Chính nhờ đặc điểm này mà các loài côn trùng ký sinh có thể làm giảm đáng kể số lượng sâu hại trong tự nhiên. - Côn trùng bắt mồi: trong mối quan hệ đối kháng giữa vật bắt mồi và vật mồi, các loài côn trùng bắt mồi thường có kích thước lớn hơn vật mồi và chúng ăn thịt vật mồi trong thời gian ngắn. Khác với nhóm côn trùng ký sinh, hoạt động bắt mồi ở đây có thể do cả hai pha sâu non và sâu thưởng thành thực hiện. Những loài côn trùng bắt mồi điển hình có nhiều ý nghĩa trong sản xuất phải kể đến nhóm bọ rùa (Coccinellidae) và chuồn chuồn cỏ (Chrysopidae) chuyên săn bắt rệp sáp và rệp muội hại cây trồng. Ngoài ra còn có một lực lượng rất đông đảo trong tự nhiên như các loài chân chạy (Carabidae), hổ trùng (Cicindellidae), bọ xít ăn sâu (Reduviidae), ruồi ăn rệp (Syrphidae), chuồn chuồn (Odonata), bọ ngựa (Mantodea), và nhất là kiến (Formicidae) chuyên săn bắt sâu bọ làm thức ăn. Hầu hết các loài côn trùng bắt mồi có phổ vật mồi rất rộng nên chúng có mặt ở khắp mọi nơi, hạn chế đáng kể số lượng sâu bọ trong tự nhiên. Cùng với côn trùng, một số động vật chân đốt khác như nhện lớn (Araneae), nhện nhỏ (Acarina) cũng được xem là những sinh vật bắt mồi hoặc ký sinh rất phổ biến và có nhiều tác dụng hạn chế số lượng sâu bọ trong tự nhiên. c. Động vật có xương sống ăn côn trùng Trong thiên nhiên, thành phần động vật có xương sống có tính ăn côn trùng (insectivora) hết sức phong phú. Chúng có mặt ở tất cả các lớp động vật từ cá, lưỡng cư (cóc, ếch, nhái…), bò sát (thằn lằn, rắn mối…), chim đến động vật có vú (dơi, chuột chũi…). Qua đây chúng ta có thể hình dung được số lượng sâu bọ bị nhóm động vật đông đảo này săn bắt hàng ngày là vô cùng lớn. Lấy ví dụ giống sẻ núi (Parus) mỗi PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 6 ngày bắt ăn một lượng sâu bọ nặng bằng cơ thể chúng. Loài chim sâu Phylloecopus sp. còn ăn nhiều hơn thế. Lượng sâu bọ bị tiêu diệt hàng ngày có thể nặng gần gấp đôi (190%) trọng lượng cơ thể của loài chim bắt sâu háu ăn này. 1.1.1.2. Vai trò của thiên địch Trên đồng ruộng có nhiều loài sinh vật là thiên địch của dịch hại, góp phần rất lớn trong việc hạn chế sự phát triển của dịch hại trong tự nhiên, giữ thế cân bằng trong hệ sinh thái đồng ruộng. Thực tế đã chứng minh có rất nhiều trường hợp dịch hại bị tiêu diệt bởi thiên địch mà con người không cần dùng bất kỳ biện pháp nào.Trên ruộng lúa có nhiều khi phát hiện tỷ lệ trứng sâu đục thân lúa bị ong ký sinh tới trên 90%. Sức ăn của các loài thiên địch bắt mồi cũng rất lớn. Một con nhện Lycosa trưởng thành mỗi ngày ăn từ 5 - 15 con rầy nâu, một con sâu non của bọ rùa 8 chấm mỗi ngày ăn từ 5 - 10 con mồi. Một con kiến vàng mỗi ngày ăn từ 5 - 10 con rệp hại cam. Ong đen kén trắng (Apenteles Plutellea) ký sinh sâu non sâu tơ thường xuất hiện ngay từ đầu vụ và kéo dài tới cuối vụ. Vào vụ Đông Xuân tỷ lệ ký sinh đạt 9,4 – 14,6% (Từ Liêm – Hà Nội). Mật độ của bọ rùa đỏ (Micraspis discolor) tăng cao trên ruộng cải đã hạn chế số lượng rệp muội một cách rõ rệt (Phạm Thị Nhất, 2000). Tại vùng phía đông nam của Canada, qua 2 năm nghiên cứu 1993 - 1994 trên cây trồng vụ sớm đã phát hiện có 6 loài kí sinh sâu xanh bướm trắng. Ở vụ muộn, sâu xanh bướm trắng có tỷ lệ bị kí sinh 43%. Ở Trung Quốc, trong các loài ong kí sinh sâu xanh bướm trắng loài Pteromalus puparium có cao điểm kí sinh trong tháng 5 và 6, tỷ lệ nhộng bị ký sinh khoảng 60% ở Hàng Châu, 35 – 60% ở Quỳ Châu và lên đến 70% ở An Huy. Ong A. glometarut là ký sinh quan trọng ở thung lũng sông Trường Giang có tỷ lệ ký sinh lên tới 70%. Các loài thiên địch rất phàm ăn và khi nguồn thức ăn chính của chúng hiếm, chúng sẽ tấn công các loài có ích khác. Tuy nhiên, nói chung các thiên địch ăn các loài mà khi chúng xuất hiện rất nhiều như những dịch. Nuôi thiên địch hàng loạt để thả ra đồng ruộng là một điều hết sức tốn kém. Trên mỗi mảnh ruộng của người nông dân đã có sẵn nhiều thiên địch. Các loại thiên địch cần được bảo vệ bằng cách hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu phổ rộng hoặc bằng cách dùng thuốc trừ sâu chỉ độc hại đối với sâu hại mà không độc đối với thiên địch (B.M.Shepard và cs, 1989). Có thể thấy lực lượng kẻ thù tự nhiên của côn trùng là hết sức đa dạng và đông đúc. Hiển nhiên chúng giữ vai trò quan trọng trong việc điều hòa số lượng của côn trùng, bảo đảm sự cân bằng của các hệ sinh thái. Do đó cùng với việc sản xuất các chế phẩm sinh học từ các nguồn vi sinh vật gây bệnh cho côn trùng, nhân thả các loài thiên địch vào tự nhiên, các nỗ lực đồng bộ nhằm bảo vệ và khích lệ các loài sinh vật ăn côn trùng sinh sống trong tự nhiên, một bộ phận quan trọng của sự đa dạng sinh học là một công việc có ý nghĩa cần được quan tâm thích đáng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 7 1.1.2. Những nghiên cứu về bọ đuôi kìm 1.1.2.1. Thành phần loài bọ đuôi kìm trên Thế giới và Việt Nam * Trên Thế giới Thành phần loài bọ đuôi kìm khá phong phú và phân bố rộng khắp thế giới, theo Essig (1942), loài được xác định sớm nhất tại California (Mỹ) là loài bọ đuôi kìm Euborellia annulipes. Chúng được tìm thấy ở miền Nam California năm 1883, sau đó mới được tìm thấy ở Los Angeles năm 1892. Theo Langston và Powell (1975), bọ đuôi kìm E. annulipesthu được gần Sacramentô (California) năm 1885 và không tìm thấy trong một thời gian dài, sau 47 năm chúng mới lại được ghi nhận. Theo Fabian Hass (1996), Gullan và Cranston (2000a, 2000b), bộ cánh da (Dermaptera) là một bộ tương đối nhỏ bao gồm khoảng 1.800 loài côn trùng với 10 họ phân bố trên thế giới. Theo Richard Leung (2004) bọ đuôi kìm được phát hiện ở hầu hết các nơi trên thế giới trừ những vùng băng giá, rất phổ biến ở những vùng khí hậu nóng ẩm. Có khoảng 1.200 loài đã được miêu tả, số lượng này ít hơn so với công bố của Fabian Haas và Gullan trước đó. Nishida (2008), thu thập được 9 loài ở Nhật Bản trong đó 2 loài thuộc họ Carcinophoridae là Anisolabis maritima và E. annulipes; 2 loài thuộc họ Chelisochidae là C. morio và Hamaxas nigrorufus; 5 loài thuộc họ Labiidae. Trong tổng số 9 loài thì loài E. annulipes và C. morio phân bố rộng. Fabian Haas (2009), đã công bố những kết quả điều tra, ghi nhận thành phần loài bọ đuôi kìm ở 26 nước trên thế giới. Trong đó thành phần loài bọ đuôi kìm ở Công gô nhiều nhất có tới 128 loài, ở Venezuela có 85 loài, ở Kennia có 54 loài, ở Mỹ có 28 loài, Nhật Bản có 35 loài, Liên bang Nga có 34 loài, ít nhất là Ireland chỉ có 3 loài. Nhiều loài mới được phát hiện sau này, theo Ramamurthi (1973), ghi nhận được 3 loài mới ở Thái Lan. Srivastava (1976), nghiên cứu về bọ đuôi kìm ở Philippines đã thu thập và mô tả 18 loài thuộc các giống Diplatys, Epilandex, Chaetospania, Auchenomus, Apachyus, Allostethus, Proreus, Adiathella, Kosmetor và Timomenus, trong đó có 2 loài mới được ghi nhận lần đầu tiên ở Philippines. Trong những năm gần đây, Fabian Haas và Matzke (2005), mô tả loài mới là Schizoproreus vulcanus thuộc họ Chelisochidae ở Sulawesi (Indonesia). Petr Kocarek (2006), ghi nhận loài mới ở Campuchia thuộc giống Nala (Labiduridae). Nishikawa (2008), phát hiện được 2 loài phụ của loài Anisolabis maritima Bonelli ở Hàn Quốc và Nhật Bản. Ho và Nishikawa (2009), Ho (2010), phát hiện 1 loài mới thuộc giống Challia Burr (Pygidicranidae: Challinae) ở Hồng Kông và Quảng Đông, Trung Quốc. Gần đây nhất Petr Kocarek (2011), ghi nhận loài Euborellia ornata sp. nov. ở Nepal. Theo Zipcodezoo (2010), giống Euborellia chỉ ghi nhận có 14 loài. Theo Lesley (2012) là 50 loài nhưng cùng với công bố của Petr Kocarek (2011) thì có tổng số 51 loài đã được ghi nhận. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 8 Việc phân loại bọ đuôi kìm cũng được nhiều nhà khoa học tiến hành. Esaki và Ishii (1952), phân loại bọ đuôi kìm bộ Dermaptera theo kiểu hình giải phẫu bên trong, theo cơ quan sinh dục ngoài và phân bố theo vùng địa lý đã chia các loài bọ đuôi kìm bắt mồi tập trung ở bộ phụ Forficulina gồm tổng họ Pygidicranoidea sinh sống chủ yếu trong các kho chứa ở các nước châu Á, châu Úc, Nam Phi và Nam Mỹ; tổng họ Karschilloidea tập trung ở Nam Phi, tổng họ này chủ yếu là bọ đuôi kìm ăn kiến; tổng họ Labioidea có 3 họ là Labiidae, Carcinophoridae, Arixeniidae, họ Labiidea phổ biến hơn, họ Arixeniidae bao gồm các loài ký sinh trên dơi; tổng họ Forficuloidea có ba họ là Chelisochidae, Labiduridae, Forficuloidae trong đó họ Labiduridae phân bố rộng. Trong các giống của các họ thì giống Labidura và Euborellia phổ biến nhất. Hoffman (1987), đã đưa ra thành phần bọ đuôi kìm ở Mỹ gồm 6 họ. So sánh với danh sách các loài bọ đuôi kìm của Hoffman đưa ra năm 1987, Choate (2001), đã phát hiện và bổ sung thêm 2 loài là Neolobophora ruficeps và Kleter atterimus. Choate cũng đưa ra hệ thống phân loại đến họ của các loài bọ đuôi kìm và sự phân bố cũng như tập tính sống của các loài bọ đuôi kìm ở Florida. Một số loài được mô tả khá chi tiết như: + Loài Anisolabis maritima phân bố ở Dunedin, St.Petersburg, Sarasota, Cape Sable. Chúng thường qua đông bên dưới đống cỏ biển, các mảnh vỡ tàu thuyền. + Loài Euborellia annulipes phân bố ở Lakeland, Fort Myers và Key West; chúng sống bên dưới rác ở những nơi ẩm ướt, dưới các hòn đá hoặc vỏ cây. + Loài Labidura riparia phân bố ở Sanford, Dunedin, Mile Meyers, Haven, Utopia. Chúng sống bên dưới thảm mục ven các ao hồ như Lakeland, Miami, Key West, Punta Gorda hoặc dưới các mảnh vỡ dọc theo bờ biển và có xu tính với ánh sáng. + Loài Vostox brunneipennis phân bố ở Okeechobee, Dunedin, St. Augustine, Palatka, Ormond. Chúng sống trong các kho tàng, trong vỏ của cây sồi, cây phong, cây mộc lan. + Loài Labia minor sống trong kẽ nứt của vỏ cây. + Loài Labia curvicauda phân bố vùng nhiệt đới, là loài phân bố rộng. + Loài Labia rehni phát hiện trong kho chứa củi. + Loài Marava pulchella phân bố ở Ormond, Gainesville, Sanford, Myakka, Dunedin; sống phổ biến trong vỏ của cây thông, cây sồi, cây mộc lan. + Loài Marava arachidis phân bố rộng. + Loài Doru aculeatum sống trên cỏ và cây họ năn lác mọc ven bờ nước. + Loài Doru davisi sống dưới thảm thực vật ven hồ Lake Okeechobee. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 9 + Loài Doru taeniatum sống trong cỏ dại, được tìm thấy trong các nách lá cỏ mọc ở đầm lầy. Trong số các loài trên, loài bọ đuôi kìm Forfícula auricularia phân bố rộng nhất. Theo Charles và Norman (2005), bộ cánh da chia làm 3 bộ phụ: Arixenina, Diploglossata (Hemimerina) và Forficulina. Bộ phụ Arixenina là những loài sống ngoại ký sinh trên dơi, phân bố ở Malaysia và Philippines còn bộ phụ Diploglossata ở Nam Phi sống ký sinh trên các loài gặm nhấm, bộ phụ Forficulina ở Bắc Mỹ. Ở Bắc Mỹ ghi nhận 22 loài, ở Châu Âu và vùng nhiệt đới có 12 loài. Các tác giả đưa ra khóa định loại 6 họ và phân bố của chúng: + Họ Pygidicramidae: phát hiện chỉ có 1 loài ở Mỹ là Pyragropsis buscki. Phân bố ở phía Nam Florida, Cu Ba, Jamaica và Hispaniola. + Họ Anisolabidae (tên khác: Carcinophoridae, Psalididae), tên tiếng Anh là Seaside Earwigs hoặc Ring-ledgge Earwigs. Loài bọ đuôi kìm sống ven biển điển hình là loài Anisolabis maritima. Chúng là loài bọ đuôi kìm bắt mồi thường thấy ẩn nấp dưới các mảnh vỡ, sỏi đá ven bờ biển. Ngày nay chúng xuất hiện chủ yếu dọc bờ biển Atlantic, Pacific và Gulf Coast (Florida). Giống Euborellia có 6 loài sống ở Bắc Mỹ. Loài phổ biến nhất là loài E. annulipes, phân bố rộng và thỉnh thoảng chúng vào cả trong nhà ở. Loài E. cincticollis phát hiện ở California và Arizona. + Họ Labiidae: tên tiếng Anh là Little earwigs, có 8 loài sống ở Bắc Mỹ thuộc 3 giống, trong đó loài Labia minor là phổ biến nhất. Loài Marava pulchella phát hiện ở Nam Mỹ. Giống Vostox có 3 loài trong đó loài V. apicadentatus thường sống quanh các lá khô, cây xương rồng ở vùng sa mạc Tây Nam nước Mỹ. + Họ Labiduridae: tên tiếng Anh là Striped earwigs, chỉ có một loài ở Bắc Mỹ là Labidura riparia. Phát hiện thấy ở Nam Mỹ từ phía Bắc của vùng Nam Carolina đến Florida và đông California. Chúng là loài bọ đuôi kìm bắt mồi, hoạt động về đêm còn ban ngày ẩn náu. + Họ Chelisochidae: tên tiếng Anh là Black earwigs, chỉ thấy 1 loài ở Bắc Mỹ là C. morio. Chúng có nguồn gốc nhiệt đới nhưng thiết lập quần thể ở California. + Họ Forficulidae: tên tiếng Anh là European earwigs hoặc Spine-tailed earwigs. Loài phổ biến nhất là Forfícula auricularia. Phân bố rất rộng ở Nam Canada đến Bắc Carolina, Arizona và California. Thỉnh thoảng chúng gây hại trên rau, ngũ cốc, cây ăn quả và cây cảnh. James (2006), đưa ra nhận xét rằng bọ đuôi kìm là những loài côn trùng có nguồn gốc nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, thành phần bọ đuôi kìm phong phú nhất là ở các khu rừng nhiệt đới ẩm ướt trên thế giới. Ngoài một vài loài có tính phân bố rộng trên thế giới thì mỗi loài có xu hướng bị giới hạn trong mỗi khu vực, khu hệ động vật đặc hữu. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 10 * Ở Việt Nam Theo kết quả điều tra cơ bản côn trùng năm 1967-1968, Viện BVTV ghi nhận có 5 loài bọ đuôi kìm ở miền Bắc. Kết quả định danh thiên địch của sâu hại thu được trên một số cây trồng chính như lúa, ngô, đậu tương, đậu ăn quả, rau họ hoa thập tự, chè, cà phê, cây ăn quả có múi trong giai đoạn 1981-2002 chỉ có 1 loài thuộc bộ Dermaptera là Forficula sp. (Phạm Văn Lầm, 2002). Theo kết quả của Cao Anh Đương và Hà Quang Hùng (1999, 2005a), điều tra ở Bến Cát, Bình Dương phát hiện 3 loài bọ đuôi kìm là Euborellia annulipes Lucas, bọ đuôi kìm nâu đen lớn Euborellia annulata (Carcinophoridae), bọ đuôi kìm cánh vàng Doru sp. (Forficulidae) đều ghi nhận là thiên địch của các loài sâu đục thân hại mía. Nguyễn Thị Thu Cúc và cs (2008), đã khảo sát thành phần loài bọ đuôi kìm trên cây dừa ở 7 tỉnh phía Nam từ năm 2004 đến 2005 đã phát hiện 5 loài bọ đuôi kìm, trong đó hai loài hiện diện phổ biến thuộc họ Chelisochidae: Chelisoches morio và Chelisoches sp. Theo tác giả, cả hai loài này lần đầu tiên được ghi nhận tại Việt Nam. Theo báo cáo tại hội thảo sử dụng bọ đuôi kìm làm tác nhân sinh học phòng trừ sâu hại cây trồng ở thành phố Vinh - Nghệ An cho thấy trong kết qủa nghiên cứu đã ghi nhận được 2 loài bọ đuôi kìm trên rau họ hoa thập tự là Euborellia annulipes và Euborellia sp. (Trung tâm BVTV phía Bắc, 2008). Nguyễn Thị Thu Cúc và cs (2009) tiếp tục điều tra ở các tỉnh miền Trung đã công bố có 5 loài bọ đuôi kìm trên cây dừa ở các tỉnh miền Trung và miền Nam trong đó có 2 loài phổ biến và có khả năng khống chế bọ cánh cứng hại dừa. Loài bọ đuôi kìm màu vàng C. variegatus tìm thấy ở hầu hết các vườn dừa ở đồng bằng sông Cửu Long, còn loài màu đen C. morio chỉ tìm thấy trên đảo Phú Quốc, cả 2 đều thuộc họ Chelisochidae. Một công bố đầy đủ và có tính hệ thống là của Tạ Huy Thịnh (2009) cho rằng: có 8 họ bọ đuôi kìm theo hệ thống phân loại của Fabian Haas năm 2006 đều có đại diện ở Việt Nam với tổng số là 83 loài: (1) họ Apachyidae có 1 loài, (2) họ Forficulidae có 15 loài, (3) họ Chelisochidae có 6 loài, (4) họ Dyplatyidae có 8 loài, (5) họ Pygidicranidae có 9 loài, (6) họ Spongiphoridae có 14 loài, (7) họ Labiduridae có 11 loài và (8) họ Anisolabididae có 19 loài. Trong đó 13 loài phân bố rộng trên thế giới, 69 loài phương đông, 33 loài đã được ghi nhận tại Việt Nam. Theo tác giả, khả năng Việt Nam có nhiều loài bọ đuôi kìm đặc hữu, loài Allodahlia scabriuscula là ghi nhận mới cho khu hệ côn trùng Việt Nam. Trong họ Anisolabididae (Syn. Carcinophoridae) ghi nhận được 19 loài thuộc 4 giống, 1 họ phụ Anisolabidinae. Trong họ phụ Anisolabidinae có các loài: Anisolabis concolor, A. folveolatus, A. furvus, A. fusoideus, A. dealbatus, A. dubius, A. interjacens, A. nigrocapitatus, A. papulosus, A. spiniger, A. vitalisi, Euborellia annulipes, E. femoralis, E. vernicosa, Gonolabis electa, G. insidiata, G. marginalis, G. mystica và Nesogaster nigritus. Còn trong họ Labiduridae ghi nhận 11 loài thuộc 5 giống, ở 2 họ phụ: họ phụ Labidurinae PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 11 có các loài: Forcipula cicero, F. obscura, F. quadrispinosa, Labidura riparia và Nala lividipes. Họ phụ Echinosomatinae có các loài Echinosoma convolutum, E. forsitan, E. setulosum, E.sumatranum, E. trilineatum và Parapsalis laevis. Tạ Huy Thịnh (2009) cũng là người đầu tiên đưa ra khóa định loại 8 họ thuộc bộ Dermaptera bằng tiếng Việt là họ Apachyidae, Forficulidae, Chelisochidae, Diplatyidae, Pygidicranidae, Spogiphoridae (Labiidae), Labiduridae và họ Anisolabididae (Carcinophoridae). Cũng theo Tạ Huy Thịnh, thu thập các khu trồng mía ở Thanh Hóa được 4 loài bọ đuôi kìm là: Cranopygia vitticolis (Pygidicranidae); Euborellia femoralis (Anisolabididae); C. variegatus và Proreus simulans (Chelisochidae), tác giả khẳng định chúng đóng vai trò là những thiên địch của các loài sâu gây hại trên cây mía. 1.1.2.2. Đặc điểm hình thái, sinh vật học của các loài bọ đuôi kìm trên Thế giới và Việt Nam * Trên Thế giới Bọ đuôi kìm (mặt lưng) Bọ đuôi kìm (mặt bụng) Hình 1.1. Hình thái cơ bản của bọ đuôi kìm 1. Râu đầu; 2. Xúc tu hàm trên; 3. Trán; 4. Mắt kép; 5. Chỏm đầu (chẩm); 6. Khớp sọ ngang và khớp sọ dọc; 7. Rãnh ngang; 8. Rãnh dọc; 9. Phiến thuẫn; 10. Đường khép cánh; 11. Mép ngoài cánh trước; 12a. Đốt bụng cuối (mặt lưng); 12b. Đốt bụng cuối (mặt bụng); 13. Mảnh cuối bụng (Pygidium); 14. Phiến bụng ngực trước; 15. Phiến bụng ngực giữa; 16. Phiến bụng ngực sau; 17. Chân trước; 18. Chân giữa; 19. Đốt đùi chân sau; 20. Đốt ống (chầy) chân sau; 21. Đốt bàn thứ nhất; 22. Đốt bàn thứ hai; 23. Đốt bàn thứ ba; 24. Móng. (Nguồn: Esaki và Ishii (1952), Bùi Xuân Phong vẽ lại và chú thích tiếng Việt, 2012) PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 12 Mô tả đặc điểm hình thái, sinh vật học của các loài bọ đuôi kìm bắt mồi đã được nhiều nhà khoa học công bố. Easki và Ishii (1952) và Fabian Hass (1996) mô tả các loài bọ đuôi kìm thân thuôn dài và thon, miệng nhai. Trưởng thành có hai cặp cánh trong đó cánh trước nhỏ và bóng như da. Cặp cánh thứ hai lớn hơn, dạng màng da, gần như hình bán nguyệt, thường xếp bên dưới các cánh trước một cách phức tạp. Bụng chia nhiều đốt rất uyển chuyển, đốt cuối cùng là một cặp kìm (hình 1.1). Hầu hết bọ đuôi kìm có màu nâu hoặc màu đen, đôi khi màu nâu sáng hoặc màu vàng nâu. Knabke và Grigarich (1971), cho rằng hầu hết các loài bọ đuôi kìm có một lớp da cứng, sáng bóng, râu mảnh, bàn chân có ba đốt. Giai đoạn thiếu trùng không có cánh, trưởng thành có thể hoàn toàn không cánh hoặc có cánh và không có khả năng bay. Cánh trước cứng và ngắn che khuất cánh sau, cánh sau lớn dạng màng da gấp lại như quạt giấy, khi mở có hình bán nguyệt. Loài Euborellia cincticollis cánh đa hình với trưởng thành có cánh ngắn hoặc không cánh. Theo Charles và Norman (2005), các loài thuộc bộ cánh da là những loài côn trùng biến thái không hoàn toàn, có thân thon mảnh, dẹp giống như bọ cánh cứng ngắn nhưng có phần phụ ở đốt bụng cuối cùng kéo dài giống như hai gọng kìm. Trưởng thành có thể có 1-2 cặp cánh hoặc cánh thoái hóa. Nếu có cánh thì cánh trước ngắn và không chia gân, giống như cánh cứng. Cánh sau giống như lớp màng da có gân như gân lá cây xòe tròn, gấp lại phía dưới cánh trước và chỉ nhô ra phần đầu mút cánh khỏi cánh trước. Bàn chân có 3 đốt, miệng kiểu miệng nhai. Thiếu trùng bọ đuôi kìm có ít đốt râu hơn trưởng thành, số đốt râu được thêm vào sau mỗi lần lột xác. Charles và Norman (2005), mô tả sơ lược đặc điểm của 6 họ như sau: (1) Họ Pygidicramidae: có cánh, cơ thể dài 12–14mm; (2) Họ Anisolabidae (tên khác: Carcinophoridae, Psalididae), điển hình là loài Anisolabis maritima có cánh thoái hóa, cơ thể màu nâu đen, dài 20 – 25 mm, có 20 – 24 đốt râu. Giống Euborellia có 6 loài, cơ thể dài 9- 18mm có 14 – 20 đốt râu. Loài phổ biến nhất là loài E. annulipes, có cánh ngắn. Loài E. cincticollis có 3 dạng hình khác nhau: có cánh phát triển; cánh trước ngắn, cánh sau tiêu biến và không có cả 2 đôi cánh; (3) Họ Labiidae: Các loài của họ này cơ thể dài 4 – 7 mm và được bao phủ bởi lớp lông màu vàng, có thể bay vào lúc trời chạng vạng tối hoặc bay vào đèn ban đêm. Loài Marava pulchella có kích thước lớn hơn (8 – 10mm), màu nâu đỏ sáng bóng, cánh trước phát triển hoặc không cánh, cánh sau kém phát triển hoặc tiêu biến. Loài Vostox apicadentatus dài 9 – 12mm; (4) Họ Labiduridae: Loài Labidura riparia có kích thước lớn và có sọc đen dọc theo cánh trước và mảnh lưng ngực; (5) Họ Chelisochidae: loài Chelisoches morio cơ thể hoàn toàn màu đen, dài 16 – 20mm; (6) Họ Forficulidae: con đực có gai ngắn ở đốt bụng cuối cùng. Loài phổ biến nhất là Forfícula auricularia, cơ thể màu đen nâu bóng, dài 15 – 20mm. Bharadwaj (1966), Charles và Norman (2005), mô tả trưởng thành bọ đuôi kìm E. annulipes có 10 đốt bụng, trong khi con cái có 8 đốt bụng. Richard Leung (2004) PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1