intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu một số giống lúa mới có triển vọng trong năm 2016 - 2017 tại tỉnh Phú Yên

Chia sẻ: Xedapbietbay Xedapbietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:129

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài nhằm nghiên cứu, đánh giá đặc điểm cơ bản của các giống lúa thí nghiệm và tuyển chọn một số giống có triển vọng, năng suất cao để đưa vào sản xuất đại trà trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu một số giống lúa mới có triển vọng trong năm 2016 - 2017 tại tỉnh Phú Yên

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Huế, ngày tháng 8 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thanh Thép PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập, làm việc và nghiên cứu với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của thầy Lê Tiến Dũng tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một cách thành công. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Huế, Khoa Nông Học, phòng Đào tạo sau Đại Học, giáo viên hướng dẫn và các thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Huế đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài này. Cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp trong cơ quan là những người luôn ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp. Huế, ngày tháng 8 năm 2017 Học viên Nguyễn Thanh Thép PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT Cây lúa là cây trồng có từ lâu đời và gắn liền với quá trình phát triển của loài người, từ rất xa xưa giữa các nước châu Á, Trung đông và cả châu Âu. Cây lúa đã trở thành cây lương thực chính của Châu Á nói chung, người Việt Nam nói riêng và có vai trò quan trọng trong nét văn hoá ẩm thực của dân tộc ta. Ngày nay, cùng với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì nền nông nghiệp trên thế giới nói chung và nông nghiệp Việt Nam nói riêng có những bước phát triển đáng kể Mặc dù số lượng sản xuất ra nhiều, nhưng giá thành lại thấp so với một số nước trong khu vực. Một trong những nguyên nhân khiến giá gạo Việt Nam thấp là do chất lượng gạo của chúng ta còn kém hơn so với các nước khác. Ngày nay nhu cầu tiêu dùng gạo trong nước cũng có nhiều thay đổi, chuyển từ chỗ “ăn no” sang “ăn ngon”; sản xuất phải đem lại lợi nhuận cao cho người nông dân. Do vậy, việc nghiên cứu ứng dụng các giống lúa chất lượng có triển vọng để đưa vào sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu là rất cần thiết. Từ tình hình thực tế của địa phương và những chủ trương, chính sách của Đảng đề ra, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Nghiên cứu một số giống lúa mới có triển vọng trong năm 2016 - 2017 tại tỉnh Phú Yên". Mục đích nhằm nghiên cứu, đánh giá đặc điểm cơ bản của các giống lúa thí nghiệm và tuyển chọn một số giống có triển vọng, năng suất cao để đưa vào sản xuất đại trà trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Nghiên cứu các đặc trưng, đặc tính về hình thái, kinh tế, tương quan năng suất, tính chống chịu sâu bệnh, năng suất của các giống đã được tuyển chọn. Đồng thời Tuyển chọn 1 đến 2 giống lúa mới có triển vọng năng suất cao Vụ đông xuân đạt năng suất: > 70 tạ/ha; thời gian sinh trưởng 101-120 ngày, phẩm chất cao, ổn định, có khả năng chống chịu sâu bệnh hại và điều kiện ngoại cảnh bất lợi. Từ đó đưa vào sản xuất đại trà, thay thế dần những giống cũ đã bị thoái hóa, nhiễm sâu bệnh hại, cho năng suất và chất lượng thấp. Qua kết quả nghiên cứu thí nghiệm, các giống TD2, DH12 có năng suất thực thu cao hơn so với đối chứng (ĐV108) từ 9,6 – 17,5 tạ/ha. Chưa thấy các đối tượng sâu, bệnh nguy hại phát sinh và gây hại, khả năng chống đổ ngã từ trung bình đến khá, có mùi thơm, mềm cơm, độ bền thể gel cao nên chấp nhận được. Các giống thí nghiệm có năng suất thực thu dao động từ 65,29 tạ/ha đến 91 tạ/ha, trong đó có hai giống cho năng suất cao hơn giống đối chứng ở mức có ý nghĩa là DH12 (91 tạ/ha), TD2 (83,1 tạ/ha), đây là những giống có tiềm năng cho năng suất cao, phù hợp với điều kiện canh tác trên địa bàn tỉnh Phú Yên. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii TÓM TẮT...................................................................................................................... iii MỤC LỤC ......................................................................................................................iv DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ..............................................................................................ix MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...............................................................................1 2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU ........................................................................................2 2.1. Mục đích ...................................................................................................................2 2.2.Yêu cầu ......................................................................................................................2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN .................................................................3 3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................................3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................3 4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................................3 4.1. Đối tượng ..................................................................................................................3 4.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................3 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................4 1.1. SƠ LƯỢC VỀ CÂY LÚA ........................................................................................4 1.2. GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA LÚA GẠO ............................................................5 1.3. NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI CỦA CÂY LÚA .................................................7 1.3.1. Nguồn gốc..............................................................................................................7 1.3.2. Phân loại ................................................................................................................8 1.4. CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU VÀ CHỌN TẠO GIỐNG LÚA VÀ LÚA CHẤT LƯỢNG...10 1.4.1. Công tác nghiên cứu và chọn tạo giống lúa và lúa chất lượng trên thế giới .......10 1.4.2. Công tác nghiên cứu và chọn tạo giống lúa và lúa chất lượng ở Việt Nam. .......12 1.5. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CHẤT LƯỢNG GẠO VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ...18 1.5.1. Dạng nội nhũ (độ bạc bụng) ................................................................................19 1.5.2. Chiều dài, hình dạng và phẩm chất hạt khi xay chà ............................................19 1.5.3. Hàm lượng amylose .............................................................................................21 1.5.4. Độ bền thể gel ......................................................................................................22 1.5.5. Nhiệt hoá hồ.........................................................................................................22 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v 1.5.6. Hàm lượng protein ...............................................................................................23 1.5.7. Mùi thơm .............................................................................................................23 1.6. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA VÀ LÚA CHẤT LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM ....25 1.6.1. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam ...............................................................25 1.6.2. Tình hình sản xuất lúa chất lượng cao ở Việt Nam .............................................29 1.7. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ NGHIÊN CỨU LÚA GẠO HUYỆN ĐÔNG HÒA.....30 1.7.1. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Huyện Đông Hòa ..................................................30 1.7.2. Tình hình nghiên cứu, khảo nghiệm giống lúa ở Đông Hòa ...............................32 Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............33 2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................................33 2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM CỦA THÍ NGHIỆM ...............................................33 2.2.1. Thời gian thí nghiệm ...........................................................................................33 2.2.2. Địa điểm thí nghiệm ............................................................................................33 2.2.3. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................33 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................35 2.4. VẬT LIỆU THÍ NGHIỆM .....................................................................................35 2.5. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ...........................................................................35 2.5.1. Bố trí thí nghiệm ..................................................................................................35 2.5.2. Quy trình kỹ thuật áp dụng ..................................................................................36 2.6. CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP THEO DÕI .............................37 2.6.1. Một số chỉ tiêu về mạ ..........................................................................................38 2.6.2. Một số đặc điểm hình thái và tính trạng đặc trưng của giống. ............................38 2.6.3. Thời gian sinh trưởng ..........................................................................................39 2.6.4. Một số chỉ tiêu về sinh trưởng phát triển.............................................................40 2.6.5. Khả năng đẻ nhánh: .............................................................................................40 2.6.6. Một số chỉ tiêu về yếu tố cấu thành năng suất và năng suất................................40 2.6.7. Một số chỉ tiêu về khả năng chống chịu sâu bệnh hại .........................................41 2.6.8. Khả năng chống đổ của cây. ................................................................................43 2.6.9. Đánh giá về phẩm chất ........................................................................................44 2.6.10. Phân tích hệ số tương quan giữa năng suất với một số chỉ tiêu liên quan đến năng suất. .......................................................................................................................45 2.6.11. Hệ số biến động của một số tính trạng nghiên cứu ( Cv%). ..............................45 2.7. XỬ LÝ SỐ LIỆU....................................................................................................45 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................46 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi 3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THÍ NGHIỆM VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2016 -2017 ......46 3.1.1. Một số chỉ tiêu về mạ của các giống thí nghiệm .................................................46 3.1.2. Thời gian sinh trưởng của các giống thí nghiệm .................................................47 3.1.3. Đặc điểm hình thái của các giống thí nghiệm .....................................................50 3.1.4. Chỉ tiêu nông học của các giống thí nghiệm .......................................................54 3.1.6. Động thái và tốc độ đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm ...............................57 3.1.7. Khả năng chống chịu một số đối tượng sâu bệnh hại ..........................................60 3.1.8. Năng suất, yếu tố cấu thành năng suất ................................................................61 3.1.9. Tương quan năng suất với các tính trạng cơ bản của các giống lúa thí nghiệm .65 3.1.10. Các chỉ tiêu về phẩm chất của các giống lúa thí nghiệm ..................................68 Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................71 4.1. KẾT LUẬN: ...........................................................................................................71 4.1.1. Về thời gian sinh trưởng: .....................................................................................71 4.1.2. Về khả năng chống chịu sâu bệnh hại và ngoại cảnh bất lợi: .............................71 4.1.3. Về một số đặc điểm hình thái: .............................................................................71 4.1.4. Về năng suất: .......................................................................................................71 4.1.5. Về chất lượng hạt: ...............................................................................................71 4.2. KIẾN NGHỊ:...........................................................................................................72 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................73 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC VIẾT TẮT Bộ NN và PTNT : Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn CCCC : Chiều cao cuối cùng CC : cuối cùng. CT : Công thức. CS : Cộng sự CTV : Cộng tác viên. Đ/C : Đối chứng. FAO : Tổ chức lương thực thế giới KL : Khối lượng IRRI : Viện nghiên cứu lúa Quốc Tế QCVN : Quy chuẩn Việt Nam. NSLT : Năng suất lý thuyết. NSTT : Năng suất thực thu. TCN : Tiêu chuẩn ngành. TGST : Thời gian sinh trưởng. WMO : Tổ chức khí tượng thế giới. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Thành phần hóa học của lúa gạo so với 3 loại hạt ngũ cốc ............................5 Bảng 1.2. So sánh thành phần hóa học của gạo trắng và cám .........................................6 Bảng 1.3: Phân loại chiều dài, dạng hạt của Viện lúa quốc tế (IRRI) ...........................20 Bảng 1.4. Biến thiên các tính trạng phẩm chất hạt theo mùa vụ tại Cần Thơ ...............24 Bảng 1.5. Diện tích gieo trồng lúa cả nước (2008-2015) ..............................................25 Bảng 1.6. Năng suất sản xuất lúa gạo của Việt Nam (2008-2015) ...............................26 Bảng 1.7. Sản lượng gạo của Việt Nam (2008-2015) ...................................................26 Bảng 1.8: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa huyện Đông Hòa từ năm 2010-2016 ....30 Bảng 2.1: Tình hình thời tiết, khí hậu vụ Đông Xuân năm 2016-2017.........................34 Bảng 2.2: Danh sách và nguồn gốc các giống lúa tham gia thí nghiệm........................35 Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu về mạ của các giống lúa thí nghiệm khi nhổ cấy .................46 Bảng 3.2: Thời gian sinh trưởng và phát triển của các giống lúa thí nghiệm (ngày) ....47 Bảng 3.3: Đặc trưng hình thái của các giống lúa thí nghiệm ........................................53 Bảng 3.4: Các chỉ tiêu nông học của các giống lúa thí nghiệm ....................................55 Bảng 3.5: Động thái tăng trưởng chiều cao của giống thí nghiệm ................................55 Bảng 3.6: Tốc độ tăng trưởng chiều cao của các giống lúa thí nghiệm,ĐVT:cm/7ngày .......................................................................................................................................57 Bảng 3.7: Động thái đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm ĐVT: nhánh ...................57 Bảng 3.8: Tốc độ đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm, ĐVT: nhánh/7ngày. ..........58 Bảng 3.9: Khả năng đẻ nhánh và tỉ lệ nhánh hữu hiệu của các giống lúa thí nghiệm ..59 Bảng 3.10: Khả năng chống chịu sâu hại của các giống lúa thí nghiệm .......................60 Bảng 3.11: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa thí nghiệm .......................................................................................................................................64 Bảng 3.12: Tương quan năng suất với các tính trạng cơ bản của các giống lúa thí nghiệm ...........................................................................................................................67 Bảng 3.13: Một số chỉ tiêu về phẩm chất của các giống lúa thí nghiệm .......................68 Bảng 3.14: Kết quả tuyển chọn các giống lúa triển vọng..............................................70 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. ix DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Hình 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ..................................................................................36 Biểu đồ 1.1. Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2008 - 2015 .............27 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Cây lúa (Oryza sativa., L.) là cây trồng có từ lâu đời và gắn liền với quá trình phát triển của loài người. Có thể nói con đường lúa gạo là một bộ lịch sử văn hoá của châu Á, từ rất xa xưa giữa các nước châu Á, Trung cận đông và cả châu Âu đã có một số con đường giao lưu vật tư được khai thông và lúa gạo cũng theo đó mà phát tán đi khắp nơi. Đến nay, cây lúa đã trở thành cây lương thực chính của Châu Á nói chung, người Việt Nam nói riêng và có vai trò quan trọng trong nét văn hoá ẩm thực của dân tộc ta. Ngày nay, cùng với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì nền nông nghiệp trên thế giới nói chung và nông nghiệp Việt Nam nói riêng có những bước phát triển đáng kể. Theo thống kê của Tổ chức Nông nghiệp và lương thực Liên Hợp Quốc (FAO) thì diện tích trồng lúa trên thế giới không ngừng tăng lên. Tổng diện tích cho trồng lúa hiện nay có khoảng gần 154 triệu ha, tổng sản lượng lúa gạo đạt trên 615 triệu tấn, cung cấp cho cả dân số thế giới. Từ khi giành được độc lập (1945) đến nay, diện tích trồng lúa của nước ta không ngừng được mở rộng, năng suất ngày một tăng. Trong những năm gần đây, nhiều tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng được áp dụng đã mang lại hiệu quả hết sức to lớn cho sản xuất nông nghiệp. Châu Á là vùng đất chật người đông, trình độ dân trí chưa cao, đa số các nước châu Á sống nhờ lúa gạo. Sau cách mạng xanh, nhiều nước đang từ thiếu đói trở thành nước xuất khẩu lúa gạo lớn trên thế giới như Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ… Nước ta từ một nước thiếu đói trở thành nước có sản lượng lúa gạo xuất khẩu đứng thứ nhất, nhì trên thế giới, là một thành công lớn của nông nghiệp Việt Nam. Mặc dù số lượng sản xuất ra nhiều, nhưng giá thành lại thấp so với Thái Lan. Một trong những nguyên nhân khiến giá gạo Việt Nam thấp là do chất lượng gạo của chúng ta còn kém hơn so với các nước khác. Ngày nay nhu cầu tiêu dùng gạo trong nước cũng có nhiều thay đổi, chuyển từ chỗ “ăn no” sang “ăn ngon”. Do vậy, việc nghiên cứu ứng dụng các giống lúa chất lượng có triển vọng để đưa vào sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu là rất cần thiết. Ở Phú Yên, với nền sản xuất lúa gạo đã có từ lâu đời, diện tích trồng lúa trên địa bàn toàn tỉnh là 57.200 ha, năng suất bình quân trong những năm gần đây đạt tương đối cao (> 62 tạ/ha/vụ). Đặc biệt, vụ Đông Xuân năm 2016-2017 năng suất lúa bình quân toàn tỉnh đạt 69,2 tạ/ha. Diện tích đất sản xuất lúa rất đa dạng, tập quán sản xuất lúa từng vùng trong tỉnh có nhiều sự khác nhau. Vì vậy, việc đáp ứng yêu cầu về giống chất lượng có triển vọng phù hợp với điều kiện sản xuất của từng vùng sinh thái là rất cần thiết. Huyện Đông Hòa Hòa là huyện đồng bằng ven biển, một số xã, thị trấn nằm dọc theo Sông Ba, sông Bàn Thạch và một số xã thị trấn nằm ven biển, thường hay lũ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 2 lụt sớm trong năm, là huyện thuần nông độc canh sản xuất cây lúa nước, với điều kiện đất đai thích hợp, hệ thống tưới, tiêu tự chảy rất thuận lợi cho trồng lúa và rau màu. Có thể nói Đông Hòa là vựa lúa chính của tỉnh Phú Yên. Huyện Đông Hòa có địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ, đường giao thông đi lại thuận tiện, lại gần với thành phố Tuy Hòa (Phú Yên), có trung tâm buôn bán lớn của huyện là thị trấn Hòa Vinh và thị trấn Hòa Hiệp Trung, do vậy rất thuận lợi cho việc xây dựng vùng sản xuất hàng hoá chất lượng cao ở đây. Tổng diện tích đất trồng lúa 2 vụ/năm 9.400 ha, năng suất bình quân: 60-70 tạ/ha/vụ. Từ năm 2013 đến nay diện tích đất 2 vụ lúa/ năm được cố định (Nghị Quyết của Đảng Bộ huyện). Cơ cấu giống lúa chủ yếu của Tỉnh cũng như của Huyện hiện nay vẫn là ĐV108, ML213, ML68, ML216, PY1,PY2…diện tích lúa gieo sạ giống ĐV108 trong 3 năm gần đây tăng lên đáng kể, hiện đang được mở rộng diện tích ở cả 2 vụ trong năm. Do nhu cầu của người dân hiện nay là sản xuất các giống lúa chất lượng cao, ngắn ngày và xuất khẩu để nâng cao thu nhập trên đơn vị diện tích, nên việc tuyển chọn tìm ra những giống lúa có chất lượng cao là rất cần thiết cho huyện Đông Hòa nói riêng và tỉnh Phú Yên nói chung. UBND tỉnh đã có những chủ trương để phát triển nông nghiệp một cách bền vững, đồng thời tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh ( theo nghị quyết của HĐND Tinh Phu Yên) nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hoá, nâng cao thu nhập cho nông dân trên một đơn vị diện tích, thực hiện thành công chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng, xây dựng thành công mô hình những cánh đồng mẫu lớn, những cánh đồng đạt và vượt trên 50 triệu đồng trên 1 ha theo phong trào thi đua mà ngành nông nghiệp phát động. Để thực hiện chủ trương của UBND tỉnh, huyện Đông Hòa đã chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng mở rộng diện tích gieo cấy lúa chất lượng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích, góp phần cung cấp lượng lúa gạo chất lượng cao phục vụ cho người dân và xuất khẩu. Dựa vào tình hình thực tế của địa phương và những chủ trương, chính sách của Đảng đề ra, chúng tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu một số giống lúa mới có triển vọng trong năm 2016 - 2017 tại tỉnh Phú Yên". 2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU 2.1. Mục đích - Nghiên cứu, đánh giá đặc điểm cơ bản của các giống lúa chất lượng và tuyển chọn một số giống có triển vọng để đưa vào sản xuất trên địa bàn tỉnh Phú Yên. - Nghiên cứu các đặc trưng, đặc tính về hình thái, kinh tế, tính chống chịu sâu bệnh, năng suất của các giống đã được tuyển chọn. 2.2.Yêu cầu - Tuyển chọn 1 đến 2 giống lúa mới có triển vọng năng suất cao Vụ đông xuân đạt PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 3 năng suất: > 70 tạ/ha; thời gian sinh trưởng 101-120 ngày, phẩm chất cao, ổn định, có khả năng chống chịu sâu bệnh hại và điều kiện ngoại cảnh bất lợi. Từ đó đưa vào sản xuất đại trà, thay thế dần những giống cũ đã bị thoái hóa, nhiễm sâu bệnh hại, cho năng suất và chất lượng thấp. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 3.1. Ý nghĩa khoa học Lúa là cây tự thụ phấn, quần thể luôn luôn đồng nhất về kiểu gen và kiểu hình; tính ổn định về độ đồng đều của quần thể khá cao so với các cây giao phấn. Các giống lúa chất lượng cao thường có năng suất thấp hơn, sâu bệnh thường nhiều hơn các giống lúa chất lượng không cao. Việc nghiên cứu và tuyển chọn các giống lúa có năng suất cao và chất lượng cao hiện nay đang được đặt ra giải quyết. Trong những năm tới, Nhà nước đang đầu tư và sản xuất 2 triệu ha giống lúa chất lượng cao dùng cho xuất khẩu. Mặt khác, quá trình hội nhập quốc tế đòi hỏi chúng ta phải có những sản phẩm cùng loại nhưng chất lượng cao mới có khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường hiện nay. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá và tuyển chọn một số giống theo hướng chất lượng, thích hợp với điều kiện sinh thái của địa phương. - Góp phần làm phong phú số lượng và chủng loại giống lúa theo hướng chất lượng vào hệ thống giống lúa của địa phương. 4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. Đối tượng Tiến hành khảo nghiệm 5 giống lúa chất lượng có triển vọng cho năng suất cao, ổn định, chống chịu sâu bệnh hại và điều kiện ngoại cảnh bất lợi, có thời gian sinh trưởng phù hợp với điều kiện canh tác tại tỉnh Phú Yên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Thí nghiệm: Khảo nghiệm cơ bản 5 giống lúa chất lượng vụ Đông Xuân năm 2016-2017. Trong đó, giống ĐV108 làm đối chứng được nông dân sản xuất đại trà. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 4 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. SƠ LƯỢC VỀ CÂY LÚA Lúa gạo là loại thực phẩm quan trọng cho hơn 3,5 tỉ người hay trên 50 % dân số thế giới và cung cấp hơn 20 % tổng năng lượng hấp thụ hàng ngày của nhân loại . Cây lúa được trồng khắp trên thế giới nhưng nhiều nhất ở châu Á, Riêng hơn 2 tỉ người châu Á, lúa gạo cung cấp từ 60 đến 70 % calories. Năm 2016, tình hình sản xuất lương thực thế giới chủ yếu như ngũ cốc, lúa mì, lúa gạo và bắp được củng cố, đạt đến đạt 2.534,3 triệu tấn , trong đó: sản lượng lúa thế giới đạt đến 748 triệu tấn trong 2016 hay tăng 1,1 % so với năm 2015 (739,7 triệu). Diện tích trồng cũng tăng lên 163,1 triệu ha, hay tăng 1,6 %. Năng suất bình quân 4,6 tấn/ha.(1) dù khí hậu bất thường xảy ra tại một số địa phương. Cũng trong năm 2016 sản lượng lúa tại khu vực châu Á đạt 678,6 triệu tấn, tăng 1,4 % so với năm 2015, sản xuất và tiêu thụ hơn 90 % tổng sản lượng thế giới, châu Phi và châu Mỹ La Tinh sản xuất khoảng 5 % sản lượng lúa thế giới ở mỗi lục địa. Tuy vậy, thị trường lúa gạo trên thế giới rất nhỏ hẹp so với thị trường lúa mì và bắp, chỉ chiếm độ 5 % tổng sản lượng sản xuất mà thôi; cho nên dễ bị dao động với sự thay đổi nhỏ trong mức cung cầu của các nước sản xuất lúa gạo quan trọng trên thế giới. Nhu cầu sử dụng lúa gạo thế giới 2014-2015 hiện đạt ở mức 500,5 triệu tấn , (gạo xay xát), cao hơn 1,9 % so với mức dự báo niên vụ 2013-2014. Khoảng 83 % lượng gạo tiệu thụ, tương đương 415,4 triệu tấn, sẽ tương ứng với lượng tiêu dùng thực phẩm. Lượng gạo dành cho bữa ăn là 14,5 triệu tấn, tương đương 3 % trong tổng lượng tiêu thụ và 70,6 triệu tấn còn lại, tương đương 14 %, để làm hạt giống, được sử dụng trong công nghiệp dưới dạng phi thực phẩm và thải loại. Tính theo bình quân đầu người, mặc dù giá bán lẻ cao ở hầu hết các khu vực so với năm ngoái nhưng tiêu thụ thực phẩm sẽ tăng nhẹ từ 57,3 kg trong niên vụ 2013 - 2014. Hiện nay lúa gạo ngày càng trở nên phổ biến sâu rộng ở châu Mỹ, Trung Đông và nhất là châu Phi vì lúa gạo được xem như thực phẩm bổ dưỡng lành mạnh cho sức khoẻ và thích hợp cho đa dạng hóa các bữa ăn hàng ngày. Khẩu phần gạo hàng năm cho mỗi đầu người châu Á từ 60 kg đến 200 kg, Việt Nam gần 170 kg. Gạo còn dùng để chế biến thành thức ăn như bánh, bánh tráng, bún, bột, thức ăn nhanh, dầu, hoặc các thức uống... Gạo là loại thực phẩm carbohydrate hỗn tạp, chứa tinh bột (80 %), một thành phần chủ yếu cung cấp nhiều năng lượng, protein (7,5 %), nước (12 %), vitamin và các chất khoáng (0,5 %) cần thiết cho cơ thể. Cây lúa trồng ngày nay là do sự tiến hoá liên tục của cây lúa dại dưới sự tác động của con người và thiên nhiên qua nhiều thiên niên kỷ. Vào thời nguyên thủy, cây lúa dại được con người thuần dưỡng quanh những đầm lầy và những rẫy nương gần PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 5 nơi cư trú. Dưới những ảnh hưởng tác động của môi trường khắc nghiệt như khô hạn, hoặc nhiệt độ thay đổi quá lớn hàng năm, một số loài lúa dại cổ sơ đã tiến hoá dần dần để thích ứng với các điều kiện phong thổ địa phương. Sự tiến hoá của loài lúa vẫn tiếp tục qua thời gian và không gian. Nhờ sự thuần dưỡng và áp dụng phương pháp lai tạo của con người, cây lúa vốn từ ít chồi đã trở nên nhiều chồi trong điều kiện thuận lợi; gié lúa từ ít hạt (30 - 40 hạt/gié) có được nhiều hạt (100 - 300 hạt/gié); cây lúa bị nhiều quang cảm trở nên ít hoặc không quang cảm; từ dài ngày (135 - 210 ngày) trở thành ngắn ngày (80 - 100 ngày); ít phản ứng đạm trở nên phản ứng đạm cao; từ chỉ số thu hoạch thấp (0,2 - 0,3) đã vượt cao hơn (0,4 - 0,6) và cuối cùng năng suất lúa từ thấp (200 - 300 kg/ha) tăng lên năng suất cao (10.000 - 11.000 kg/ha) trong điều kiện nhiệt đới. 1.2. GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA LÚA GẠO Gạo là thức ăn giàu dinh dưỡng. So với lúa mì, gạo có thành phần tinh bột và protein hơi thấp hơn, nhưng năng lượng tạo ra cao hơn do chứa nhiều chất béo hơn (Bảng 1.1). Ngoài ra, nếu tính trên đơn vị 1 hecta, gạo cung cấp nhiều calo hơn lúa mì do năng suất lúa cao hơn nhiều so với lúa mì. Bảng 1.1. Thành phần hóa học của lúa gạo so với 3 loại hạt ngũ cốc Chỉ tiêu Gạo lúa Bắp Cao Gạo lức (Tính trên khối lượng khô) Mì Lương Protein (Nx6.25) (%) 12,3 11,4 9,6 8,5 Chất béo (%) 2,2 5,7 4,5 2,6 Chất đường bột (%) 81,1 74,0 67,4 74,8 Chất xơ (%) 1,2 2,3 4,8 0,9 Tro (%) 1,6 1,6 3,0 1,6 Năng lượng (cal/100g) 436 461 447 447 Thiamin (B1) (mg/100g) 0,52 0,37 0,38 0,34 Riboflavin (B2) (mg/100g) 0,12 0,12 0,15 0,05 Niacin (B3) (mg/100g) 4,3 2,2 3,9 4,7 Fe (mg/100g) 5 4 10 3 Zn (mg/100g) 3 3 2 2 Lysine (g/16gN) 2,3 2,5 2,7 3,6 Threonine (g/16gN) 2,8 3,2 3,3 3,6 Methionine + Cystine (g/16gN) 3,6 3,9 2,8 3,9 Tryptophan (g/16gN) 1,0 0,6 1,0 1,1 Nguồn: McCanco và Widdowson, 1960: Khan và Eggum, 1978 và Eggum, 1979. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 6 Giả sử một người trung bình cần 3.200 calo mỗi ngày thì một hecta lúa có thể nuôi 2,055 người/ngày hoặc 5,63 người/năm, trong khi lúa mì chỉ nuôi được 3,67 người /năm, bắp 5,3 người/năm. Hơn nữa, trong gạo lại có chứa nhiều acid amin, thiết yếu như: Lysine, Threonine, Methionine, Tryptophan… hơn hẳn lúa mì. Trong hạt gạo, hàm lượng dinh dưỡng tập trung ở các lớp ngoài và giảm dần vào trung tâm. Phần bên trong nội nhũ chỉ chứa chủ yếu là chất đường bột (Bảng 1.2). Bảng 1.2. So sánh thành phần hóa học của gạo trắng và cám Chỉ tiêu Gạo trắng Cám Ghi chú (Tính trên khối lượng khô) Tinh bột (% anhydroglucose) 89,8 9,7 Amylose (%) 32,7 6,7 Đường tổng số (% glucose) 0,4 6,4 Sợi thô (xơ) (%) 0,1 9,7 Chất béo (%) 0,6 22,8 Protein thô (%) 7,7 15,7 Tro (%) 0,56 10,6 Lân (%) 0,09 1,7 Fe (mg/100g) 0,67 15,7 Zn (mg/100g) 1,3 10,9 Lyzine (g/16gN) 3,8 5,6 Threonine (g/16gN) 3,7 4,1 Methionne + Cystine (g/16gN) 4,9 4,7 Tryptophan (g/16gN) 1,2 1,2 Thiamin (B1) (mg/100g) 0,07 2,26 Riboflavin (B2) (mg/100g) 0,03 0,25 Niacin (B3) (mg/100g) 1,6 29,8 Nguồn: Eggum, 1979 (Resurreccion và cộng tác viên, 1979; Singh và Juliano, 1977; Cagampang và cộng tác viên, 1976). PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 7 Cám hay lớp vỏ ngoài của hạt gạo chiếm khoảng 10 % khối lượng khô là thành phần rất bổ dưỡng của lúa, chứa nhiều protein, chất béo, khoáng chất và vitamin đặt biệt là các vitamin nhóm B. Tấm gồm có mầm hạt lúa bị tách ra khi xay chà, cũng là thành phần rất bổ dưỡng, chứa nhiều protein, chất béo, đường, chất khoáng và vitamin. 1.3. NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI CỦA CÂY LÚA 1.3.1. Nguồn gốc Cây lúa trồng hiện nay đã trải qua một lịch sử tiến hóa rất lâu dài và khá phức tạp, với nhiều thay đổi rất lớn về đặc điểm hình thái, nông học, sinh lý và sinh thái để thích nghi với điều kiện khác nhau của môi trường thay đổi theo không gian và thời gian. Sự tiến hoá này bị ảnh hưởng rất lớn bởi hai tiến trình chọn lọc: chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo. Hiểu biết về nguồn gốc cây lúa trồng giúp ta hình dung được quá trình tiến hóa và hiểu được điều kiện môi trường cùng những yêu cầu sinh thái tự nhiên mà cây lúa cần cho nhu cầu sinh trưởng và phát triển đặt biệt của nó. Điều này sẽ rất cần thiết cho công cuộc nghiên cứu cải tiến giống và biện pháp kỹ thuật để gia tăng năng suất lúa. Về nguồn gốc cây lúa, đã có nhiều tác giả đề cập tới nhưng cho tới nay vẫn chưa có những dữ liệu chắc chắn và thống nhất. Có một điều là lịch sử cây lúa đã có từ lâu và gắn liền với lịch sử phát triển của nhân dân các nước Châu Á. Makkey cho rằng vết tích cây lúa cổ xưa nhất được tìm thấy trên các di chỉ đào được ở vùng Penjab Ấn Độ, có lẽ của các bộ lạc sống ở vùng này cách đây khoảng 2000 năm. Vavilov (1926), trong nghiên cứu nổi tiếng của ông về sự phân bố đa dạng di truyền của cây trồng, cho rằng lúa trồng được xem như phát triển từ Ấn Độ. Roschevicz (1931) phân các loài Oryza thành 4 nhóm: Sativa, Granulata, Coarctata và Rhynchoryza, đồng thời khẳng định nguồn gốc của Oryza sativa là một trường hợp của nhóm Sativa, có lẽ là Oryza sativa f. spontanea, ở Ấn Độ, Đông Dương hoặc Trung Quốc. Chowdhury và Ghosh thì cho rằng những hạt thóc hóa thạch cổ nhất của thế giới đã được tìm thấy ở Hasthinapur (Bang Uttar Pradesh - Ấn Độ) vào khoảng năm 1000 – 750 trước Công Nguyên, tức cách nay hơn 2.500 năm. Theo Grist D.H cây lúa xuất phát từ Đông Nam Á, từ đó lan dần lên phía Bắc. Gutchtchin, Ghose, Erughin và nhiều tác giả khác thì cho rằng Đông Dương là cái nôi của lúa trồng. De Candolle, Rojevich lại quan niệm rằng Ấn Độ mới là nơi xuất phát chính của lúa trồng. Đinh Dĩnh (Trung Quốc) dựa vào lịch sử phát triển lúa hoang ở trong nước cho rằng lúa trồng có xuất xứ ở Trung Quốc. Một số nhà nghiên cứu Việt Nam lại cho rằng nguồn gốc cây lúa là ở Miền Nam nước ta và Campuchia. Sampath và Rao (1951) cho rằng sự hiện diện của nhiều loại lúa hoang ở Ấn Độ và Đông Nam Á chứng tỏ rằng Ấn Độ, Miến Điện hay Đông Dương là nơi xuất xứ của lúa trồng. Sato (Nhật Bản) cũng cho rằng lúa có nguồn gốc ở Ấn Độ, Việt Nam và PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 8 Miến Điện. Tuy có nhiều ý kiến nhưng chưa thống nhất, nhưng căn cứ vào các tài liệu lịch sử, di tích khảo cổ, đặc điểm sinh thái học của cây lúa trồng và sự hiện diện rộng rãi của các loài lúa hoang dại trong khu vực, nhiều người đồng ý rằng nguồn gốc cây lúa là ở vùng đầm lầy Đông Nam Á, rồi từ đó lan dần đi các nơi. Thêm vào đó, sự kiện thực tế là cây lúa và nghề trồng lúa đã có từ rất lâu ở vùng này, lịch sử và đời sống của các dân tộc Đông Nam Á lại gắn liền với lúa gạo đã minh chứng nguồn gốc của lúa trồng. Chang (1976), nhà di truyền học cây lúa của Viện Nghiên Cứu lúa Quốc Tế (IRRI), đã tổng kết nhiều tài liệu khác nhau và cho rằng việc thuần hóa lúa trồng có thể đã được tiến hành một cách độc lập cùng một lúc ở nhiều nơi, dọc theo vành đai trải dài từ đồng bằng sông Ganges dưới chân phía đông của dãy núi Hy-Mã-Lạp-Sơn (Himalayas - Ấn Độ), ngang qua Bắc Miến Điện, Bắc Thái Lan, Lào và Việt Nam, đến Tây Nam và Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, miền núi phía bắc có thể là một trung tâm xuất hiện của các tổ tiên của loài lúa trồng hàng niên. Các loại lúa trồng này phát triển nhanh, chín sớm và sung túc hơn các loài lúa hoang có khuynh hướng mở rộng lên miền bắc hoặc xuống miền nam. Có thể nói Việt nam là một trong những nước thuộc trung tâm khởi nguyên cây lúa nước. Vùng Đồng bằng Bắc Bộ là một trong những vùng sinh thái của cả nước có các nguồn gen đa dạng và phong phú nhất. 1.3.2. Phân loại Cây lúa rất thích hợp với vùng khí hậu nhiệt đới và chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa. Loại thảo mộc này có thể phát triển mạnh trong nhiều vùng sinh thái khác nhau, đặc biệt trong nước ngập mà nhiều loại hoa màu thực phẩm khác không thể sinh sống được. Vào thời nguyên thuỷ, canh tác lúa được biết qua lúa rẫy, lúa na, lúa nà (thung lũng) và lúa nước. Cho đến thời Pháp thuộc, các loại lúa thường được nói đến như lúa rẫy (miền trung gọi là lúa cạn, miền bắc gọi là lúa nương), lúa nước, lúa cạn, lúa thóc, lúa ruộng, lúa gò, lúa đất cao, lúa ruộng thấp, lúa biền, lúa nổi, lúa nước mặn v.v...Vào đầu cuộc Cách Mạng Xanh, các chuyên gia lúa gạo trên thế giới đã đồng ý về phân loại lúa theo đặc tính của đất đai và khí hậu (IRRI, 1984) như sau: Lúa rẫy (lúa đất khô): Trồng ở vùng có mưa nhiều hoặc ít, đất tốt hoặc xấu và phối hợp các yếu tố này. Lúa tưới tiêu: Trồng ở vùng có nhiệt độ thích hợp hoặc nhiệt độ thấp. Lúa ruộng nước trời: Lúa ruộng cạn (5 – 25 cm), sâu vừa (25 – 50 cm), thường bị hạn hoặc bị ngập nước. Lúa thuỷ triều: Lúa nước ngọt, mặn phèn và than bùn. Lúa nước sâu: Lúa ruộng cạn (25 – 50 cm), sâu (50 – 100 cm) và thật sâu (lúa nổi) (>100cm). PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 9 Một cách tổng quát, tuỳ theo chu trình sinh trưởng, cây lúa được phân ra làm 4 loại sau: Lúa rất sớm: dưới 100 ngày Lúa sớm: từ 101 - 120 ngày Lúa lỡ: từ 121 - 140 ngày Lúa muộn: trên 140 ngày Tuy nhiên, sự phân loại nêu trên chỉ có tính cách tương đối mà thôi, vì nếu bị ảnh hưởng của nhiệt độ, một số giống có lúa sớm có thể trở thành lỡ hoặc muộn. Thật vậy, khi IR8 được trồng ở miền Nam chỉ có 120 - 130 ngày; nhưng khi giống này được trồng ở miền Bắc vào vụ Đông - Xuân thì lên đến 180 ngày. Ngoài ra, một giống lúa có cảm quang mạnh, khi được trồng bất cứ thời gian nào trong năm cũng sẽ trổ bông vào lúc ngày ngắn, khoảng tháng 10, vì cây lúa là loại cây ngày ngắn chỉ trổ bông khi thời gian ánh sáng trong ngày kém hơn 12 giờ. Cho nên một giống lúa có cảm quang mạnh có thể trở nên lúa sớm, lúa lỡ, hoặc lúa muộn theo định nghĩa phân loại lúa như trên, tuỳ theo thời gian trồng. Hiện nay, đa số các giống lúa cao năng hay tân tiến có rất ít hoặc không có cảm quang. Giống lúa cảm quang mạnh chỉ còn dùng ở những vùng nước sâu (như lúa nổi), nhằm thu hoạch dễ dàng mà thôi. Về phương diện sinh thái và địa lý, lúa Oryza sativa có 2n = 24 nhiễm sắc thể, thường được phân biệt làm 3 nhóm: Indica, Japonica và Javanica (hay Japonica nhiệt đới). Lúa Indica thường trồng ở khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, có thân cao, dễ đổ ngã, nhiều chồi, lá ít xanh và cong, kháng được sâu bệnh nhiệt đới. Hạt gạo dài hoặc trung bình, có nhiều tinh bột. Năng suất kém hơn lúa Japonica. Lúa Japonica thường được được trồng ở vùng ôn đới hoặc những nơi có độ cao trên 1.000 m (trên mặt biển), có thân ngắn, chống đổ ngã, lá xanh đậm, thẳng đứng, hạt gạo thường tròn, ngắn hoặc trung bình, khi nấu lên dẻo vì ít chất tinh bột. Lúa Japonica có năng suất cao. Lúa Javanica (bulu) hay lúa Javanica nhiệt đới được trồng ở Inđônêxia, có đặc tính ở giữa 2 loại Japonica và Indica. Hình thức gần giống như lúa Japonica, có lá rộng với nhiều lông và ít chồi. Thân cứng, chắc và ít cảm quang. Hạt lúa thường có đuôi. Ngoài ra còn có loại lúa Oryza glaberrima được trồng ở tây châu Phi cách đây 3.500 năm. Nguồn gốc có thể ở lưu vực sông Niger ở Mali, có thân cao như Indica, gié lúa thẳng, có ít hoặc không có nhánh phụ. Hạt lúa không có lông trên vỏ trấu, có hưu miên lâu và gạo đỏ (Chandler, 1979). Loại lúa này kháng nhiều sâu bệnh và chịu được hạn, nhưng năng suất kém hơn những loại lúa nêu trên. Tuy nhiên với nhiều nghiên PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 10 cứu ngày nay về mối quan hệ giữa kiểu gen và kiểu hình của lúa người ta phân lúa thành 6 nhóm sau đây: Nhóm I: Là loài Indica điển hình, phân bố trên toàn thế giới. Nhóm II: Gồm các loài ngắn ngày, chịu hạn, lúa vùng cao được gọi là Aus và phân bố ở tiểu lục địa Ấn Độ. Nhóm III và IV: Gồm loại lúa ngập nước của Ấn Độ và Bangladesh Nhóm V: Gồm loại lúa thơm có ở tiểu lục địa Ấn Độ như Basmati 370 Nhóm VI: Bao gồm các loại Japonica và Javanica điển hình. Ngay từ thời nền nông nghiệp đang lạc hậu con người đã phân lúa thơm (chất lượng cao) thành nhóm riêng. Đây là nguồn gen quý để cải tạo, chọn lọc ra lúa chất lượng cao mà ngày nay con người vẫn ưa dùng. 1.4. CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU VÀ CHỌN TẠO GIỐNG LÚA VÀ LÚA CHẤT LƯỢNG 1.4.1. Công tác nghiên cứu và chọn tạo giống lúa và lúa chất lượng trên thế giới Mục tiêu của chọn tạo giống lúa là: - Chọn tạo giống cây trồng có năng suất cao: đây là mục tiêu hàng đầu của các nhà chọn tạo giống ở cây tự thụ phấn cũng như cây giao phấn, ở giống thuần cũng như giống lai, đặc biệt việc sử dụng ưu thế lai ở cây giao phấn và cây tự thụ phấn. - Chọn giống cây trồng có chất lượng nông sản tốt, đặc biệt là chất lượng dinh dưỡng, chất lượng nấu nướng, chất lượng thương phẩm cao. - Chọn tạo giống cây trồng có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt và chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất thuận: nặn, hạn, úng, rét. - Chọn tạo giống có đặc tính nông sinh học nhằm đáp ứng với nhu cầu của sản suất và người tiêu dùng như: chiều cao cây, thời gian sinh trưởng, khả năng cơ giới hóa, khi thu hoạch và bảo quản, chế biến nông sản phẩm Để đáp ứng nhu cầu lương thực ngày càng cao của dân số thế giới, ngoài việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến như việc nghiên cứu lai tạo, chọn lọc để tạo ra những giống lúa mới có năng suất cao, ổn định, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu sâu, bệnh hại chính, đồng thời thích ứng với các vùng sinh thái khác nhau, thay thế dần những giống cũ thoái hóa là một vấn đề được các nhà khoa học trên toàn thế giới quan tâm và hướng đến. Thu thập, bảo tồn và nghiên cứu sử dụng nguồn vật liệu của các giống cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng là nhiệm vụ hết sức quan trọng, được nhiều tổ chức trên thế giới đặc biệt quan tâm. Hiện nay, hầu hết tại các nước có nền sản xuất nông nghiệp đều có các cơ quan chuyên môn làm nhiệm vụ thu thập, bảo tồn các nguồn vật liệu ban PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 11 đầu các giống cây trồng, phục vụ cho công tác lai tạo các giống cây trồng mới. Từ những năm 60 của thế kỷ trước, trên thế giới đã hình thành nhiều tổ chức làm công việc thu thập, bảo tồn và nghiên cứu lai tạo các giống cây trồng trong đó có cây lúa. - Viện nghiên cứu lúa Quốc Tế (IRRI) được thành lập vào năm 1960 tại Philippin. Viện là trung tâm nghiên cứu lúa gạo và đào tạo nhân lực trong ngành trồng lúa gạo lớn nhất thế giới, ngoài ra còn có văn phòng ở 13 nước châu Á khác [30]. - Trung tâm cải tiến giống ngô và cao lương quốc tế (CIMYT), được thành lập năm 1966, đặt văn phòng tại Mehico, có nhiệm vụ bảo tồn và cung cấp hạt giống ngô, lúa và cao lương trên phạm vi toàn thế giới. - Trung tâm nghiên cứu Nông nghiệp nhiệt đới (CIAT), thành lập vào năm 1967 tại Colombia. Trung tâm có nhiệm vụ thu thập, bảo tồn và nghiên cứu các giống cây đậu đỗ, ngô, sắn và lúa nhiệt đới. Nhờ những thành quả nghiên cứu của các tổ chức và cơ sở trên đã đưa ra sản xuất nhiều giống cây trồng mới và biện pháp canh tác mới được áp dụng vào thực tế. Một số giống lúa mới ra đời đã giúp cho các nước Châu Á tăng năng suất và sản lượng trong những năm qua như: IR38, IR5, IR22, IR17494,.... Ngoài ra, còn có nhiều giống sắn, giống ngô mới cũng thích ứng rộng với nhiều vùng sản xuất nông nghiệp. Quá trình nghiên cứu và phát triển cây lúa trên thế giới có thể chia làm 3 giai đoạn chính: - Giai đoạn 1960 – 1970: Trọng tâm giai đoạn này là chú ý tạo cây lúa cho năng suất cao, vì trong giai đoạn này thế giới đang trong giai đoạn thiếu lương thực trầm trọng, bài toán đặt ra cho các nhà nghiên cứu là giải quyết vấn đề lương thực cho người dân trên phạm vi toàn thế giới. Vào năm 1962, IRRI đã bắt đầu nghiên cứu ở Lot Banhiôc (Philippin). Các nhà chọn giống của IRRI đã lai giống Deo geo woo gen và giống Pe ta tại IRRI. Giống Pe ta có nguồn gốc tại Indonesia và trồng phổ biến ở Philippin, là một giống cao cây, đẻ nhánh nhiều. Vào năm 1966 giống IR8 đã được chọn lọc từ cặp lai này và đã được đưa ra trồng trong sản xuất. Giống IR8 có lá thẳng, đẻ nhánh cao, không nhạy cảm với quang chu kỳ, thân cao khoảng 100 cm và cứng cây. Giống IR8 phản ứng với đạm cao và cho ta khoảng 6 tấn/ha trong mùa mưa và 9 tấn/ha trong mùa khô, có trường hợp năng suất vượt 10 tấn/ha. IR8 được coi là giống lúa Indica có năng suất cao đầu tiên thích nghi với khí hậu nhiệt đới. Nếu chăm sóc tốt, giống lúa lùn như IR8 có tiềm năng to lớn đối với năng suất lúa nổi tiếng ở Châu Á. Sự đóng góp của nó được mô tả chính thức như một giống lúa thấp cây - giống lúa phi thường ở châu Á nhiệt đới (Chandla 1968), lịch sử đánh dấu thành công bằng “Cuộc cách mạng xanh” trong sản xuất nông nghiệp ở thập kỷ 60. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2