intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu một số giống lúa thuần ngắn ngày tại tỉnh Bình Định

Chia sẻ: Xedapbietbay Xedapbietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

23
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là đánh giá được khả năng sinh trưởng, phát triển, tình hình sâu bệnh hại, năng suất và chất lượng gạo của một số giống lúa thuần mới tại tỉnh Bình Định. Xác định được 1 – 2 giống lúa thuần mới ngắn ngày, năng suất cao, chất lượng gạo khá tại tỉnh Bình Định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu một số giống lúa thuần ngắn ngày tại tỉnh Bình Định

  1. i LỜI CAM ĐOAN Đề tài “Nghiên cứu một số giống lúa thuần ngắn ngày tại tỉnh Bình Định” năm 2015 – 2017 là sản phẩm và kết quả quá trình nghiên cứu của tôi. Số liệu, hình ảnh, nội dung phân tích hoàn toàn trung thực và kết quả thực hiện đã nêu trong báo cáo là chưa công bố trong bất kỳ đề tài nghiên cứu nào. Tôi cam đoan và chịu trách nhiệm về nội dung trên./. Huế, tháng 8 năm 2017 Học viên Võ Văn Tiên PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CÁM ƠN Đề tài được thực hiện trong thời gian từ tháng 5/2016 và hoàn thành vào tháng 6/2017. Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến: Thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Quang Cơ đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành Luận văn này. Các thầy, cô giáo Khoa Nông học đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn tốt nghiệp của tôi. Ban lãnh đạo, Phòng Đào tạo Sau đai học – Đại học Nông lâm Huế đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thành các thủ tục, chương trình học và thực hiện luận văn của tôi trong thời gian vừa qua. Giám đốc và đồng nghiệp tại Trung tâm Giống cây trồng Bình Định đã luôn ủng hộ và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và thực hiện luận văn. Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình của tôi đã động viên, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa học. Xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 8 năm 2017 Học viên Võ Văn Tiên PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT 1. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá được khả năng sinh trưởng, phát triển, tình hình sâu bệnh hại, năng suất và chất lượng gạo của một số giống lúa thuần mới tại tỉnh Bình Định. - Xác định được 1 – 2 giống lúa thuần mới ngắn ngày, năng suất cao, chất lượng gạo khá tại tỉnh Bình Định. 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học - Nghiên cứu xác định được thời gian sinh trưởng, phát triển, năng suất của các giống lúa mới có năng suất cao, chất lương gạo khá thích hợp với điều kiện thời tiết tại địa phương. Ý nghĩa thực tiễn - Chọn được 1-2 giống lúa thuần mới thích nghi với điều kiện thời tiết của địa phương. Từ đó bổ sung vào cơ cấu giống của Tỉnh. - Lựa chọn được giống lúa có năng suất cao, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao, khuyến cáo nhân rộng mô hình với qui mô hợp lý. - Đa dạng hoá thêm bộ giống lúa chất lượng tại địa phương. 3. Phương pháp nghiên cứu : Thí nghiệm được tiến hành trong 02 vụ (Hè Thu 2016 và Đông Xuân 2016 - 2017) bao gồm 10 giống lúa được thu thập từ Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long (OM386; OM396; OM400; OM403; OM404; OM409), Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp duyên hải Nam Trung Bộ (ANS1; ANS2; AN27) và giống lúa ĐV18 là giống đối chứng được trồng phổ biến tại địa phương. Các giống thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 3 lần nhắc lại. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 10 m 2 (5m x 2m), tổng diện tích thí nghiệm là 400m2, bao gồm cả diện tích bảo vệ. Theo dõi các chỉ tiêu nghiên cứu dựa vào Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về Khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa của Bộ Nông nghiệp& PTNT ban hành Ngày 5 tháng 7 năm 2011) (QCVN 01-55 : 2011/BNNPTNT). 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận * Thời gian sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm trong vụ Đông Xuân 2016 – 2017 từ 100-105 ngày, vụ Hè Thu từ 93 -100 ngày. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv * Chiều cao cây cuối cùng của các giống từ trung bình đến hơi cao: Vụ Hè Thu 2016 chiều cao dao động từ 103,46 cm (giống OM396) đến 115,73 cm giống ANS2. Vụ Đông Xuân 2016 – 2017 chiều cao cây dao động từ 96,73 – 106,20 cm . Số nhánh hữu hiệu của các giống vụ Đông Xuân 2016 – 2017 dao động từ 4-6 nhánh/ khóm, Vụ Hè Thu 2016 dao động từ 5-6 nhánh/ khóm. * Tình hình sâu bệnh hại của các giống lúa thí nghiệm ở cả 02 vụ chỉ ở mức nhẹ, rầy nâu, sâu đục thân không bị nhiễm ở vụ Đông Xuân 2016 - 2017 còn Hè Thu 2016 thì hầu như các giống nhiễm nhẹ sâu đục thân, bệnh khô vằn không nhiễm ở vụ Đông Xuân 2016 - 2017, nhiễm nhẹ (điểm 1 ở vụ Hè Thu 2016). Bệnh đạo ôn cổ bông bị nhiễm nhẹ ( điểm 1 – 3) ở vụ Đông Xuân 2016 – 2017. * Năng suất thực thu của các giống thí nghiệm được gieo cấy trong vụ Hè Thu 2016 là 60,92 – 71,33 tạ/ha, vụ Đông Xuân 2016 - 2017 biến động từ 62,64 – 76,63 tạ/ha. * Về chất lượng và phẩm chất: Hầu hết các giống lúa tham gia thí nghiệm đều có năng suất cao , riêng 02 giống OM396 và OM404 vượt trội hơn về năng suất và phẩm chất thương phẩm. 5. Kết luận Từ kết quả thí nghiệm, chúng tôi tuyển chọn được 2 giống OM396 và OM404 có đặc điểm sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất cao và khả năng thích ứng tốt với điều kiện khí hâu, thời tiết ở Bình Đinh. 6. Đề nghị * Tiếp tục bố trí khảo nghiệm sản xuất các giống có triển vọng như OM396 và OM404 trong những vụ tiếp theo ở các địa phương khác nhau trong tỉnh để xác định thêm về khả năng thích ứng đối với các cùng sinh thái khác nhau trên những điều kiện đất đai khác nhau. * Trồng thử nghiệm một số giống có thời gian sinh trưởng ngắn, có triển vọng về năng suất, chất lượng ở các vùng không chủ động nước tưới, vùng ngập lụt để có kết luận chắc chắn về khả năng thích ứng với diễn biến thất thường của khí hậu. * Xác định dạng phân và liều lượng bón phân thích hợp đối với 2 giống lúa OM396 và OM404 trên các chân đất khác nhau để xác định hiệu quả sử dụng phân bón nhằm nâng cao năng suất và chất lượng lúa. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................. ii TÓM TẮT...................................................................................................................... iii MỤC LỤC .......................................................................................................................v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... viii DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..................................................................................ix MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.....................................................................2 3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................................2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI .............................................................................3 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................................3 1.1.1. Giới thiệu chung về cây lúa ...................................................................................3 1.2. Cơ sở thực tế của đề tài ............................................................................................8 1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam .................................................8 1.2.2. Tình hình sản xuất lúa tại tỉnh Bình Định ...........................................................14 1.2.3. Tình hình sử dụng giống lúa tại tỉnh Bình Định ..................................................16 1.3. Tình hình nghiên cứu và chọn tạo giống lúa trên thế giới và Việt Nam ................17 1.3.1. Tình hình nghiên cứu và chọn tạo giống lúa trên thế giới ...................................17 1.3.2. Tình hình nghiên cứu và chọn tạo giống lúa ở Việt Nam ...................................25 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........35 2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................35 2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................35 2.3. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................35 2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................35 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi 2.4.1. Công thức thí nghiệm ..........................................................................................35 2.4.2. Phương pháp bố trí nghiệm .................................................................................36 2.4.3. Diễn biến khí hậu, thời tiết ..................................................................................37 2.4.4. Quy trình kỹ thuật áp dụng ..................................................................................39 2.4.5. Chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp đánh giá ....................................................40 2.5. Xử lý số liệu ...........................................................................................................42 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................43 3.1. Khả năng sinh trưởng phát triển của cây mạ. .........................................................43 3.2 Thời gian sinh trưởng, phát triển qua các giai đoạn của các giống lúa thí nghiệm. 45 3.3. Khả năng đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm ..................................................48 3.4. Một số đặc trưng hình thái của các giống thí nghiệm. ...........................................50 3.5. Tình hình sâu bệnh hại trên các giống lúa thí nghiệm............................................59 3.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa thí nghiệm. .........62 3.6.1. Các yếu tố cấu thành năng suất các giống lúa thí nghiệm ...................................62 3.6.2. Các yếu tố cấu thành năng suất các giống lúa thí nghiệm ...................................65 3.7. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cơm gạo của các giống lúa thí nghiệm ..............67 3.7.1. Chất lượng xay xát gạo của các giống lúa thí nghiệm ........................................68 3.7.2. Chất lượng thương phẩm. ....................................................................................68 3.7.3. Chất lượng cơm của các giống lúa thí nghiệm. ...................................................70 3.7.4. Chất lượng dinh dưỡng của các giống lúa thí nghiệm ........................................71 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................74 KẾT LUẬN ...................................................................................................................74 ĐỀ NGHỊ .......................................................................................................................74 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................75 PHỤ LỤC ......................................................................................................................79 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CIAT: Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới Quốc tế CNSH: Công nghệ sinh học CV: Hệ số biến động D: Chiều dài hạt gạo Đ/c: Đối chứng ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long QCVN: Quy chuẩn Việt Nam ĐVT: Đơn vị tính FAO: Tổ chức Nông nghiệp và lương thực Liên Hợp quốc. IRRI: Viện nghiên cứu lúa Quốc tế KHCN: Khoa học công nghệ LSD0,05: Sự sai khác ở mức 95%. NSLT: Năng suất lý thuyết NSTT: Năng suất thực thu NXB: Nhà xuất bản P1000 hạt: Khối lượng 1000 hạt R: Chiều rộng hạt gạo R: Lượng mưa (mm) STPT: Sinh trưởng phát triển T: Thời gian Ttb: Nhiệt độ TB (0C) Tmax: Nhiệt độ lớn nhất Tmin: Nhiệt độ nhỏ nhất TB: Trung bình TBNN: Trung bình nhiều năm TCN: Tiêu chuẩn ngành TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam TGST: Thời gian sinh trưởng TN: Thí nghiệm Un: Độ ẩm thấp nhất Utb: Độ ẩm trung bình (%) BNNPTNT: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới giai đoạn 2008-2014 ..............................9 Bảng 1.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam giai đoạn 2008 – 2016 ..........................11 Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa đông xuân 2017 phân theo địa phương. ............................................................................................................ 12 Bảng 1.4. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa năm 2016 ..............................................15 Bảng 1.5. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa năm 2010-2015 .....................................15 Bảng 2.1. Tên giống lúa và nguồn gốc giống ...............................................................36 Bảng 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm..................................................................................36 Bảng 2.3. Diễn biến thời tiết khí hậu trong vụ Hè Thu 2016 ........................................37 Bảng 2.4. Diễn biến thời tiết khí hậu trong vụ Đông Xuân 2016 - 2017 ......................38 Bảng 3.1. Tình hình sinh trưởng phát triển của cây mạ của các giống lúa thí nghiệm .44 Bảng 3.2. Thời gian sinh trưởng, phát triển qua các giai đoạn của các giống lúa thí nghiệm. ..........................................................................................................................45 Bảng 3.3. Khả năng đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm ........................................49 Bảng 3.4. Một số đặc trưng hình thái của các giống lúa thí nghiệm .............................52 Bảng 3.5. Một số đặc trưng hình thái của các giống lúa thí nghiệm (tiếp theo) ...........54 Bảng 3.6. Một số đặc trưng hình thái của các giống lúa thí nghiệm (tiếp theo) ...........57 Bảng 3.7. Tình hình sâu hại trên các giống lúa thí nghiệm ...........................................59 Bảng 3.8. Tình hình bệnh hại trên các giống lúa thí nghiệm .......................................60 Bảng 3.9. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa thí nghiệm ......................62 Bảng 3.10. Năng suất của các giống lúa thí nghiệm .....................................................65 Bảng 3.11. Chất lượng xay xát của các giống thí nghiệm .............................................68 Bảng 3.12. Chất lượng thương phẩm của các giống thí nghiệm ...................................69 Bảng 3.13. Các chỉ tiêu chất lượng cơm của các giống thí nghiệm ..............................71 Bảng 3.14. Một số chỉ tiêu liên quan đến hàm lượng dinh dưỡng của các giống lúa thí nghiệm ...........................................................................................................................73 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. ix DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 3.1. Năng suất lý thuyết của các giống lúa thí nghiệm trong vụ Hè Thu và Đông Xuân. .......................................................................................................... 66 Hình 3.2. Năng suất thực thu của các giống lúa thí nghiệm trong vụ Hè Thu và Đông Xuân ........................................................................................................... 67 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cây lúa (Oryza sativa L.) là cây trồng có từ lâu đời và gắn liền với quá trình phát triển của loài người. Có thể nói con đường lúa gạo là một bộ lịch sử văn hoá của châu Á, từ rất xa xưa giữa các nước châu Á, Trung cận đông và cả châu Âu đã có một số con đường giao lưu vật tư được khai thông và lúa gạo cũng theo đó mà phát tán đi khắp nơi. Đến nay cây lúa đã trở thành cây lương thực chính của người dân Châu Á nói chung, người dân Việt Nam nói riêng và có vai trò quan trọng trong nền văn hoá ẩm thực của dân tộc ta. Ở Việt Nam, lúa là cây lương thực chính trong sản xuất nông nghiệp, sản xuất lúa đảm bảo lương thực cho 90 triệu dân và đóng góp xuất khẩu mang lại nguồn ngoại tệ cho đất nước. Theo số liệu từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), cả năm 2015, các doanh nghiệp đã XK được 6,568 triệu tấn gạo, trị giá FOB là 2,68 tỷ USD. So với năm 2014, lượng gạo xuất khẩu năm 2015 cao hơn trên 200 ngàn tấn (tăng 4%), nhưng trị giá FOB lại thấp hơn trên 100 triệu USD (giảm 4%). Với kết quả này, xuất khẩu gạo chính thức của Việt Nam năm 2015 được xếp thứ 3 sau Ấn Độ (10,23 triệu tấn) và Thái Lan (9,55 triệu tấn). Với xu thế dân số thế giới ngày càng tăng trong khi quỹ đất đai có hạn. Sự biến đổi khí hậu toàn cầu đã và đang gây nên nhiều hạn hán, bão lũ thất thường, gây ra nhiều khó khăn, thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp… Các chuyên gia nhận định, tình trạng ấm lên của trái đất cũng đang đe dọa đến việc sản xuất lúa gạo toàn cầu. Theo một nghiên cứu khoa học, nhiệt độ trái đất ấm lên 10C thì sản lượng trên ruộng lúa giảm 10%. Trong thời gian gần đây, biến đổi khí hậu diễn biến khả phức tạp và ảnh hưởng lớn đến Bình Định. Lượng mưa thiếu hụt trong mùa khô đã gây hạn hán kéo dài từ tháng 2 đến tháng 8. Lượng mưa 6 tháng đầu năm 189 mm bằng 48,4% so với TBNN cùng kỳ. Đầu tháng 7/2014, các hồ chứa nước do Công ty Khai thác CTTL quản lý còn 154/458 triệu m3, 34% thiết kế; hồ chứa do địa phương quản lý còn 16/117 triệu m3, 13% thiết kế; 121/165 hồ cạn nước. Nắng hạn làm 30.460 hộ dân thiếu nước uống, 13.160 ha cây trồng bị hạn, 2.010 ha rừng trồng chết, 41 vụ cháy rừng với diện tích 220 ha. Bên cạnh đó, mưa lũ xảy ra một cách bất thường đã làm ảnh hưởng đến cơ cấu mùa vụ và sản xuất lương thực ở Bình Định, đặc biệt trong năm 2016, mua lũ xảy ra muộn làm cho diện tích lúa đông xuân bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Người dân bị thiệt hại kinh tế nặng nề. Bình Định là một tỉnh thuộc khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ, có diện tích đất tự hiên 6.025 km2, đất sản xuất nông nghiệp 105.746,8 ha,năng suất trung bình khoảng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 2 62,2 tạ/ha, phần lớn dân cư sống chủ yếu ở nông thôn, gần 80% dân số sống bằng nghề nông (Cục thống kê Bình Định, 2015). Nhờ những tiến bộ trong sản xuất, năng suất lúa ngày càng được nâng cao. Năng suất tăng đã góp phần giữ vững sản lượng lúa hằng năm của tỉnh trên 658 nghìn tấn/năm trong khi diện tích đất dành cho sản xuất lúa ngày càng bị thu hẹp. Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và trong sản xuất lúa nói riêng, giống là tiền đề cho việc đầu tư thâm canh tăng năng suất cây trồng. Giống tốt tạo ra năng suất cao nếu được chăm sóc hợp lý trong điều kiện thời tiết thuận lợi. Vì vậy, công tác nghiên cứu giống phải luôn được quan tâm đầu tư. Các giống lúa hiện đang sử dụng phổ biến trong sản xuất ở tỉnh Bình Định là: ĐV108, Khang dân đột biến, ĐB6, Q5, ML202, ML48, ML49, OM4900, OM7347, OM6976, OM6162... Tuy nhiên, các giống lúa sau nhiều năm canh tác đã dần bị thoái hóa, dễ nhiễm các loại sâu, bệnh, năng suất giảm, chất lượng gạo không cao. Bên cạnh đó, dưới ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, cần có những giống lúa mới có thời gian sinh trương ngắn, cho năng suất và chất lượng là hết sức cần thiết để đáp ứng nhu cầu của người dân và xã hội. Do đó, công tác thu thập, so sánh, chọn lọc các giống lúa mới phải được tiến hành thường xuyên và kịp thời để bổ sung vào cơ cấu giống lúa của tỉnh. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu một số giống lúa thuần ngắn ngày tại tỉnh Bình Định”. 2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá được khả năng sinh trưởng, phát triển, tình hình sâu bệnh hại, năng suất và chất lượng gạo của một số giống lúa thuần mới tại tỉnh Bình Định. - Xác định được 1 – 2 giống lúa thuần mới ngắn ngày, năng suất cao, chất lượng gạo khá tại tỉnh Bình Định. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học - Nghiên cứu xác định được thời gian sinh trưởng, phát triển, năng suất của các giống lúa mới có năng suất cao, chất lương gạo khá thích hợp với điều kiện thời tiết tại địa phương. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Chọn được 1-2 giống lúa thuần mới thích nghi với điều kiện thời tiết của địa phương. Từ đó bổ sung vào cơ cấu giống của Tỉnh. - Lựa chọn được giống lúa có năng suất cao, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao, khuyến cáo nhân rộng mô hình với qui mô hợp lý. - Đa dạng hóa thêm bộ giống lúa chất lượng tại địa phương. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Giới thiệu chung về cây lúa 1.1.1.1. Nguồn gốc cây lúa Lúa thuộc chi Oryza sativa, là một trong những cây trồng có lịch sử lâu đời nhất có từ 130 triệu năm trước, tồn tại như một loại cỏ dại trên đất Gondwana ở siêu lục địa, sau này vỡ thành Châu Á, Châu Mỹ, Châu Úc và Châu Nam Cực. Lúa được thuần hóa rất sớm khoảng 10.000 năm trước công nguyên [Khush. G. S., 2000]. Các nhà khoa học như Haudricourt & Hedin (1944), Werth (1954), Wissmann (1957), Sauer (1952), Barrau (1965, 1974), Soldheim (1969), Gorman (1970)... đã lập luận vững chắc và đưa ra những giả thuyết cho rằng vùng Đông Nam Á là nơi khai sinh nền nông nghiệp đa dạng rất sớm của thế giới. Cây lúa có nguồn gốc từ Trung Quốc, một nhóm các nhà nghiên cứu về gene đã đưa ra kết luận như vậy trong một nghiên cứu lịch sử tiến hóa hàng nghìn năm bằng cách chạy lặp lại chuỗi thứ tự gene ở quy mô rộng. Những phát hiện của họ đăng trên Kỷ yếu Học viện Khoa học Quốc gia (PNAS) số gần đây nhất cho thấy rằng việc thuần hóa cây lúa có thể đã xuất hiện vào thời điểm cách ngày nay 9.000 năm ở lưu vực sông Dương Tử (còn gọi là sông Trường Giang). Những nghiên cứu trước đây giả định việc thuần hóa cây lúa có nguồn gốc là Ấn Độ và Trung Quốc [Nguyễn Văn Hiển (2000)] . Cây lúa cũng được trồng từ hàng ngàn năm trước đây ở Việt Nam và nơi đây cũng được coi là biểu tượng của nền văn minh lúa nước. Vùng đồng bằng Bắc Bộ là một trong những vùng sinh thái của cả nước có các nguồn gen đa dạng và phong phú nhất [Lê Doãn Diên, 1990]. Theo Chang (1976) nhà di truyền học cây lúa của Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI), đã tổng kết nhiều tài liệu khác nhau và cho rằng việc thuần hóa loài lúa trồng có thể được tiến hành một cách độc lập cùng một lúc ở nhiều nơi, dọc theo vành đai trải dài từ đồng bằng sông Ganges dưới chân phía tây của dãy Himalayas - Ấn Độ ngang qua Bắc Miến Điện, Bắc Thái Lan, Lào và Việt Nam, đến Tây Nam và Nam Trung Quốc. [Chan T.T and F.H Lin 1976] Khảo sát về nguồn gen cây lúa ở vùng Tây Bắc, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đồng Bằng Sông Cửu Long, đã phát hiện ra 5 loại lúa dại, đó là O.granulata, O.nivara, O.officilalis, O. rufipogon, O. ridleyi [Nguyễn Thị Trâm, 1998]. Như vậy, tuy có các quan điểm khác nhau về nguồn gốc xuất xứ nhưng những ý kiến trên đều cho rằng nó có xuất xứ từ khu vực nóng ẩm phù hợp với điều kiện trồng lúa nhiệt đới hiện nay PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 4 1.1.1.2. Phân loại cây lúa. Cây lúa thuộc họ Graminae (hòa thảo), chi Oryza, loài Oryza-sativa L. Chi Oryza có 23 loài trong đó có hai loài lúa trồng là O.sativa phổ biến ở Châu Á và O.glaberrima phổ biến ở Tây Phi. Oyza sativa có 3 loài phụ là Indica (lúa tiên), Japonica (lúa cánh), Javanica (lúa bù lu). Vào 1753, Lineaeus đã mô tả và phân loài lúa sativa trong dòng Oryza. Pilger (1915) tìm được và mô tả loài thứ hai, schlechteri từ mẫu thu thập được bởi Schlechter vào năm 1907 ở miền bắc Tân Guinea (Nayar, 1973). Trong cuốn Các loài thực vật (Species plantarum, 1753), C. Lin đã mô tả loài Sativa trồng ở Ấn Độ. Họ hàng với cây lúa trồng là các loài trong chi Oryza với 24 hoặc 48 nhiễm sắc thể. Việc phân loại chi Oryza có nhiều ý kiến khác nhau: - Roshevits R.U (1931) chia chi Oryxa ra làm 19 loài. - Chaherjee (1948) chia làm 23 loài - Richharia R. (1960) chia làm 18 loài - Năm 1963, Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI chia Oryzae làm 19 loài. * Phân loại theo mối quan hệ giữa kiểu gen và kiểu hình của lúa Theo cách phân loại này, người ta phân lúa thành sáu nhóm sau: [Khush, 1990]. + Nhóm 1: Lúa Indica điển hình, có ở các nước trên thế giới + Nhóm 2: Gồm các loại ngắn ngày, chịu hạn lúa vùng cao phân bố ở tiểu lục địa Ấn Độ. + Nhóm 3 và 4: Gồm các loài lúa ngập nước của Ấn Độ và Bangladesh. + Nhóm 5: Gồm các loại lúa thơm có ở tiểu lục địa Ấn Độ như Basmati 370. + Nhóm 6: Bao gồm các loài Japonica và Javanica điển hình. *Phân loại theo nguồn gốc hình thành (1) Nhóm quần thể địa phương (2) Nhóm quần thể lai tạo (3) Nhóm quần thể đột biến (4) Nhóm quần thể tạo ra bằng công nghệ sinh học (5) Nhóm các dòng bất dục đực PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 5 * Phân loại theo sinh thái địa lý Dựa trên cơ sở kiểu gen và môi trường là một khối thống nhất, các vùng sinh thái địa lý khác nhau với sự tác động của con người tới cây lúa khác nhau thì có các nhóm sinh thái địa lý chứa kiểu gen khác nhau. Theo Liakhovkin A.G ( 1992) cây lúa trồng có 8 nhóm sinh thái địa lý gồm: (1) Nhóm Đông Á: Bao gồm Triều Tiên, Nhật Bản và Bắc Trung Quốc. Đặc trưng của nhóm sinh thái địa lý này là chịu lạnh tốt và hạt khó rụng. (2) Nhóm Nam Á: Từ Pakistan sang vùng bờ biển phía Nam Trung Quốc đến Bắc Việt Nam. Đặc điểm nổi bật của nhóm sinh thái địa lý này là kém chịu lạnh, phần lớn có hạt dài và nhỏ. (3) Nhóm Philipin: Nhóm lúa điển hình nhiệt đới không chịu lạnh. Toàn bộ vùng Đông Nam Á, miền nam Việt Nam nằm trong nhóm này. (4) Nhóm Trung Á: Bao gồm toàn bộ các nước Trung Á. Đây là nhóm lúa hạt to, khối lượng 1000 hạt đạt trên 32 gam, chịu lạnh và chịu nóng. (5) Nhóm Iran: Bao gồm toàn bộ các nước Trung Đông xung quanh Iran, đây là nhóm sinh thái địa lý với các loại hình chịu lạnh điển hình, hạt to, đục và gạo dẻo. (6) Nhóm Châu Âu: Bao gồm các nước trồng lúa ở Châu Âu như Nga, Italia, Tây Ban Nha, Nam Tư, Bungari,… Đây là nhóm sinh thái địa lý với các loại hình Japonica chịu lạnh, hạt to, cơm dẻo nhưng chịu nóng kém. (7) Nhóm Châu Phi: Nhóm lúa trồng thuộc loại Oryza Glaberrima. (8) Nhóm Châu Mỹ La Tinh: Gồm các nước Trung Mỹ và Nam Mỹ. Nhóm sinh thái này bao gồm các giống lúa cây cao, hạt lúa to, gạo trong và dài, chịu ngập và có khả năng chống đổ ngã tốt. * Phân loại theo thời gian sinh trưởng Dựa vào thời gian sinh trưởng, các nhà khoa học đã phân ra các nhóm giống: - Giống lúa cực ngắn có thời gian sinh trưởng: ≤ 95 ngày. - Giống lúa rất ngắn ngày có thời gian sinh trưởng: 96 – 110 ngày. - Giống lúa ngắn ngày có thời gian sinh trưởng: 111 – 125 ngày. - Giống lúa trung ngày có thời gian sinh trưởng: 126 – 140 ngày. - Giống lúa dài ngày có thời gian sinh trưởng: trên 140 ngày. * Phân loại theo quan điểm canh tác học Quan điểm canh tác học chia lúa trồng O.sativa thành 4 loại hình thích ứng có điều kiện canh tác khác nhau (Trần văn Thủy, 1998) [25]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 6 - Lúa cạn: Lúa được trồng trên đất cao, không có khả năng giữ nước cây lúa nhờ hoàn toàn vào nước trời trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển của nó. - Lúa có tưới: lúa được trồng những cánh đồng, có công trình thủy lợi, chủ động về nước trong suốt quá trình sinh trưởng, phát triển của nó. - Lúa nước sâu: Lúa được trồng trên những cánh đồng thấp, không có khả năng rút nước sau mưa hoặc lũ. Tuy nhiên, nước không ngập qua 10 ngày và mức nước không cao quá 50cm. - Lúa nổi: Lúa được gieo trồng trước mùa mưa. Khi mưa lớn, cây lúa đã đẻ nhánh; khi nước dâng cao lúa vươn lên khỏi mặt nước khoảng 10 cm/ngày để ngoi theo. [Nguyễn Thị Trâm, 1998]. Lúa trồng hiện nay chủ yếu là Oryza sativa, đây là loại lúa được trồng ở điều kiện ruộng nước, trong quá trình sống và phát triển chịu sự tác động của chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo mà hình thành nên nhiều loài lúa phù hợp với điều kiện sinh thái như: lúa nước, lúa nương, lúa nổi...[ Bùi Huy Đáp 2000]. Tuy nhiên, gần đây, với nghiên cứu bằng isozyme loci, người ta có thể phân biệt Oryza sativa làm 6 nhóm rõ ràng hơn: Nhóm I (Indica), II, III, IV, V và VI (Japonica). Nhưng các nhóm II và III gần giống với nhóm I (Indica) và nhóm IV và V gần giống nhóm VI (Japonica) (Glaszmann, 1987). Đa số các giống lúa thơm như Basmati 370, Khaodawkmali 105 và lúa rẫy thiên về nhóm VI [Viện nghiên cứu quốc tế (1996)]. Tại Việt Nam có tồn tại cả 4 nhóm lúa với các đặc trưng nêu trên. Theo điều kiện sinh thái và vĩ độ địa lý chia thành: Lúa tiên và lúa cánh. Theo thời vụ gieo cấy trong năm và thời gian sinh trưởng: Lúa chiêm và lúa mùa. Theo chất lượng và hình dạng hạt: Lúa tẻ và lúa nếp, lúa hạt tròn và lúa hạt dài. [Đinh Thế Lộc]. ● Cơ sở khoa học của chọn tạo giống mới Giống là tiền đề của năng suất và chất lượng. Mỗi vùng có điều kiện tiểu khí hậu đặc trưng, do đó cần có bộ giống tốt phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương. Một giống lúa tốt phải đạt được một số yêu cầu sau: - Sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện khí hậu, đất đai, và điều kiện canh tác tại địa phương. - Cho năng suất cao và ổn định qua các năm khác nhau trong giới hạn biến động của thời tiết. - Có tính chống chịu tốt với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận. - Có chất lượng đáp ứng với yêu cầu sử dụng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 7 Vì vậy, một trong những biện pháp kinh tế, kỹ thuật nhằm tận dụng các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội là bố trí cơ cấu cây trồng cho phù hợp với một vùng hay một đơn vị sản xuất nông nghiệp. Việc xác định đưa cơ cấu giống lúa chất lượng vào sản xuất ở mỗi vùng, mỗi khu vực sản xuất nhằm bảo đảm tính hợp lý, phù hợp của từng giống lúa đó với điều kiện cụ thể của nơi sản xuất, thì ngoài việc giải quyết các mối liên hệ giữa cơ cấu giống lúa đó với điều kiện đất đai, với tập quán canh tác, còn phải quan tâm tới phương thức sản xuất ở vùng, khu vực đó. Theo quy luật phát triển của chọn lọc và tiến hoá thì những giống lúa được tạo ra sau thường có tính ưu việt hơn giống trước đó và được thay thế cho nhau. Có những giống mới đưa vào sản xuất nhưng do môi trường sản xuất không thích hợp nên phải nhường chỗ cho các giống khác. Hiện nay các giống lúa này tồn tại xen kẽ nhau và thích hợp với từng điều kiện của mỗi địa phương. Các giống lúa khác nhau có khả năng thích ứng với điều kiện sinh thái, thổ nhưỡng ở mỗi vùng khác nhau. Để xác định được giống tốt cho một vùng sản xuất nào đó cần phải tiến hành khảo nghiệm, gieo cấy thử nghiệm qua một vài vụ sản xuất để đánh giá khả năng thích ứng của giống đó. Do đó việc xác định tính thích nghi của giống nào đó trước khi đưa ra sản xuất trên diện rộng phải tiến hành bố trí gieo trồng tại nhiều vùng có đặc điểm sinh thái khác nhau nhằm đánh giá khả năng thích ứng, độ đồng đều, tính ổn định, khả năng chống chịu sâu, bệnh, mức độ chịu đất chua mặn, khả năng cho năng suất, hiệu quả kinh tế của giống đó so với các giống đang gieo trồng đại trà hiện có tại một khu vực hoặc một địa phương nào đó. 1.1.2. Những căn cứ để xây dựng đề tài: + Đảm bảo được mục tiêu về an ninh lương thực vẫn được coi là lợi ích sống còn của mỗi quốc gia. Đặc biệt, nước ta có tới gần 70% dân số sống bằng nghề nông nghiệp thì càng cần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia trong mọi tình huống, từng bước cải thiện chất lượng bữa ăn. + Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (PTNT), các Viện nghiên cứu nông nghiệp trung ương, các Viện nghiên cứu vùng, các Sở nông nghiệp và PTNT các Tỉnh, các Trung tâm giống trực thuộc các Sở nông nghiệp và PTNT, đã rất quan tâm đến công tác phục tráng giống đặc sản, giống nhập nội và chọn tạo các giống lúa chất lượng cao phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. + Căn cứ vào những tiến bộ Khoa học công nghệ (KHCN) để phát triển nông nghiệp hàng hoá đa dạng, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng. Vì vậy cần bố trí những vùng trồng lúa chất lượng chuyên canh của cả nước. + Căn cứ vào nghị quyết số 29/2015/NQ-HĐND ngày 25/12/2015 của UBND PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 8 tỉnh Bình Định về chính sách phát triển giống cây trồng, giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định. Trại nghiên cứu, khảo nghiệm giống lúa, màu An Nhơn là đơn vị trực thuộc Trung tâm Giống cây trồng Bình Định được Sở Nông Nghiệp và PTNT đặt làm điểm khảo nghiệm các giống lúa và rau màu. Do đó cũng góp phần nhanh chóng đưa các giống lúa phù hợp với điều kiện sinh thái, đất đai, khí hậu, điều kiện kinh tế xã hội, tập quán canh tác ở địa phương vào ứng dụng thực tiễn, đa dạng hoá bộ giống lúa của địa phương. Khi đưa giống mới vào sản xuất người ta thường quan tâm đến thị hiếu tiêu dùng và việc tiêu thụ sản phẩm đó ra sao. Trong thực tế sản xuất thì mỗi giống lúa đều có ưu, nhược điểm song sự chuyển dịch cơ cấu giống lúa như thế nào để giải quyết được nhu cầu cấp bách của người dân nghèo mà vẫn có lợi về mặt tài chính, đem lại hiệu quả kinh tế cao và phù hợp với đặc điểm của vùng sản xuất, của một không gian, thời gian nhất định và được người nông dân chấp nhận và mở rộng. 1.2. Cơ sở thực tế của đề tài 1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam 1.2.1.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới. Lúa là loài cây lương thực có sản lượng đứng hang thứ 3 trên thế giới sau ngô và lúa mì. Tuy nhiên, gạo lại là lương thực chính cho khoảng một nửa dân số thế giới trong tất cả các thời kỳ lịch sử. Cây lúa là một trong những cây lương thực quan trọng đối với đời sống con người. Do vậy, nó được trồng và phân bố rộng khắp trên thế giới. Theo thống kê thì hiện nay trên thế giới có khoảng trên 100 quốc gia trồng và sản xuất lúa gạo, trong đó tập trung nhiều ở các nước Châu Á , 85 % sản lượng lúa trên thế giới phụ thuộc vào 8 nước ở Châu Á: Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Banglades, Myamar và Nhật Bản. Có rất nhiều giống lúa đáp ứng những yêu cầu về khẩu vị ở mỗi vùng khác nhau trên thế giới. Ngoài tầm quan trọng của gạo như một loại lương thực lâu đời ở nhiều khu vực khác nhau trên thế giới, đúng đầu là các quốc gia Châu Á như Thái Lan, Trung Quốc, Việt Nam… Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sản xuất lúa gạo trên thế giới ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên sản lượng lúa gạo tạo ra vẫn chưa đủ cung cấp cho nhu cầu ngày càng tăng của con người, đặc biệt là sự gia tăng dân số và thương mại hóa toàn cầu. Vì vậy việc sản xuất lúa gạo để đảm bảo an ninh lương thực là vấn đề cấp thiết đặt ra cho mọi quốc gia, tổ chức quan tâm giải quyết. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 9 Hiện nay trên thế giới có 114 nước trồng lúa và phân ở tất cả các Châu lục trên thế giới. Việc sản xuất lúa gạo vẫn tập trung chủ yếu vào các nước Châu Á nơi chiếm hơn 90% về diện tích gieo trồng cũng như về sản lượng. Bảng 1.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới giai đoạn 2008-2014 Diện tích Năng suất Sản lượng Năm (triệu/ha) (tạ/ha) (triệu tấn) 2008 159,9 43,0 688,4 2009 158,2 43,2 684,8 2010 161,6 43,3 701,0 2011 163,1 44,3 722,5 2012 163,4 43,9 718,3 2013 166,1 44,8 745,2 2014 163,0 44,7 744,7 (Nguồn : FAO, 2015)[ faostat.fao.org] Bảng 1 thể hiện tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới giai đoạn 2008-2014. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học và kỹ thuật, từ năm 2008 đến năm 2013 làm cho tình hình sản xuất lúa trên thế giới ngày càng phát triển cả về diện tích, năng suất lẫn sản lượng. Tuy nhiên, năm 2014, diện tích và sản lượng lúa trên Thế giới đều giảm so với năm 2013 khoảng 0,2%, cụ thể: Diện tích giảm 3,1 triệu ha từ 166,1 triệu ha xuống còn 163,0 triệu ha. Năng suất đạt 44,7 tạ/ha giảm so với năm 2013. Sản lượng lúa giảm chủ yếu do điều kiện thời tiết khí hậu của một số nước sản xuất lúa gạo chủ yếu như Mỹ, Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc… làm cho giá trị sản xuất lúa gạo các nước này giảm . Dân số thế giới hiện nay, trung bình tăng thêm 1 tỷ người sau 14 năm. Trong 20 năm tới, cứ trung bình 1 tỷ dân sẽ tiêu thụ 65 triệu tấn gạo (tương đương với 100 triệu tấn lúa). Năm 2035, tổng sản lượng lúa phải tăng thêm so với bây giờ là 144 triệu tấn. Năng suất trung bình tăng chậm trong khi đó diện tích canh tác lúa giảm dần do các yếu tố xã hội. Đáng lo hơn nữa, chỉ có ít hơn 5% vật liệu di truyền trong ngân hàng gen của IRRI được sử dụng trong các chương trình cải tiến giống lúa. Chính vì vậy vấn đề đặt ra hiện nay đối với ngành sản xuất lúa gạo nói chung cũng như các nhà nghiên cứu nói riêng phải tiếp tục duy trì năng suất, lấy chất lượng bù số lượng, đặc biệt là cải tiến các giống lúa sẵn có, bổ sung thêm các tính trạng chống chịu lại các điều kiện bất thuận của môi trường, rút ngắn thời gian sinh trưởng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 10 của cây lúa để tránh tình trạng hạn hán, lụt lội, sân bệnh, tăng vụ, gối vụ, luân canh cây trồng để cải tạo đất, phát triển nông nghiệp bền vững. 1.2.1.2. Tình hình sản xuất lúa tại Việt Nam. Nằm ở trung tâm vùng Đông Nam Á, khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc biệt là lượng bức xạ mặt trời cao - Việt Nam rất thích hợp với sự phát triển của cây lúa. Với nhiều đồng bằng, châu thổ rộng lớn có lượng phù sa bồi đắp, tương đối bằng phẳng và màu mỡ từ Bắc tới Nam. Cũng như các nước Đông Nam Á khác, đồng bằng, châu thổ Việt Nam đều được dùng trong sản xuất nông nghiệp mà chủ yếu là trồng lúa. Chính vì thế, Việt Nam có thể là cái nôi hình thành cây lúa nước, từ lâu nó đã trở thành cây lương thực chủ yếu và có ý nghĩa to lớn trong nền kinh tế nước ta. Trước năm 1945, diện tích trồng lúa ở nước ta là 4,5 triệu ha, năng suất trung bình đạt 1,3 tấn/ha, sản lượng đạt 5,4 triệu tấn. Sở dĩ năng suất lúa thấp như vậy là do trình độ kỹ thuật lạc hậu, sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào thiên nhiên. Từ những năm 60 trở đi, do dân số ngày càng tăng dẫn tới nhu cầu lương thực ngày càng lớn trong khi diện tích đất nông nghiệp có phần bị thu hẹp. Vì vậy việc cung cấp đủ lương thực cho dân số ngày một tăng thực sự là một thách thức lớn. Nhờ chính sách đổi mới của Đảng và nhà nước cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật như việc sử dụng các giống lúa mới năng suất cao, thay đổi cơ cấu Mùa vụ, cải tạo đất, xây dựng hệ thống thuỷ lợi…dẫn tới năng suất lúa tăng đáng kể trong những năm gần đây. Ngày nay, cây lúa là một trong những cây trồng quan trọng hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta, nó không chỉ cung cấp lương thực cho người dân mà còn là cây trồng có giá trị xuất khẩu đem lại nguồn doanh thu đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu của Việt Nam trong những năm tới là coi trọng an ninh lương thực mà chủ yếu là dựa vào sản xuất lúa, tiếp tục phát triển sản xuất những giống lúa cho năng suất cao ở những vùng đặc biệt khó khăn về lương thực. Nhưng trên phạm vi cả nước - đặc biệt những vựa lúa chính cần phải chuyển mạnh sang sản xuất lúa gạo có chất lượng cao, tạo ra những sản phẩm gạo có giá trị thặng dư cao nhằm nâng cao thu nhập cho người trồng lúa . Hiện nay dân số Việt Nam tăng nhanh, tăng gần 93 triệu người đến năm 2106 và còn tiếp tục tăng (Worldometers,2016). Hơn nữa, mất đất cho công nghiệp, đô thị, giao thông và các mục khác tổng diện tích trồng lúa giảm từ 7,9 triệu ha năm 2013 xuống còn 7,8 triệu ha năm 2014 và giảm xuống còn 7,7 triệu ha năm 2016, tương lai sẽ tiếp tục giảm cùng ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đang đe dọa an ninh lương thực trong đó sản xuất lúa gạo chịu ảnh hưởng lớn nhất. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 11 Bảng 1.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam giai đoạn 2008 – 2016 Diện tích Năng suất Sản lượng Năm (nghìn/ha) (tạ/ha) (nghìn tấn) 2008 7.400,2 52,3 38.729,8 2009 7.437,2 52,4 38.950,2 2010 7.489,4 53,4 40.005,6 2011 7.655,4 55,4 42.398,5 2012 7.761,2 56,4 43.737,8 2013 7.902,5 55,7 44.039,1 2014 7.813,8 57,6 44.975,0 2015 7.834,9 57,7 45.215,6 2016 7.790,4 56,0 43.604,5 (Nguồn : Tổng cục thống kê, 2016) Kết quả ở bảng 1.2 thể hiện tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam trong gian đoạn 2008 – 2016. Từ năm 2008 đến năm 2013, sản xuất lúa gạo Việt Nam ngày càng tăng cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Năm 2014 đến năm 2016, với khuynh hướng giảm bớt diện tích trồng lúa. Năm 2015 sản lượng đạt hơn 45 triệu tấn lúa tăng 2,3% so với năm 2013, năng suất bình quân 5,77tấn/ha. Đến năm 2016, diện tích sản xuất lúa cả nước giảm còn 7,7 triệu ha, năng suất bình quân đạt 5,6 tấn/ha, sản lượng lúa cũng giảm so với năm 2015 còn 43 triệu tấn lúa. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2