intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu việc huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới ở huyện nghèo Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP"

Chia sẻ: Xedapbietbay Xedapbietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

29
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu việc huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM ở huyện nghèo vùng miền núi theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP trên huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. Từ đó, đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực cho xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu việc huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới ở huyện nghèo Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP"

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRƯƠNG QUỐC TOÁN NGHIÊN CỨU VIỆC HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN NGHÈO MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH THEO NGHỊ QUYẾT 30A/2008/NQ-CP LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: Phát triển nông thôn Mã số: 862.01.16 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VIẾT TUÂN CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN ........................................................................... HUẾ - 2017 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận do tôi tự tìm hiểu, số liệu được phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn địa phương. Các kết quả nghiên cứu này chưa từng được công bố trong bất kì nghiên cứu nào. Học viên Trương Quốc Toán PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được khóa luận thạc sĩ Phát triển nông thôn này, trước tiên tôi xin chân thành cám ơn Thầy giáo TS. Nguyễn Viết Tuân là giảng viên hướng dẫn đã tận tâm hướng dẫn, tận tình chỉ bảo mọi vấn đề từ khi lên ý tưởng nghiên cứu cho đến khi hoàn thành luận văn thạc sĩ. Đồng thời, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến Khoa Khuyến nông và Phát triển nông thôn, các Khoa, Phòng, các Thầy Cô thuộc phòng Quản lý sau đại học trường Đại học Nông Lâm Huế đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu; xin cám ơn các cơ quan, phòng, ban, ngành huyện Minh Hóa, các đơn vị trực thuộc Phòng Nông Nghiệp huyện Minh Hóa, cán bộ, người dân địa phương thực hiện nghiên cứu là xã Thượng Hóa, Quy Hóa, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình đã tận tình cung cấp mọi thông tin có thể để tôi có đủ căn cứ thực hiện nghiên cứu này. Cám ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm và tạo điều kiện cho tôi vừa học tập vừa làm việc được tốt hơn. Thừa Thiên Huế, tháng 6 năm 2017 Học viên Trương Quốc Toán PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iii TÓM TẮT Các chương trình thí điểm và chương trình MTQG xây dựng NTM đều thực hiện nguyên tắc chủ đạo trong triển khai các nội dung xây dựng NTM là phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương, các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng nhân dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. Nguyên tắc này đã xác định xây dựng NTM là một hoạt động "dựa vào cộng đồng", phát huy sự tham gia và đóng góp của cộng đồng là nguồn lực chính để thực hiện các nội dung xây dựng NTM. Tuy nhiên, theo đánh giá chung từ các chương trình thí điểm, quá trình thử nghiệm vẫn chưa khơi dậy hiệu quả nguồn lực từ cộng đồng, người dân chưa tích cực tham gia đóng góp vào các hoạt động xây dựng NTM. Có thể thấy, mặc dù xây dựng NTM trên tất cả các tỉnh trong cả nước đều nhấn mạnh việc phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng nhưng vai trò đó chưa được phát huy đầy đủ, đặc biệt là sự huy động nguồn lực ở các huyện nghèo vùng miền núi được thù hưởng chính sách theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo trong cả nước, chưa có giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong khi đây chính là nguồn lực đặc biệt quan trọng quyết định sự thành công của chương trình xây dựng NTM Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP lại càng thiếu. Chính vì những lý do trên mà tôi lựa chọn đề tài cho luận văn là: "Nghiên cứu việc huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới ở huyện nghèo huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ". [17] Đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn hai xã Quy Hóa, Thượng Hóa, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình, số liệu được lấy từ năm 2014 – 2016. Trong đó xã Quy Hóa đã về đích trong xây dựng NTM năm 2016 đại diện cho nhóm xã có điều kiện tốt hơn; xã Thượng Hóa thực hiện được 9/19 tiêu chí, là địa phương có nhiều dân tộc ít người sinh sống, diện tích chủ yếu là đồi núi, xã Thượng Hóa đại diện cho nhóm địa phương có điều kiện kinh tế, xã hội kém hơn. Nghiên cứu thu thập thông tin thứ cấp từ các báo cáo và các văn bản, nghiên cứu liên quan. Thông tin sơ cấp được lấy từ phỏng vấn hộ, phỏng vấn đại diện các tổ chức chính trị xã hội liên quan. Số hộ nghiên cứu được tính toán trên công thức Slovin, với sai số 10%, mỗi xã phỏng vấn 45 hộ để tiện tính toán và thực địa. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Minh Hóa là 01 trong 62 huyện được hưởng chính sách hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ. Chính vì vị trí địa lý khó khăn, so với những huyện khác của tỉnh Quảng Bình thì huyện Minh Hóa có nhiều bất lợi và khó khăn, xuất phát điểm thấp hơn hẳn những huyện khác. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. iv Qua 6 năm thực hiện xây dựng NTM, huyện Minh Hóa đã tận dụng sự giúp đỡ của các cấp chính quyền đoàn thể, sự đóng góp của người dân để thực hiện được các tiêu chí, cụ thể kết quả như sau: Về công tác hiến đất, hiến tài sản giải phóng mặt bằng: Toàn huyện có 753 hộ, tổng diện tích 66,818 m2 đất các loại. Trong đó: + Đất ở: 4,176 m2. + Đất vườn: 31,693m2. + Đất ruộng: 3,387m2. + Đất khác: 27,568m2. Tổng giá trị ước tính 9,883 triệu đồng. Hiến tài sản, vật kiến trúc các loại tổng giá trị ước tính 18,241 triệu đồng. Kết quả phân bổ, sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ theo quy định của Trung ương 11 xã có số liệu báo cáo. Tổng số: 19,859 triệu đồng. Về công tác huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực: Nguồn vốn đầu tư cho Chương trình từ ngân sách Nhà nước quá hạn hẹp, kinh tế hộ nông dân còn nghèo, thu nhập thấp nên sự đóng góp còn rất hạn chế. Mặt khác sự huy động từ các công ty, nhà doanh nghiệp trên địa bàn không có, do đó tiến độ thực hiện các hạng mục rất chậm so với lộ trình đã được phê duyệt. . Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM - Số xã đạt từ 15 - 19 tiêu chí: 1 xã; chiếm 6.67%; - Số xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí: 5 xã; chiếm 33.33%; - Số xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí: 8 xã; chiếm 53.33%. - Số xã đạt dưới 5 tiêu chí: 1 xã; chiếm 6.67%; * Bình quân đạt 9.06 tiêu chí/xã. Số xã đạt tiêu chí cơ bản: Thu nhập: 1 xã; tỷ lệ lao động việc làm thường xuyên: 04 xã; tổ chức sản xuất: 04 xã; hộ nghèo: 1 xã, môi trường: 01 xã. Đối chiếu theo 19 tiêu chí về xây dựng NTM thì hiện trạng nông thôn huyện Minh Hoá đạt còn rất thấp. Hiện tại có 01 xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới. Quy Hóa và Thượng Hóa đều là hai xã nghèo. Thượng Hóa có diện tích lớn hơn nhưng tỷ lệ hộ nghèo lớn hơn (51.22%), người dân sống rải rác trên các sườn đồi, tập trung thành các nhóm nhỏ, thôn bản nhỏ. Người dân hai xã sống hoàn toàn dựa vào nông nghiệp, nhưng diện tích trồng trọt nhỏ hẹp, phân tán, ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và thu nhập hộ. Tổng thu nhập tại Thượng Hóa (15.7 triệu đồng/năm) trung bình chỉ bằng một nửa thu nhập tại Quy Hóa (28.5 triệu đồng/năm). Tuy vậy, theo PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. v quan sát của tác giả trong quá trình nghiên cứu, thu nhập của hộ cao hơn do có nhiều sự hỗ trợ từ các cấp chính quyền, dự án, các nguồn thu từ khai thác lâm sản. Tại cấp độ tham gia thụ động hoặc tham gia như người đóng góp, được tham vấn thì: thì người dân xã Quy Hóa có ý thức cao hơn về việc tham gia các cuộc họp cộng đồng liên qua đến xây dựng NTM. Nguyên nhân xuất phát từ ý thức vai trò trách nhiệm của bản thân trong hoạt động này, tiếp theo nguyên nhân liên quan đến địa hình và cách thức tổ chức. Thượng Hóa có diện tích lớn gấp hơn 4 lần Quy Hóa, đa số là đồi núi, dân cư thưa thớt, dù tổ chức ban ngày hay ban đêm thì người dân vẫn rất khó tham gia các cuộc họp này. Vậy nên, ở Thượng Hóa, ngoài tổ chức các cuộc họp truyền thống, cán bộ địa phương phải đến từng thôn, bản để tuyên truyền vận động về chương trình xây dựng NTM với người dân. Do địa bàn huyện nghèo nên mức độ đóng góp tài chính của người dân rất hạn chế, chủ yếu là đóng góp về công lao động và vật chất. Mức độ ưu tiên của công trình phụ thuộc vào mức độ thực dụng của công trình mang lại cho người dân, họ ít quan tâm đến các công trình bưu điện, cơ sở văn hóa, nhà ở hơn các công trình trường học, thủy lợi, giao thông nông thôn. Nguyên nhân là người dân không có kinh phí đóng góp và nếu phải thực hiện các công trình này thì người dân thường mang tâm lý trông chờ là chính. Về khả năng đóng góp các nguồn lực cho các tiêu chí NTM: đóng góp về tiền mặt hiện tại đa số vừa và cao hơn khả năng đối với nhóm hộ nghèo và hộ trung bình, nhóm hộ khá tại Quy Hóa có khả năng đóng góp cao hơn mức huy động. Đối với đóng góp vốn vật chất: nhóm hộ khá và hộ nghèo cho rằng mức đóng góp là quá khả năng và vừa khả năng, tuy nhiên nhóm hộ khá tại 2 xã đều cho rằng mức đóng góp như vậy là thấp hơn khả năng của hộ. Đối với đóng góp về công lao động, xã Thượng Hóa có sự phân bố khá đồng đều ở các nhóm hộ cho rằng họ có khả năng đóng góp nhiều công lao động hơn nếu được quy đổi từ các nguồn đóng góp khác thành công lao động. Từ đó ta rút ra kết luận: mức độ và thể loại nguồn lực huy động cho NTM cần phù hợp với đặc điểm của từng địa phương thay vì rập khuôn máy móc. Sự khó khăn trong quá trình huy động nguồn lực xuất phát từ ý thức của người dân đối với xã Quy Hóa và từ hạn chế của kinh tế hộ đối với xã Thượng Hóa. Kết quả phân tích SWOT của huyện Minh Hóa nói chung và 2 xã nghiên cứu nói riêng, đề tài đề xuất một số giải pháp giúp huy động nguồn lực đó là: đào tạo nguồn nhân lực cho NTM; đào tạo kiến thức quản lý cho cán bộ HTX tạo động lực phát triển kinh tế cho địa phương; nâng cao dân trí, tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vi MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii TÓM TẮT ......................................................................................................................iii MỤC LỤC ...................................................................................................................... vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................... ix DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ x MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài .................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn..................................................................................... 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 4 1.1. Tổng quan một số lý luận về huy động nguồn lực ................................................... 4 1.1.1. Cộng đồng và nguồn lực cộng đồng ..................................................................... 4 1.1.2. Nông thôn mới và yêu cầu nguồn lực cho nông thôn mới .................................... 6 1.1.3. Huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới ........................ 12 1.1.4. Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nông thôn ...................................... 13 1.1.5. Cơ chế chính sách huy động nguồn lực trong xây dựng NTM . ......................... 15 1.1.6. Một số kết quả nghiên cứu liên quan nghiên cứu của luận văn. ......................... 18 1.1.7. Một số cơ chế chính sách huy động sự tham gia của cộng đồng ở Việt Nam. ... 19 1.1.8. Quy chế dân chủ cơ sở ........................................................................................ 20 1.1.9. Cơ chế huy động sự tham gia của cộng đồng trong chương trình thí điểm xây dựng NTM thời kỳ CNH-HĐH ..................................................................................... 20 1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................... 21 1.2.1. Bài học Quốc tế ................................................................................................... 21 1.2.2. Huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam. ... 24 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. vii 1.2.3. Tình hình thực hiện nghị quyết 30A của chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo....................................................... 28 CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 30 2.1. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 30 2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 30 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................................... 31 2.2.2. Phương pháp phân tích ........................................................................................ 31 2.2.3. Phương xử lý thông tin và viết báo cáo. ............................................................. 32 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 33 3.1. Điều kiện tự nhiên huyện Minh Hóa ...................................................................... 33 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 33 3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ........................................................................................ 36 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Minh Hóa ........................................................... 38 3.2.1. Tình hình phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế ............................................. 38 3.2.2. Tình hình cơ sở vật chất của vùng ...................................................................... 39 3.2.3. Tình hình dân số và lao động .............................................................................. 41 3.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình .......... 43 3.3.1. Công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng NTM, quy chế quản lý quy hoạch và quy hoạch phát triển sản xuất ........................................................................................ 43 3.3.2. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân ........................................ 43 3.3.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu ........................................................................ 44 3.3.4. Về phát triển giáo dục, y tế, văn hoá và bảo vệ môi trường ............................... 47 3.3.5. Về xây dựng hệ thống TCCT-XH vững mạnh và gìn giữ an ninh, TT-XH........ 47 3.3.6. Kết quả huy động, sử dụng nguồn lực ................................................................ 47 3.3.7. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM ............................................... 48 3.4. Một số đặc điểm của các hộ được điều tra ............................................................. 49 3.4.1. Đặc điểm của xã Quy Hóa .................................................................................. 49 3.4.2. Đặc điểm của xã Thượng Hóa............................................................................. 49 3.4.3. Đặc điểm nhân khẩu và lao động trên địa bàn nghiên cứu ................................. 49 3.4.4. Cơ cấu kinh tế, thu nhập của các xã nghiên cứu ................................................. 52 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. viii 3.5. Tình hình huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới từ người dân........ 54 3.5.1. Phương thức huy động sự tham gia của cộng đồng từ chính quyền địa phương 54 3.5.2. Sự đóng góp của người dân trong xây dựng NTM ............................................. 55 3.5.3. Khả năng đóng góp của người dân...................................................................... 60 3.5.4. Đánh giá chung về các khoản đóng góp trong xây dựng Nông thôn mới tại Minh Hóa ................................................................................................................................ 63 3.6. Khả năng huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới ..... 63 3.7. Đặc điểm của quá trình huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Minh Hóa ............................................................................................................ 65 3.7.1. Cách thức vận động của địa phương ................................................................... 65 3.7.2. Điểm mạnh của địa phương trong quá trình huy động nguồn lực ...................... 66 3.7.3. Điểm yếu của địa phương trong quá trình huy động nguồn lực ......................... 67 3.7.4. Cơ hội của địa phương trong quá trình huy động nguồn lực .............................. 70 3.7.5. Thách thức của địa phương trong quá trình huy động nguồn lực ....................... 70 3.8. Giải pháp để huy động nguồn lực .......................................................................... 71 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 75 4.1. Kết luận .................................................................................................................. 75 4.2. Kiến nghị ................................................................................................................ 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 78 PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 80 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. ix DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCĐ Ban chỉ đạo CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CSHT Cơ sở hạ tầng EU European Union- Liên minh Châu ÂU GDP Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm Quốc nội HTX Hợp tác xã MTTQ Mặt trận tổ quốc NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NTM Nông thôn mới TCCT - XH Tổ chúc chính trị - xã hội TT - XH Trật tự - xã hội UBND Ủy ban nhân dân USD United States dollar - viết tắt đơn vị tiền tệ của Mỹ XDNTM Xây dựng Nông thôn mới XHCN Xã hội chủ nghĩa PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. x DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 3.1: Tình hình biến động đất đai của huyện qua 3 năm 2014 - 2016 ................ 37 Bảng 3.2: Dân số và nguồn lao động huyện Minh Hóa năm 2014 - 2016 .................. 42 Bảng 3.3: Tình hình thực hiện nhóm tiêu chí quy hoạch và cơ sở hạ tầng tại Minh Hóa đến năm 2016 ...................................................................................... 45 Bảng 3.4: Kết quả huy động nguồn vốn tính đến năm 2016 ....................................... 47 Bảng 3.5: Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM ....................................... 48 Bảng 3.6: Tình hình nhân khẩu lao động tại điểm nghiên cứu ................................... 50 Bảng 3.7. Phân loại hộ theo thu nhập tại địa bàn nghiên cứu ..................................... 51 Bảng 3.8: Trình độ học vấn của chủ hộ ...................................................................... 51 Bảng 3.9: Cơ cấu thu nhập của các hộ nghiên cứu ..................................................... 52 Bảng 3.10: Sự tham dự các cuộc họp địa phương tổ chức để vận động xây dựng Nông Thôn Mới .................................................................................................... 54 Bảng 3.11: Kết quả mức huy động đóng góp của hộ trong XDNTM qua các năm từ 2014-2016 ................................................................................................... 56 Bảng 3.12: Tình hình đóng góp tiền mặt cho xây dựng NTM từ 2014 – 2016 ............ 58 Bảng 3.13: Tình hình đóng góp vật chất cho xây dựng NTM từ 2014– 2016 .............. 59 Bảng 3.14: Tình hình đóng góp công lao động cho xây dựng NTM từ 2014 – 2016 ... 59 Bảng 3.15: Khả năng đóng góp tiền mặt của các nhóm hộ ........................................... 60 Bảng 3.16: Khả năng đóng góp vật chất của các nhóm hộ ........................................... 61 Bảng 3.17: Khả năng đóng góp công lao động của các nhóm hộ ................................. 62 Bảng 3.18: Mức độ ưu tiên của người dân đối với các công trình xây dựng cơ bản .... 64 Bảng 3.19. Những điểm yếu ảnh hưởng tới sự tham gia của người dân trong xây dựng mô hình nông thôn mới............................................................................... 67 Bảng 3.20. Sự tham gia các hoạt động xây dựng mô hình nông thôn mới ................... 68 Bảng 3.21: Bộ công cụ SWOT giải pháp trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Minh Hóa .................................................................................................... 71 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những nhiệm vụ hàng đầu nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05 tháng 08 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (Nghị quyết 26). Thực hiện Nghị quyết 26, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020. Đây là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, được thực hiện trên phạm vi cả nước. [14] Trước giai đoạn 10 năm Việt Nam thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM đã có 10 năm triển khai các hoạt động thử nghiệm thông qua các chương trình thí điểm xây dựng NTM ở nhiều địa phương. Giai đoạn 2001-2005 là chương trình thí điểm NTM cấp xã của Ban Kinh tế Trung ương; giai đoạn 2007-2009 là chương trình thí điểm NTM cấp thôn bản của Bộ NN&PTNT; giai đoạn 2009-2011 là chương trình thí điểm NTM thời kỳ đẩy nhanh CNH-HĐH do Ban Bí thư Trung ương Đảng chỉ đạo. Song song với các chương trình này, nhiều địa phương cũng triển khai các hoạt động xây dựng NTM theo những chương trình riêng của tỉnh, thành phố . Các chương trình thí điểm và chương trình MTQG xây dựng NTM đều thực hiện nguyên tắc chủ đạo trong triển khai các nội dung xây dựng NTM là phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương, các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng nhân dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. Nguyên tắc này đã xác định xây dựng NTM là một hoạt động "dựa vào cộng đồng", phát huy sự tham gia và đóng góp của cộng đồng là nguồn lực chính để thực hiện các nội dung xây dựng NTM. Tuy nhiên, theo đánh giá chung từ các chương trình thí điểm, quá trình thử nghiệm vẫn chưa khơi dậy hiệu quả nguồn lực từ cộng đồng, người dân chưa tích cực tham gia đóng góp vào các hoạt động xây dựng NTM. Đặc biệt là các khu vực miền núi có điều kiện kinh tế đặc biệt khóa khăn, người dân tâm lý ỷ lại, chỉ dựa vào sự hỗ trợ, đầu tư của nhà nước, từ nguồn vốn cho xây dưng NTM, do đó, chủ yếu từ ngân sách nhà nước và tập trung cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, thiếu sự tham gia ý kiến của cộng đồng, thiếu các hoạt động phát huy vai trò cộng đồng trong tổ chức sản xuất, bảo vệ môi trường, duy trì và phát triển các truyền thống văn hoá tốt đẹp...Ngay trong báo cáo của BCĐ Trung ương về kết quả giai đoạn đầu triển khai chương trình MTQG xây dựng NTM, vấn đề tồn tại vẫn là nhận thức của một bộ phận cán bộ các cấp và người dân về xây dựng NTM còn chưa đúng và chưa đầy đủ, mang nặng tâm lý thụ động, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa phát huy được vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 2 Có thể thấy, mặc dù xây dựng NTM trên tất cả các tỉnh trong cả nước đều nhấn mạnh việc phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng nhưng vai trò đó chưa được phát huy đầy đủ, đặc biệt là sự huy động nguồn lực ở các huyện nghèo vùng miền núi được thụ hưởng chính sách theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo trong cả nước; chưa có giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong khi đây chính là nguồn lực đặc biệt quan trọng quyết định sự thành công của chương trình xây dựng NTM. Nguồn lực cộng đồng không chỉ gồm tiền của, vật chất, sức lao động mà người dân đóng góp cho các nội dung xây dựng NTM mà còn là trí tuệ, tinh thần, kiến thức bản địa, sự tham gia ý kiến, sự đồng thuận, mối quan hệ tương tác bên trong và bên ngoài cộng đồng Cả nước hiện nay có trên 9.000 xã, nhu cầu vốn cho xây dựng NTM ở mỗi xã là hàng chục, hàng trăm tỷ đồng. Ngân sách nhà nước không thể đầu tư cho xây dựng NTM tại tất cả các xã trên cả nước như các chương trình thí điểm. Việc huy động một cách đa dạng các nguồn vốn ngoài ngân sách đóng vai trò hết sức quan trọng. Trong khi các chính sách huy động nguồn lực từ doanh nghiệp, ngân hàng cho xây dựng NTM đã được ban hành, nhưng chính sách huy động nguồn lực từ cộng đồng lại chưa có, trong đó chính sách huy động đối với các huyện nghèo vùng miền núi được thụ hưởng chính sách theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP lại càng thiếu. Chính vì những lý do trên mà tôi lựa chọn đề tài cho luận văn là: "Nghiên cứu việc huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới ở huyện nghèo Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP". 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu việc huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM ở huyện nghèo vùng miền núi theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP trên huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. Từ đó, đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực cho xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu quá trình hoạt động và kết quả xây dựng Nông thôn mới tại huyện Minh Hóa. - Thực trạng đóng góp các nguồn lực từ cộng đồng trong quá trình huy động của địa phương của người dân. - Đánh giá khả năng huy động nguồn lực từ cộng đồng để xây dựng NTM trên địa bàn huyện và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả huy động. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài đóng góp cho việc hình thành củng cố các cơ sở lý luận cho sự huy động nguồn lực và sự tham gia cho các chương trình phát triển. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Huy động nguồn lực từ cộng đồng là yếu tố quan trọng nhằm góp phần đa dạng hóa các nguồn lực và nâng cao nguồn cung cấp vốn quan trọng cho xây dựng NTM, quyết định cho sự thành công. - Củng cố phương pháp huy động để phát huy tối đa sức lực từ cộng đồng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là huy động nguồn lực cộng đồng. Nguồn lực cộng đồng là một khái niệm rộng, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu 04 nhóm nguồn lực cộng đồng sau đây: tiền; tài sản; sức lao động; sự tham gia ý kiến. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại các xã vùng miền núi được thủ hưởng chính sách theo Nghị quyết 30a/2008/NĐ-CP thuộc huyện nghèo Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình (nghiên cứu 04 nhóm nguồn lực cộng đồng sau đây: tiền; tài sản; sức lao động; sự tham gia ý kiến). - Phạm vi về thời gian: Thời gian tiến hành nghiên cứu từ năm 2014 đến năm 2016. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan một số lý luận về huy động nguồn lực 1.1.1. Cộng đồng và nguồn lực cộng đồng 1.1.1.1. Cộng đồng Trong đời sống, khái niệm cộng đồng được sử dụng một cách rộng rãi để chỉ mối quan hệ và tương tác giữa các cá nhân trong những nhóm người khác nhau. Đó chính là những đặc thù mang tính tập thể trong tất cả lĩnh vực đời sống và hoạt động xã hội có những đặc điểm tương đối khác nhau. Cộng đồng có thể chung cho tất cả mọi người, ví dụ cộng đồng nhân loại, hoặc cộng đồng dân tộc. Tuy nhiên cộng đồng cũng có thể rất cụ thể cho các đơn vị xã hội cơ bản như gia đình, làng, xã hay một nhóm xã hội nào đó có những đặc tính xã hội chung về lý tưởng, lứa tuổi, giới, nghề nghiệp,vv… Cộng đồng bao gồm hai loại hình cơ bản sau: 1) Cộng đồng địa lý: Bao gồm những cộng đồng cư trú trong cùng một địa bàn với các đặc điểm xã hội đồng nhất và có một mối quan hệ ràng buộc với nhau. Họ cùng được áp dụng chính sách chung; 2) Cộng đồng chức năng: Gồm những gồm người có thể cư trú gần nhau hoặc không gần nhau nhưng có lợi ích chung. Họ liên kết với nhau trên cơ sở nghề nghiệp, sở thích, hợp tác hay hiệp hội có tổ chức. [15] Theo từ điển tiếng Việt giải thích: "cộng đồng là toàn thể những người sống thành một xã hội, nói chung có những điểm giống nhau, gắn bó thành một khối". Hiểu một cách đơn giản, cộng đồng là một nhóm người có cùng những đặc điểm chung, ví dụ: đặc quyền, đặc lợi, sống với nhau, cùng chia sẻ tài nguyên và lợi ích chung,... Theo Tô Duy Hợp và cộng sự (2000), cộng đồng là một thực thể xã hội có cơ cấu tổ chức (chặt chẽ hoặc không chặt chẽ), là một nhóm người cùng chia sẽ và chịu sự ràng buộc bởi các đặc điểm và lợi ích chung được thiết lập thông qua tương tác và trao đổi giữa các thành viên. Các đặc điểm và lợi ích chung đó rất đa dạng. Đó là những đặc điểm về kinh tế, xã hội, nhân văn, môi trường, huyết thống, tổ chức, vùng địa lý hoặc các khía cạnh về tâm lý, mối quan tâm và quan điểm. Ví dụ, khi ta nói: cộng đồng người Việt Nam thì đặc điểm chung đó là “người Việt”. Khi ta nói cộng đồng hưởng lợi của một dự án thì cộng đồng này bao gồm những người cùng chia sẽ những lợi ích nhất định từ dự án đó. Cộng đồng có quy mô rất khác nhau tùy theo các đặc trưng chung được xác định. Trong các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội cộng đồng có thể là một nhóm người cùng sống với nhau trong một khu vực địa lý cụ thể. Họ cũng có thể có đặc điểm chung về tâm lý, nhu cầu sử dụng các tài nguyên và các tương tác trao đổi thường xuyên để đạt được các mục đích chung của họ. Ví dụ, cộng đồng làng xã nông thôn, khu dân cư đô thị, cộng đồng dân tộc thiểu số… là những PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 5 cộng đồng có cùng khu vực địa lý. Đây cũng là đơn vị cộng đồng mục tiêu trong nghiên cứu và phát triển.[15] Tuy vậy, cộng đồng cũng có thể là những nhóm người từ các khu vực địa lý khác nhau nhưng có các đặc điểm chung về kinh tế, xã hội, nhân văn, môi trường, huyết thống, tổ chức mối quan tâm và quan điểm… Khái niệm cộng đồng cung cấp một phương thức tiếp cận các cộng đồng mục tiêu trong các chương trình phát triển kinh tế xã hội và xóa đói giảm nghèo. Ví dụ, một chương trình PTNT không thể hoạt động ở tất cả các vùng nông thôn rộng lớn mà cần phải xác định được cộng đồng mục tiêu về địa lý và đối tượng. Khi một cộng đồng mục tiêu về địa lý đã được xác định, ví dụ thôn, xã, huyện, tỉnh và vùng thì câu hỏi đặt ra là ai là thành viên của cộng đồng mục tiêu theo đối tượng và các tiêu chí khác, ví dụ hộ nghèo hay phụ nữ. Có phải tất cả các hộ trong thôn là đối tượng tham gia chương trình và là đối tượng hưởng lợi của chương trình? Thông thường các tiêu chí khác nhau được áp dụng một cách phối hợp. Các tiêu chí chính thường dùng là các phương thức sinh kế (nông nghiệp, nghề nghiệp), địa bàn cư trú và ranh giới hành chính. Như vậy tùy theo tiêu chí đặt ra mà cộng đồng cụ thể được xác định. Các tiêu chí thường dùng để xác định và tiếp cận cộng đồng mục tiêu của các chương trình phát triển kinh tế xã hội, ví dụ của một chương trình PTNT, gồm: - Con người: dân cư hay một nhóm người có mối quan hệ qua lại riêng biệt do họ có những mối quan tâm chung nhằm đáp ứng nhu cầu chung của họ. - Lãnh thổ địa lý: khu vực không gian mà con người sinh sống, có thể là làng, xã, huyện, tỉnh… trong một khu vực địa lý nhất định. - Lãnh thổ tâm lý: Khu vực, xét về đặc điểm tâm lý, mà con người sống ở làng, xã, huyện, tỉnh… là lãnh thổ thuộc về hộ, ví dụ quê quán. - Tương tác và cấu trúc xã hội: Là mối quan hệ trong đó hành động người này có ý nghĩa đến người khác theo thể chế cụ thể. - Ràng buộc và thể chế: Con người có văn hóa, chuẩn mực, niềm tin, truyền thống chung trong các hoạt động hàng ngày. - Nhu cầu và tài nguyên chung: Con người nhóm lại với nhau là do họ cùng có mối quan tâm đáp ứng nhu cầu chung như là để có dịch vụ chăm sóc sức khỏe, các phương tiện công cộng. - Mục tiêu chung: Là mục tiêu sinh kế, cải thiện điều kiện kinh tế xã hội và môi trường đem lại lợi ích chung cho các thành viên cộng đồng. Cộng đồng chỉ có thể đạt được mục tiêu chung thông qua hoạt động tập thể với sự tham gia của các thành viên cộng đồng. Như vậy, khái niệm cộng đồng chỉ mang ý nghĩa tương đối. Tuỳ thuộc vào khía cạnh xem xét, đánh giá (tính chất, tiêu chuẩn) mà có thể có cộng đồng lớn hay nhỏ, liên kết lỏng hay chặt chẽ (cộng đồng trong cộng đồng). Mặt khác, những tính chất hay tiêu chuẩn đánh giá này cũng chỉ là tương đối (thậm chí biến đổi theo thời gian) nên khái niệm cộng đồng thường mang tính bao quát như một phạm trù. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 6 Như vậy, cộng đồng là một nhóm người có cùng một hay nhiều đặc điểm chung nào đó. Tuy nhiên, khái niệm cộng đồng không đơn thuần để chỉ một đơn vị xã hội cụ thể. Cộng đồng là một khái niệm động, nó cung cấp một phương thức tiếp cận các đối tượng xã hội dựa vào các tiêu chí nghiên cứu hay hoạt động cụ thể được đặt ra. Một cá nhân có thể đồng thời là thành viên của nhiều cộng đồng khác nhau, ví dụ một hộ nông dân là thành viên cộng đồng thôn và cũng là thành viên của cộng đồng các hộ trang trại theo cấp huyện. 1.1.1.2. Nguồn lực cộng đồng - Theo quan điểm hệ thống, “Nguồn lực là tất cả những yếu tố và phương tiện mà hệ thống có quyền chi phối, điều khiển, sử dụng để thực hiện mục tiêu của mình. Đối với hệ thống kinh tế - xã hội, có thể chia nguồn lực ra các bộ phận khác nhau như: nguồn nhân lực, nguồn tài lực, nguồn vật lực và nguồn thông tin”. - Những thứ được coi là nguồn lực phải là những thứ được sử dụng hoặc có khả năng sử dụng trong thời kỳ dự kiến phát triển. Tiềm năng chưa đưa được vào sử dụng hoặc chưa có khả năng đưa vào sử dụng thì chưa được xem xét là nguồn lực. - Nguồn nhân lực là nguồn lực con người của những tổ chức (với quy mô, loại hình, chức năng khác nhau) có khả năng và tiềm năng tham gia vào quá trình phát triển của tổ chức cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, khu vực, thế giới. Cách hiểu này về nguồn nhân lực xuất phát từ quan niệm coi nguồn lực với các yếu tố vật chất, tinh thần tạo nên năng lực, sức mạnh phục vụ cho sự phát triển nói chung của tổ chức; - Số lượng nhân lực: Nói đến nguồn nhân lực của bất kỳ một tổ chức, một địa phương hay một quốc gia nào câu hỏi đầu tiên đặt ra là có bao nhiêu người và sẽ có thêm bao nhiêu người nữa trong tương lai. Đây là những câu hỏi cho việc xác định số lượng nguồn nhân lực. Sự phát triển về số lượng nguồn nhân lực dựa trên hai nhóm yếu tố bên trong (ví dụ: nhu cầu thực tế công việc đòi hỏi phải tăng số lượng lao động) và những yếu tố bên ngoài của tổ chức như sự gia tăng về dân số hay lực lượng lao động do di dân; - Chất lượng nhân lực: Chất lượng nhân lực là yếu tố tổng hợp của nhiều yếu tố bộ phận như trí tuệ, trình độ, sự hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức khỏe, thẩm mỹ... của người lao động. Trong các yếu tố trên thì trí lực và thể lực là hai yếu tố quan trọng trong việc xem xét đánh giá chất lượng nguồn nhân lực; Tóm lại, nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp bao gồm các yếu tố về số lượng, chất lượng và cơ cấu phát triển người lao động nói chung cả ở hiện tại cũng như trong tương lai, là tiềm năng của mỗi tổ chức, mỗi địa phương, mỗi quốc gia, khu vực và thế giới. 1.1.2. Nông thôn mới và yêu cầu nguồn lực cho nông thôn mới 1.1.2.1. Giới thiệu nội dung và mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới[19] * Xây dựng nông thôn mới thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, bao gồm 11 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 7 nội dung [13]. (1) Quy hoạch xây dựng nông thôn mới * Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 01 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến năm 2011, cơ bản phủ kín quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn cả nước làm cơ sở đầu tư xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở để thực hiện mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. * Nội dung: - Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; - Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã. (2) Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội * Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới * Nội dung: - Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục đường xã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá) và đến 2020 có 70% số xã đạt chuẩn (các trục đường thôn, xóm cơ bản cứng hoá); - Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí NTM và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn; - Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hoá thể thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hoá xã, thôn đạt chuẩn, đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn; - Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hoá về y tế trên địa bàn xã. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn; - Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hoá về giáo dục trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75% số xã đạt chuẩn; - Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Đến 2015 có 65% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chuẩn; - Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hoá). Đến 2020 có 77% số xã đạt chuẩn (cơ bản cứng hoá hệ thống kênh mương nội đồng theo quy hoạch). (3) Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập * Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 10, 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến năm 2015 có 20% số xã đạt, đến 2020 có 50% số xã đạt PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 8 * Nội dung: - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hoá, có hiệu quả kinh tế cao; - Tăng cường công tác khuyến nông; Đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp; - Cơ giới hoá nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; - Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm "mỗi làng một sản phẩm", phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương; - Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn. (4) Giảm nghèo và an sinh xã hội * Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới * Nội dung: - Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30a của Chính phủ) theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới [17]; - Tiếp tục triển khai Chương trình MTQG về giảm nghèo; - Thực hiện các chương trình an sinh xã hội. (5) Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn * Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 65% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn. * Nội dung: - Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã; - Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn; - Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn; (6) Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn * Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn. *Nội dung: Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới (7)Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn *Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 9 *Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực Y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. (8)Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn *Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 6 và 16 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn và 45% số xã có bưu điện và điểm internet đạt chuẩn. Đến 2020 có 75% số xã có nhà văn hóa xã, thôn và 70% có điểm bưu điện và điểm internet đạt chuẩn. *Nội dung: - Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia NTM về văn hoá, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; - Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. (9)Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn *Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn. *Nội dung: - Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; - Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm; Xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; Chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; Cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng... (10) Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, Chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn * Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn. * Nội dung: - Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới; - Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ở các vùng này; PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2