intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:129

52
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn đối với tạo việc làm cho người lao động làm căn cứ đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc làm cho người lao động 16 xã vùng biển tỉnh Quảng Trị phù hợp với mục tiêu đề ra tại Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ XVI là tạo việc làm mới hàng năm cho trên 9.500 lao động, trong đó có 800 – 900 lao động xuất khẩu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển tỉnh Quảng Trị

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ ÁI LOAN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG 16 XÃ VÙNG BIỂN TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Thừa Thiên Huế - Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ ÁI LOAN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG 16 XÃ VÙNG BIỂN TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải Thừa Thiên Huế - Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017 Học viên Nguyễn Thị Ái Loan
  4. Lời Cảm Ơn Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này tôi đã nhận được nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung, Khoa Sau đại học - Học viện Hành chính Quốc gia cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải - người hướng dẫn khoa học, đã tận tình dành nhiều thời gian trực tiếp chỉnh sửa nội dung, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn tập thể lớp Cao học HC20.T5 - Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung, các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu nên trong luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong Quý thầy giáo, cô giáo, các chuyên gia, những người quan tâm đến đề tài tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017 Học viên Nguyễn Thị Ái loan
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài luận văn .................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............................ 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn .................................. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................... 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .................................. 6 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................... 6 7. Kết cấu của luận văn........................................................................... 7 Chương 1: ................................................................................................. 8 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÙNG BIỂN ....................................................... 8 1.1. Tổng quan về lao động - việc làm .................................................... 8 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................... 8 1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của việc làm đối với phát triển kinh tế- xã hội ......................................................................................................... 13 1.2. Giải quyết việc làm cho người lao động......................................... 16 1.2.1. Giải quyết việc làm tại chỗ ..................................................... 16 1.2.2. Giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động .................. 27 1.3. Đặc điểm lao động nông thôn vùng biển và những yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động nông thôn vùng biển ............................. 30 1.3.1. Đặc điểm của lao động nông thôn vùng biển........................... 30 1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động nông thôn vùng biển .................................................................................. 36 1.4. Kinh nghệm tạo việc làm cho lao động nông thôn tại một số địa phương ................................................................................................. 40 1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Bình .......................................... 40 1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Tuyên Quang ....................................... 43 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ........................................................................ 47 Chương 2: ............................................................................................... 48 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG ......... 48 16 XÃ VÙNG BIỂN TỈNH QUẢNG TRỊ ............................................. 48 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Trị ảnh hưởng đến giải quyết việc làm ............................................................................... 48 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................. 48 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................ 52 2.1.3. Điều kiện dân số, lao động........................................................ 54 2.2. Tình hình giải quyết việc làm cho lao động tại 16 xã vùng biển tỉnh Quảng Trị ............................................................................................. 59
  6. 2.2.1 Tạo việc làm tại chỗ ................................................................. 59 2.2.2 Tình hình xuất khẩu lao động................................................... 67 2.3. Đánh giá về giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển tỉnh Quảng Trị ............................................................................................. 69 2.3.1. Những kết quả đạt được .......................................................... 69 2.3.2. Những hạn chế ........................................................................ 71 2.3.3. Nguyên nhân........................................................................... 73 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ........................................................................ 75 Chương 3: ............................................................................................... 76 GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG TẠI 16 XÃ VÙNG BIỂN TỈNH QUẢNG TRỊ ......................................................... 76 3.1. Định hướng giải quyết việc làm cho 16 xã vùng biển Quảng Trị ... 76 3.1.1. Quan điểm về giải quyết việc làm cho lao động vùng biển...... 76 3.1.2. Yêu cầu giải quyết việc làm .................................................... 81 3.2. Giải pháp giải quyết việc làm ........................................................ 82 3.2.1. Khôi phục sản xuất và phát triển nghề nuôi trồng, khai thác thủy hải sản, trồng rừng ............................................................................ 82 3.2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động ....................... 89 3.2.3. Huy động, tạo nguồn vốn cho lao động ................................... 91 3.2.4. Xây dựng hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với lao động .... 93 3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động ................................ 95 3.2.6. Quy hoạch phân vùng gắn với xây dựng, thực hiện các chương trình phát triển .................................................................................. 97 3.2.7. Áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ .................................... 98 3.2.8.Tăng cường liên kết với doanh nghiệp......................................... 99 3.2.9. Xây dựng và hoàn thiện chính sách việc làm ........................ 101 3.2.10. Một số giải pháp mang tính hỗ trợ ...................................... 106 3.3. Một số kiến nghị .......................................................................... 109 3.3.1. Kiến nghị, đề xuất với Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ ....................................................................................................... 109 3.3.2. Kiến nghị đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban ngành .............................................................................................. 110 3.3.3. Kiến nghị, đề xuất với cấp ủy, ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.................................................................................................... 111 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ...................................................................... 113 PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................... 115 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 117 PHỤ LỤC ............................................................................................. 119
  7. DANH MỤC VIẾT TẮT Tên viết tắt Nội dung đầy đủ CMKT Chuyên môn kỷ thuật CNH-HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa CN-XD Công nghiệp – xây dựng DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ DVVL Dịch vụ việc làm GQVL Giải quyết việc làm HĐNN Hội đồng nhân dân KCN Khu công nghiệp KH Kế hoạch KT-XH Kinh tế - xã hội LĐ-TB&XH Lao động – Thương binh và Xã hội LLLĐ Lực lượng lao động LNTT Làng nghề truyền thống MTQG Mục tiêu quốc gia NLĐ Người lao động NSNN Ngân sách nhà nước NSTW Ngân sách Trung ương THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTCN Tiểu thủ công nghiệp TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa XKLĐ Xuất khẩu lao động
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Lao động và dân số của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011 - 2015 ........ 55 Bảng 2.2: Lao động phân theo trình độ học vấn phổ thông ....................... 56 Bảng 2.3: Số lao động có việc làm trong độ tuổi lao động phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật .......................................................... 57 Bảng 2.4: Thất nghiệp của lực lượng lao động giai đoạn 2012 – 2015 ...... 59 Bảng 2.5: Kết quả xuất khẩu lao động giai đoạn 2012 - 2015 ................... 68
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Việc làm là một trong những nhu cầu cơ bản của người lao động để đảm bảo cuộc sống và sự phát triển toàn diện. Giải quyết việc làm đã trở thành một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Trong nền kinh tế thị trường, giải quyết việc làm có ý nghĩa to lớn đối với việc đảm bảo đời sống dân sinh, ổn định trật tự xã hội và tích lũy phát triển xã hội. Tạo thêm việc làm cho người lao động vừa góp phần làm tăng thu nhập, cải thiện đời sống người dân, vừa điều chỉnh lại cơ cấu lợi ích của các tầng lớp dân cư, từ đó tạo ra một xã hội tiến bộ, từng bước đảm bảo công bằng xã hội, tạo động lực phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho con người phát triển toàn diện. Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, công cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức mang tính quốc gia và thời đại. Để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, đưa nền kinh tế nước ta phát triển nhanh và bền vững, chúng ta phải biết tận dụng cơ hội, né tránh những nguy cơ bằng hệ thống cơ chế, chính sách mới, phù hợp nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, trong đó chủ yếu nhất là nguồn lực con người. Đối với việc nâng cao dân trí, phát triển nguồn lực con người trong tạo việc làm luôn được các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể tỉnh Quảng Trị xem là nhiệm vụ trọng tâm trước mắt cũng như chiến lược phát triển lâu dài của tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Trong những năm qua, công tác giải quyết việc làm cho người lao động ở Quảng Trị đã đạt được những kết quả nhất định, trung bình mỗi năm giải quyết việc làm cho 9.000 - 9.500 lao động. Qua đó đã góp phần thực hiện tốt các mục tiêu về xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế của địa phương. Trong điều kiện hiện tại, Quảng Trị có lợi thế về địa chính trị và địa kinh tế cho phát triển kinh tế - xã hội, là điểm đầu của tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây về phía 1
  10. Việt Nam; cửa ngõ hướng ra biển Đông của các địa phương liên quan trong tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng... Trong tương lai, khi Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) đi vào thực thi đầy đủ theo lộ trình, Cộng đồng kinh tế ASEAN được hình thành và một số hiệp định thương mại tự do trong đó có Hiệp định thương mại tự do (FTA) Việt Nam – EU dự kiến sẽ được ký kết…mở ra nhiều cơ hội mới trong công tác giải quyết việc làm gắn với hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên trên thực tế, Quảng Trị vẫn là một tỉnh nghèo, nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề, nền kinh tế chậm phát triển nhưng tỉ lệ gia tăng dân số vào những năm 70, 80 của thế kỷ trước cao nên nguồn lao động trẻ hàng năm bổ sung vào rất lớn, từ đó dẫn đến sự mất cân đối giữa cung - cầu lao động. Vì thế mà tình trạng thất nghiệp - thiếu việc làm khá phổ biến. Nhu cầu việc làm của người lao động rất lớn. Bên cạnh đó, sự cố môi trường biển do Công ty TNHH Gang thép Hưng nghiệp Formosa gây ra trong những tháng đầu năm 2016 đã làm thiệt hại nghiêm trọng đến sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân trên địa bàn tỉnh, nhất là người dân của 16 xã, thị trấn ven biển của tỉnh; ảnh hưởng lớn đến các hoạt động dịch vụ du lịch ven biển, dịch vụ hậu cần nghề cá, khai thác, nuôi trồng, chế biến thuỷ hải sản. Hiện tại, việc giải quyết việc làm cho người lao động nói chung và đặc biệt là giải quyết việc làm cho người dân 16 xã vùng biển tỉnh Quảng Trị nói riêng đang là vấn đề nóng bỏng, đặt ra nhiều thách thức đối với người dân, cấp ủy Đảng và chính quyền của địa phương. Đây là một nhiệm vụ có ý nghĩa cực kì quan trọng trong thực tiễn phát triển hiện nay ở địa phương. Với tính cấp thiết và ý nghĩa thiết thực trên đây, tôi chọn đề tài: “Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển tỉnh Quảng Trị” cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Hiện nay, việc quản lý Nhà nước tại các cơ quan hành chính nhà nước về các lĩnh vực phụ trách luôn được xác định là một trong những nội dung trọng tâm để thúc đẩy 2
  11. phát triển kinh tế xã hội của Ngành, của địa phương góp phần hoàn thành thắng lợi các mục tiêu mà nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII của nước ta đề ra. Do đó, các nhà quản lý cũng như nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, để đưa ra các giải pháp phù hợp, thiết thực nhằm quản lý, chỉ đạo, có hiệu quả theo chức năng, nhiệm vụ đề ra. Tạo việc làm cho người lao động, đảm bảo quyền bình đẳng về việc làm cho mọi người lao động là trách nhiệm của mọi quốc gia. Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng ta đã chỉ rõ: “Tạo môi trường và điều kiện để mọi người lao động có việc làm và thu nhập tốt hơn”. Trong Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta cũng đã khẳng định: “Phát triển nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức. Tập trung giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tạo bước tiến bộ rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội...”. Cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng, từ những năm 90 của thế kỷ XX, Nhà nước ta đã đưa nội dung về việc làm vào Hiến pháp (Hiến pháp năm 1992): “Nhà nước tạo điều kiện để công dân phát triển toàn diện, giáo dục ý thức công dân, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật...”. Bộ luật Lao động năm 1994 chỉ rõ: “Giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội”. Nhà nước đã ban hành các chính sách, pháp luật quy định các nội dung về quan hệ việc làm, hỗ trợ việc làm, trợ cấp thất nghiệp, phát triển thị trường lao động, hỗ trợ đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm ...như Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006, Chương trình Mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề ... Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ XV đã nêu: “Tích cực giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo và thực hiện các chính sách an sinh xã hội. Thực 3
  12. hiện đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp về phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; huy động các nguồn lực, đầu tư hạ tầng thiết yếu, hỗ trợ xây dựng nhà ở, hỗ trợ phát triển sản xuất, đời sống, giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khỏe, tăng cường các dịch vụ công cho người nghèo, vùng nghèo, đối tượng chính sách .... để tạo nhiều việc làm mới và thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo bền vững.” Thể chế hóa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ XV, tại kỳ họp thứ tư Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VI đã thông qua Chương trình Mục tiêu việc làm - dạy nghề tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2012 - 2015. Chương trình Mục tiêu việc làm - dạy nghề tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2012 - 2015 đã đưa ra các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc giải quyết việc làm cho người lao động. Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giải quyết việc làm, nhiều Bộ, ban ngành, địa phương đã có những chương trình, kế hoạch lớn về giải quyết việc làm. Bên cạnh đó, vấn đề giải quyết việc làm cũng đã được nhiều nhà nghiên cứu, những người làm khoa học quan tâm và đã có những công trình, đề tài tiêu biểu như: - TS. Nguyễn Hữu Dũng - TS. Trần Hữu Trung, Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997. - Nguyễn Quốc Tế, Vấn đề phân bổ, sử dụng nguồn lao động theo vùng và hướng giải quyết việc làm ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, NXB Thống Kê, 2003. - T.S. Nguyễn Xuân Khoát, Lao động, việc làm và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Việt Nam, NXB Đại học Huế. - Cuốn sách “Việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ” của TS. Trần Đình Chín, ThS. Nguyễn Dũng Anh (đồng chủ biên), NXB Chính trị Quốc gia năm 2014. - Bài viết “Vấn đề giải quyết việc làm ở Việt Nam” của GS.TS Phạm Đức Thành đăng trên tạp chí kinh tế và phát triển số 64 năm 2002. - Bài viết “Chính sách việc làm: Thực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn Thúy Hà đăng trên cổng thông tin điện tử của viện nghiên cứu luật pháp (vnclp.gov.vn)… 4
  13. Ngoài ra cũng có một số đề tài luận văn tiến sĩ, thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp viết về vấn đề việc làm ở các tỉnh trong cả nước như tỉnh Kiên Giang, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Trị... Nhìn chung, tác giả của những công trình nghiên cứu trên đã có những cách tiếp cận khác nhau về vấn đề việc làm và tạo việc làm của người lao động trong những năm gần đây. Đó là nguồn tài liệu giúp tôi có được những thông tin cần thiết để kế thừa và phát triển trong luận văn của mình. Tuy nhiên, trong số các công trình đã nghiên cứu trên chưa có công trình nào nghiên cứu về tạo việc làm cho người lao động vùng biển, đặc biệt là lao động vùng biển trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Kế thừa kết quả nghiên cứu của những người đi trước, đặc biệt xuất phát từ thực tế của tình hình địa phương, tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu lĩnh vực này dưới góc độ việc làm cho người lao động 16 xã vùng biển tỉnh Quảng Trị. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn - Mục tiêu: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn đối với tạo việc làm cho người lao động làm căn cứ đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc làm cho người lao động 16 xã vùng biển tỉnh Quảng Trị phù hợp với mục tiêu đề ra tại Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ XVI là tạo việc làm mới hàng năm cho trên 9.500 lao động, trong đó có 800 – 900 lao động xuất khẩu; - Nhiệm vụ Nghiên cứu tình hình giải quyết việc làm cho lao động nói chung, lao động vùng ven biển nói riêng thông qua các công trình khoa học để từ đó xác định nội dung nghiên cứu của luận văn. Nghiên cứu nội dung, hình thức, phương pháp, mục tiêu và các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm dưới giác độ lý thuyết lao động, việc làm, lý thuyết quản lý công và chính sách công; Nghiên cứu kinh nghiệm tạo việc làm cho người lao động ở các nước và các địa phương Nghiên cứu tình hình giải quyết việc làm của cả nước và của tỉnh Quảng Trị. 5
  14. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm cho 16 xã ven biển Quảng Trị trong điều kiện hiện nay 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Tập trung nghiên cứu về lao động việc làm ở địa phương, mà trực tiếp là hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị- xã hội và các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho lao động tỉnh Quảng Trị nói chung và 16 xã vùng biển nói riêng. b. Phạm vi nghiên cứu: Lao động ở nông thôn tại 16 xã vùng biển tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2012 -2016 và định hướng đến 2025. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và vật lịch sử của chủ nghĩa Mac Lênin; các quan điểm định hướng của Đảng và Nhà nước về chính sách giải quyết việc làm cho người lao động. - Phương pháp nghiên cứu cụ thể Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo kết quả, các cuộc điều tra về chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, cuộc điều tra về lao động việc làm, đào tạo nghề cho lao động, tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh. Phương pháp phân tích thống kê số liệu: Dựa trên số liệu thứ cấp được thu thập, tổng hợp và so sánh, đưa ra nhận xét một cách tổng thể đối với số liệu được thu thập. Đặc biệt coi trọng phương pháp tổng kết thực tiễn để xem xét đánh giá tình hình giải quyết việc làm tại tỉnh Quảng Trị, để từ đó đề ra các giải pháp. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về việc làm, giải quyết 6
  15. việc làm cho lao động và vai trò của việc làm đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trong xu thế hội nhập hiện nay. - Xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm và đánh giá thực trạng giải quyết việc làm của tỉnh Quảng Trị, giúp các cơ quan chức năng giải quyết có hiệu quả giải quyết việc làm cho người dân nông thôn tỉnh Quảng Trị. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu bao gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở khoa học về giải quyết việc làm ở nông thôn vùng biển. Chương II: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động tại 16 xã vùng biển tỉnh Quảng Trị. Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm người lao động 16 xã vùng biển tỉnh Quảng Trị. 7
  16. Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÙNG BIỂN 1.1. Tổng quan về lao động - việc làm 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Lao động - Việc làm Lao động trước hết là một hành động diễn ra giữa con người với giới tự nhiên, trong lao động con người đã vận dụng trí lực và thể lực cùng với công cụ tác động vào giới tự nhiên tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, đời sống con người, lao động là một yếu tố tất yếu không thể thiếu được của con người, nó là hoạt động rất cần thiết và gắn chặt với lợi ích của con người. Con người không thể sống khi không có lao động . Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động, sức lao động là năng lực của con người nó bao gồm cả thể lực và trí lực , nó là yếu tố tích cực đóng vai trò trung tâm trong suốt quá trình lao động , là yếu tố khởi đầu, quyết định trong qúa trình sản xuất, sản phẩm hàng hoá có thể được ra đời hay không thì nó phải phụ thuộc vào quá trình sử dụng sức lao động . Bản thân cá nhân mỗi con người trong nền sản xuất xã hội đều chiếm những vị trí nhất định, mỗi vị trí mà người lao động chiếm giữ trong hệ thống sản xuất xã hội với tư cách là một sự kết hợp của các yếu tố khác trong quá trình sản xuất được gọi là chỗ làm hay việc làm. Như vậy việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao động được coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội .Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện được quá trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội ,cho bản thân. Cùng với sự phát triển của xã hội, quan niệm về việc làm cũng được nhìn nhận một cách khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn. 8
  17. * Dưới góc độ kinh tế - xã hội: Hoạt động kiếm sống là hoạt động quan trọng nhất của thế giới nói chung và con người nói riêng. Hoạt động kiếm sống của con người được gọi chung là việc làm. Việc làm trước hết là vấn đề của mỗi cá nhân, xuất phát từ nhu cầu của bản thân nên tiến hành các hoạt động nhất định. Họ có thể tham gia công việc nào đó để được trả công hoặc tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm như dùng các tư liệu sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận hoặc tự làm những công việc cho hộ gia đình mình. Ngoài vấn đề cá nhân, việc làm còn là vấn đề của cộng đồng của xã hội. Sở dĩ có sự phát sinh này là do: con người không sống đơn lẻ và hoạt động lao động của mỗi cá nhân cũng không đơn lẻ mà nằm trong tổng thể các hoạt động sản xuất của xã hội. Hơn nữa, việc làm và thu nhập không phải là vấn đề mà lúc nào mỗi cá nhân NLĐ cũng quyết định được. Sự phát triển quá nhanh của dân số, mức độ tập trung tư liệu sản xuất ngày càng cao vào tay một số cá nhân dẫn đến tình trạng xã hội ngày càng có nhiều người không có khả năng tự tạo việc làm. Trong điều kiện đó, mỗi cá nhân phải huy động mọi khả năng của bản thân để tự tìm việc làm cho mình, phải cạnh tranh để tìm việc làm. Tóm lại, xét về phương diện kinh tế- xã hội, có thể hiểu việc làm là các hoạt động tạo ra, đem lại lợi ích, thu nhập cho NLĐ được xã hội thừa nhận. * Dưới góc độ pháp lí: - Theo quan niệm quốc tế: Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra quan niệm: “Người có việc làm là những người làm một việc gì đó, có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, không nhận được tiền công hay hiện vật” [4;tr. 47]. - Theo quan niệm của Việt Nam: Điều 55 Hiến Pháp năm 1992 quy định: “ Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà nước và xã hội có kế hoạch tạo ngày càng nhiều việc làm cho NLĐ”. 9
  18. Trên cơ sở này, Bộ luật lao động Việt Nam sửa đổi bổ sung năm 2012 quy định “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm” (Điều 9, Chương II). Như vậy, dưới góc độ pháp lý, việc làm được cấu thành bởi 3 yếu tố: + Là hoạt động lao động: thể hiện sự tác động của sức lao động vào tư liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Yếu tố lao động trong việc làm phải có tính hệ thống, tính thường xuyên và tính nghề nghiệp. Vì vậy người có việc làm thông thường phải là những người thể hiện các hoạt động lao động trong phạm vi nghề nhất định và trong thời gian tương đối ổn định. + Tạo ra thu nhập: Là khoản thu nhập trực tiếp và khản năng tạo ra thu nhập. + Hoạt động này phải hợp pháp: hoạt động lao động tạo ra thu nhập nhưng trái pháp luật, không được pháp luật thừa nhận thì không được coi là việc làm . Tùy theo điều kiện kinh tế-xã hội, tập quán, quan niệm về đạo đức của từng nước mà pháp luật có sự quy định khác nhau trong việc xác định tính hợp pháp của các hoạt động lao động được coi là việc làm. Đây là dấu hiệu thể hiện đặc trưng tính pháp lí của việc làm. 1.1.1.2. Tạo việc làm Bộ Luật Lao động Việt Nam sửa đổi năm 2012 quy định: Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động; Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (Điều 3, trang 1). Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu (2013), giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, Nhà Xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân: “Tạo việc làm là quá trình tạo điều kiện kinh tế xã hội cần thiết để NLĐ có thể kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, nhằm tiến hành quá trình lao động, tạo ra hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu thị trường” [11,tr.377]. “Tạo việc làm là một quá trình tạo ra môi trường hình thành các chỗ làm việc và sắp xếp người lao động phù hợp với chỗ làm việc để có các việc làm chất lượng, đảm bảo nhu cầu của cả người lao động và người sử dụng lao động đồng thời 10
  19. phải đáp ứng được mục tiêu phát triển đất nước” “Tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của thị trường”. Có thể hiểu tạo việc làm là tổng hợp những hoạt động cần thiết để tạo ra những chỗ làm việc mới, giúp người lao động chưa có việc làm có được việc làm; tạo thêm việc làm cho những NLĐ đang thiếu việc làm và giúp NLĐ tự tạo việc làm. Cơ chế tạo việc làm là cơ chế ba bên gồm có: - Về phía NLĐ: NLĐ muốn tìm việc làm phù hợp có thu nhập cao thì phải có kế hoạch thực hiện và đầu tư phát triển sức lao động, phải tự mình hoặc dựa vào các nguồn tài trợ từ gia đình, từ các tổ chức xã hội.....để tham gia đào tạo, phát triển, nắm vững một nghề nghiệp nhất định. - Về phía người sử dụng lao động: Người sử dụng lao động bao gồm các doanh nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức kinh tế xã hội cần có thông tin về thị trường đầu vào và đầu ra, cần có vốn để mua nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, sức lao động để sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Ngoài ra người sử dụng lao động cần có kinh nghiệp, sự quản lý khoa học và nghệ thuật, sự hiểu biết về các chính sách của nhà nước nhằm vận dụng linh hoạt, mở rộng sản xuất, nâng cao sự thỏa mãn của NLĐ, khơi dậy động lực làm việc, không chỉ tạo ra chỗ làm việc mà còn duy trì và phát triển chỗ làm việc. - Về phía Nhà nước: Ban hành các luật, cơ chế chính sách liên quan trực tiếp đến NLĐ và người sử dụng lao động, tạo ra môi trường pháp lý kết hợp lao động với tư liệu sản xuất. Như vậy, tạo việc làm hay giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm và tăng được thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội. Như vậy, giải quyết việc làm là nhằm khai thác triệt để tiềm năng của một con người, nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả. Chính vì vậy, giải quyết việc làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao động ở chỗ tạo cơ hội cho họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Trong đó quyền cơ bản nhất là quyền được làm việc nuôi sống bản thân và gia đình góp phần phát triển quê hương đất nước. Chỉ khi nào trên thị trường người lao động và người sử 11
  20. dụng lao động gặp gỡ và tiến hành trao đổi thì khi đó việc làm được hình thành. Giải quyết việc làm phải được xem xét ở cả phía người lao động, người sử dụng lao động và vai trò nhà nước. Vì vậy “giải quyết việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế, xã hội từ vi mô đến vĩ mô tác động đến người lao động có thể có việc làm” 1.1.1.3. Thất nghiệp, thiếu việc làm * Thất nghiệp: Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công thịnh hành” [11, tr.400]. Như vậy người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động trong tuần lễ điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm và có đăng ký tìm việc theo quy định. Thất nghiệp là một khái niệm vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội, nó mang nghĩa ngược với có việc làm. Nói đến thất nghiệp là nói đến sự khó khăn cho việc hoạch định chính sách của các quốc gia. Tuy nhiên trên thực tế tỷ lệ thất nghiệp ở mức hợp lý là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế. Vì vậy cần phải giữ mức tỷ lệ thất nghiệp sao cho hợp lý với trình độ phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. * Thiếu việc làm “Thiếu việc làm hay còn gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá hình là những người làm việc ít hơn mức mà mình mong” [5, tr.259]. Thiếu việc làm là việc làm không tạo điều kiện, không đòi hỏi NLĐ sử dụng hết thời gian lao động làm việc theo chế độ và mang lại thu nhập dưới mức tối thiểu. Người thiếu việc làm là người trong tuần lễ điều tra có số giờ làm việc dưới mức quy định chuẩn cho người có đủ việc làm và có nhu cầu làm thêm. Thiếu việc làm có hai dạng : - Thiếu việc làm vô hình: Là khi thời gian sử dụng cho sản xuất kinh doanh không có hiệu quả dẫn đến thu nhập thấp, NLĐ phải làm việc bổ sung thêm để tăng thu nhập. Người thiếu việc làm vô hình là người có thời gian làm việc tuy đủ hoặc vượt mức chuẩn quy định về đủ số giờ làm việc trong tuần lễ điều tra nhưng việc làm có năng suất thấp, thu nhập thấp, công việc không phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ và họ có nhu cầu tìm việc làm thêm. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2