intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài chính tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

16
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn "Quản lý tài chính tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên" nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên nhằm tăng cường hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài chính tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………….. .……/……. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐÀO THỊ TÂM QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TÂY NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ Hà Nội – 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………….. ……./…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐÀO THỊ TÂM QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TÂY NGUYÊN CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ : 8 31 01 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS LÊ CHI MAI Hà Nội – 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận văn Đào Thị Tâm
  4. LỜI CẢM ƠN Để đạt được kết quả này, trước hết, tác giả xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo đã giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tác giả trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, cảm ơn cô giáo PGS.TS. Lê Chi Mai, người đã dành nhiều tâm huyết, tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình làm Luận văn, những nhận xét, góp ý sâu sắc của cô là những gợi ý quý báu để tác giả giải quyết được các vấn đề trong đề tài nghiên cứu. Xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa QLNN về Kinh tế và Tài chính công, Học Viện Hành Chính Quốc Gia đã có những ý kiến góp ý quý báu và khoa học cho đề tài; đồng thời tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu nhà trường, Khoa sau đại học và các thầy cô giáo trong Học Viện Hành Chính Quốc Gia đã giúp đỡ tác giả hiểu biết hơn về chuyên môn, nâng cao nhận thức và phương pháp luận khoa học để phục vụ cho nghiên cứu và vận dụng vào thực tiễn. Xin cảm ơn tập thể Ban Lãnh đạo, cán bộ viên chức Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cung cấp thông tin, số liệu, tài liệu, ý kiến đóng góp chuyên môn để giúp tác giả hoàn thành luận văn này. Xin cảm ơn tất cả bạn bè, gia đình và đồng nghiệp đã động viên, khuyến khích tác giả trong học tập và nghiên cứu. Do thời gian có hạn nên Luận văn chưa giải quyết được hết các vấn đề về đặt ra và không tránh khỏi những sai sót, tác giả rất mong quý Thầy, Cô, các nhà nghiên cứu và bạn đọc đóng góp ý kiến để tác giả tiếp thu, hoàn thiện và liên hệ vào thực tiễn. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Đào Thị Tâm
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viế t tắ t Chữ đầ y đủ 1 QLTC Quản lý tài chính 2 NSNN Ngân sách nhà nước 3 YTDP Y tế dự phòng 4 ĐVSNCL Đơn vị sự nghiệp công lập Cán bộ công chức, viên chức, người 5 CBCC-VC-NLĐ lao động 6 BHYT Bảo hiểm y tế 7 CSSK Chăm sóc sức khỏe 8 KTTT Kinh tế thị trường 9 VVSDTTN Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Nguồn nhân lực của Viện vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên giai đoạn 2018-2020…………………………………………………………………... 40 Bảng 2.2: Dự toán thu NSNN của đơn vị giai đoạn 2018-2020……………. 47 Bảng 2.3.Cơ cấu nguồn thu của đơn vị giai đoạn 2018 – 2020…………….. 49 Bảng 2.4: Kết quả thực hiện dự toán thu giai đoạn 2018- 2020……………. 52 Bảng 2.5. Dự toán chi NSNN của đơn vị giai đoạn 2018-2020……………. 56 Bảng 2.6: Cơ cấu chi từ nguồn ngân sách nhà nước cấp tại đơn vị giai đoạn 2018-2020…………………………………………………………………... 57 Bảng 2.7 Tình hình thực hiện dự toán chi từ nguồn NSNN cấp của đơn vị giai đoạn 2018 – 2020…………………………………………………………... 59 Bảng 2.8 Kết quả thưc hiện tiêm chủng vắc xin Td phòng chống dịch Bạch hầu 4 tỉnh Tây Nguyên……………………………………………………... 61 Bảng 2.9: Kết quả thực hiện dự toán chi giai đoạn 2018 – 2020…………... 62 Bảng 2.10 Cân đối thu chi và trích lập các quỹ tại Viện VSDTTN giai đoạn 2018-2020………………………………………………………………….. 64
  7. DANH MỤC HÌ NH Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức Viện VSDTTN ......................................... trang 39
  8. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mu ̣c chữ viế t tắ t Danh mu ̣c các bảng biể u Danh mu ̣c các hình ảnh, sơ đồ Phần mở đầ u CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP NGÀNH Y TẾ……….07 1.1. Khái quát về quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế…..07 1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế……………………………… ..07 1.1.2. Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế…………..12 1.2. Nội dung quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế......14 1.2.1. Quản lý nguồn thu…………………………………………..………...15 1.2.2. Quản lý chi tiêu……………………………………………………….17 1.2.3. Cân đối thu chi và trích lập, sử dụng các quỹ………………………...23 1.2.4. Công tác thanh kiểm tra, kiểm toán tài chính…………………………24 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế………………………………………………………………...26 1.3.1. Các nhân tố bên trong…………………………………………..……..26 1.3.2. Các nhân tố bên ngoài………………………………………………...28 1.4. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số đơn vị quản lý sự nghiệp công lập ngành y tế và bài học rút ra đối với Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên…30 1.4.1. Quản lý tài chính tại một số đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế…..30 1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên……..33 Tiểu kết chương 1…………………………………………………………...34 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TÂY NGUYÊN…………………………………………..35 2.1. Khái quát về Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên……………………… 35 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển…………………………………….35
  9. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Viện………….…………………………. ..35 2.1.3. Bộ máy tổ chức và nhân sự tại Viện………………..…………….. .....38 2.1.4. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của Phòng Tài chính kế toán …………..41 2.1.5. Tình hình hoạt động chuyên môn tại Viện………………………….. .42 2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên……44 2.2.1. Quản lý nguồn thu ………………………………………………….. .44 2.2.2. Quản lý chi tiêu…………………………………………………….....53 2.2.3. Cân đối thu chi và trích lập, sử dụng các quỹ ………………………...63 2.2.4. Công tác thanh kiểm tra, kiểm toán tài chính…………………………65 2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý tài chính tại Viện…….…………..67 2.3.1 Thành công…………………………………………………………… 67 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân…..…………………………………………..69 Tiểu kết chương 2…………………………………………………………...74 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TÂY NGUYÊN……………………………………………………………………75 3.1. Định hướng quản lý tài chính tại Viện vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên…...75 3.1.1. Định hướng phát triển Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên đến năm 2025………………………………………………………………………….75 3.1.2. Định hướng về quản lý tài chính của Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên………………………………………………………………………77 3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Viện……79 3.2.1. Khai thác và quản lý nguồn thu………………………………………79 3.2.2. Quản lý chi tiêu và cân đối thu chu…………………………………...80 3.2.3. Hoàn thiện quy trình quản lý tài chính tại đơn vị……………………..83 3.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ trong quản lý tài chính tại Viện………………………………………………..……………………..86 3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý tài chính của Viện….....87 3.3. Kiến nghị……………………………………………………………..…88 3.3.1. Đối với Bộ Tài Chính…………………………………………………88
  10. 3.3.2. Đối với Bộ Y tế……………………………………………………….90 Tiểu kết chương 3 …………………………………………………………..91 KẾT LUẬN…………………………………………………………………92 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghị quyết 20-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới nêu rõ quan điểm: “Xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập theo phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh; y tế dự phòng là then chốt, y tế cơ sở là nền tảng; y tế chuyên sâu đồng bộ và cân đối với y tế cộng đồng…”. Những năm qua, các hoạt động YTDP cả nước nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng được triển khai ngày càng mạnh mẽ, đã góp phần quan trọng cải thiện đáng kể các chỉ số về sức khỏe của người dân Việt Nam. Các đơn vị y tế dự phòng trực thuộc Bộ Y tế, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực y tế dự phòng trong phạm vi cả nước bao gồm, phòng, chống bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm, kiểm dịch y tế biên giới, sử dụng vắc xin, tiêm chủng, xét nghiệm thuộc lĩnh vực y tế dự phòng, an toàn sinh học tại các phòng xét nghiệm, dinh dưỡng cộng đồng. Cùng với chủ trương đổi mới tổ chức, Đảng và nhà nước ta đã có những thay đổi căn bản trong cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các đơn vị y tế nói riêng. Cơ chế quản lý tài chính mới gắn trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ khi sử dụng nguồn lực của Nhà nước, huy động nội lực để bù đắp nguồn ngân sách Nhà nước ở một số lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, đặc biệt trong ngành y tế. Các đơn vị sự nghiệp y tế dự phòng không chỉ đơn thuần thực hiện chỉ tiêu kế hoạch nhà nước giao mà còn tổ chức cung ứng dịch vụ cho xã hội, do đó nguồn tài chính của các đơn vị này không chỉ do ngân sách Nhà nước cấp mà còn thu từ việc cung cấp các dịch vụ như tiêm phòng, đào tạo, góp vốn liên doanh liên kết, cho thuê hội trường...Với nguồn lực tài chính đa dạng như vậy, vấn đề đặt ra là phải quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn lực trên sao cho hiệu quả mà vẫn đảm bảo thực hiện tốt vai trò chức năng của các hoạt động sự nghiệp, tránh lãng phí và suy giảm chất lượng của các hoạt động sự nghiệp và tìm ra được những giải pháp hữu hiệu trong
  12. 2 việc quản lý tài chính nhằm quản lý chặt chẽ các khoản thu, tiết kiệm các khoản chi sao cho hợp lý, hiệu quả góp phần đẩy mạnh hoạt động của đơn vị. Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên là một đơn vị sự nghiệp y tế dự phòng trực thuộc Bộ y tế, nằm trên địa bàn Tây Nguyên có chức năng chủ yếu là chỉ đạo tuyến, phòng chống dịch bệnh cho đồng bào các dân tộc 04 tỉnh: Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum và đào tạo, nghiên cứu phát hiện các bệnh truyền nhiễm trên địa bàn được giao, đây là đơn vị tuyến đầu trong công tác dự phòng của tỉnh, vì thế công tác quản lý tài chính tại Viện đã đạt được nhiều kết quả như hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, giải ngân kinh phí chi thường xuyên, không thường xuyên, quản lý tài sản, hoạt động có thu theo đúng quy định của nhà nước. Nguồn thu của đơn vị cũng được tăng lên đáng kể, góp phần tích cực vào việc nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất tư vấn chích ngừa được nâng lên, nâng cao đời sống cho cán bộ, viên chức của Viện...Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý tài chính tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên vẫn còn những hạn chế như khai thác, huy động các nguồn thu sự nghiệp y tế chưa phát huy hết tiềm năng, chưa tận dụng được cơ chế tự chủ được giao để nâng cao hiệu quả tài chính trong đơn vị, công tác quản lý chi phí đôi lúc còn lỏng lẻo, các định mức hóa chất sinh phẩm chưa được xây dựng, trong khi định mức vật tư tiêu hao lại chưa thực sự sát với nhu cầu của các khoa chuyên môn... Là một cán bộ công tác tại bộ phận tài chính - kế toán của đơn vị, cùng với những hạn chế còn tồn tại như đã trình bày ở trên, học viên lựa chọn chủ đề "Quản lý tài chính tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên" làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Cùng với chủ trương của Đảng và Nhà nước Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế là một đề tài đã thu hút được sự quan tâm của nhiều chuyên gia, học giả và các nhà nghiên cứu. Những năm gần đây có nhiều tác giả đã nghiên về đề tài này như là: Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động và cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập”, Bộ Y tế, năm 2008. Đề án đã khái quát về hệ thống y tế và đánh giá thực trạng cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các ĐVSNCL. Đề
  13. 3 án cũng đã phân tích cụ thể tình hình thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP với các kết quả sau quá trình triển khai thực hiện và những bất cập trong công tác CSSK nhân dân, đề án đã dự báo về nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân cũng như dự báo về tài chính y tế. Trong nội dung đổi về cơ chế tài chính, đề án xác định đổi mới về cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách cho CSSK, đổi mới cơ chế quản lý y tế địa phương theo hướng giao Sở Y tế thống nhất quản lý về chuyên môn, nhân lực và tài chính y tế, đổi mới phương thức xây dựng và phân bổ dự toán ngân sách theo khối lượng công việc, kết quả hoạt động và cân đối thu chi nhằm tạo điều kiện cho các đơn vị có đủ kinh phí đảm bảo chất lượng chuyên môn và đổi mới hệ thống BHYT. Từ những nội dung đổi mới cụ thể, đề án cũng đã xác định những lộ trình cụ thể theo hàng năm để thực hiện. Xác định rõ trách nhiệm của các Bộ ngành, của mỗi địa phương, đơn vị trong việc thực hiện đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các ĐVSNCL trong ngành y tế. Tác giả Phạm Văn Long, năm 2014 với đề tài luận văn thạc sỹ về "Quản lý tài chính tại Bệnh Viện tỉnh Hà Tĩnh", Trường đại học kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội, đã đánh giá được thực trạng về quản lý tài chính tại BV tỉnh Hà Tĩnh, nghiên cứu cũng đã đề xuất được các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại đơn vị. Tác giả Trần Thị Quỳnh Anh, năm 2019 với đề tài luận văn thạc sỹ " Quản lý tài chính tại Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Nam - CuBa Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình”, Học Viện hành chính Quốc gia, tập trung nghiên cứu công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính, giúp Bệnh viện chủ động hơn trong việc quản lý các nguồn thu chi, phát huy tối đa quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhằm tăng nguồn thu, tiết kiệm chi hiệu quả, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Nhờ việc thực hiện chính sách tự chủ Bệnh viện đã có điều kiện thực hiện lại cơ cấu bộ máy, định hướng phát triển nguồn nhân lực, mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác chăm sức khỏe cho người dân, đồng thời có cơ chế đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tạo điều kiện cho người dân được khám chữa bệnh bằng kỹ thuật cao, đồng thời thu nhập của cán bộ y tế cũng tăng lên. Tuy nhiên công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ
  14. 4 của Bệnh viện vẫn còn gặp nhiều hạn chế trong việc quản lý nguồn thu, chi và sự rườm rà trong một số thủ tục hành chính. Tác giả Trương Lê Thảo Tâm, năm 2019 với đề tài luận văn" Quản lý tài chính tại Bệnh viện Trung ương Huế", Học viện hành chính Quốc gia, đã đưa ra được thực trạng tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện. Đề tài đã đi sâu nghiên cứu chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những hạn chế như quản lý sử dụng các nguồn thu, chi sao cho hiệu quả đáp ứng được nhu cầu hoạt động của đơn vị quản lý tài chính tại bệnh viện, đưa ra được những lý luận cơ bản về công tác tổ chức kế toán theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập có thu, đồng thời đã nêu thực trạng tổ chức công tác kế toán tại đơn vị, từ đó chỉ ra được kết quả đạt được và những tồn tại trong cơ chế quản lý tài chính tại bệnh viện. Các tác giả trên đã đưa ra được các vấn đề có liên quan đến quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế, đặc biệt là các bệnh viện công lập. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về quản lý tài chính trong các đơn vị y tế dự phòng còn ít, đặc biệt là chưa có công trình nghiên cứu nào viết về quản lý tài chính tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên. Vì vậy việc nghiên cứu của đề tài về Quản lý tài chính tại Viện vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên cơ bản không trùng lặp hoàn toàn với các công trình đã có, đồng thời có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát Từ việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên, mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên nhằm tăng cường hiệu quả. 3.2. Mục tiêu chi tiết - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên.
  15. 5 - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý tài chính theo các nội dung sau: quản lý nguồn thu; quản lý chi tiêu, cân đối thu chi và trích lập các quỹ, kiểm tra kiểm toán tài chính. - Về không gian: Tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên. - Về thời gian: Đề tài được nghiên cứu các chỉ tiêu và số liệu tập trung trong 03 năm từ năm 2018 đến năm 2020 và định hướng đến 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập số liệu Thu thập, sử dụng dữ liệu thứ cấp về số liệu tài chính tại bộ phận kế toán tổng hợp Phòng Tài chính kế toán Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên, phân tích, tổng hợp, các thông tin từ các văn bản pháp luật, giáo trình, các bài báo.... Số liệu phân tích, nghiên cứu bao gồm: Báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, báo cáo chi tiết thu chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động có thu, bảng đối chiếu dự toán, các trương trình mục tiêu và tình hình sử dụng kinh phí ngân sách tại kho bạc, quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị…. 5.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu - Phương pháp thống kê mô tả: Là phương pháp sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp (số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân) để mô tả và phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Viện trong 3 năm 2018-2020. - Phương pháp so sánh: So sánh dữ liệu quản lý tài chính các năm từ đó định hướng cho các năm tiếp theo. - Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu: Phân tích, tổng hợp, kết hợp với viê ̣c tham khảo các tài liê ̣u để nghiên cứu.
  16. 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế. - Đánh giá tình hình quản lý tài chính tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên, chỉ ra những hạn chế, tồn tại cần khắc phục và đưa ra những giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Viện. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế. Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên.
  17. 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP NGÀNH Y TẾ 1.1. Khái quát về quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế 1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế 1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế Về lý thuyết, Nhà nước là một tổ chức xã hội đặc biệt của quyền lực chính trị được giai cấp thống trị thành lập nhằm thực hiện quyền lực chính trị của mình. Xét về bản chất, Nhà nước có 2 chức năng chính: (1) Chức năng quản lý nhà nước, tức là quản lý mọi hoạt động trên mọi phương diện kinh tế - xã hội; (2) Chức năng cung cấp dịch vụ công đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu của tổ chức và công dân trong xã hội. Xét ở chức năng thứ hai, để thực hiện Nhà nước thành lập các đơn vị sự nghiệp công lập để cung cấp các dịch vụ công. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam được sử dụng thông dụng trong đời sống, cũng như trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức năm 2010 quy định: “Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý Nhà nước”. Xét dưới góc độ pháp lý, khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập phản ánh những khía cạnh sau đây: - Được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định; - Là bộ phận cấu thành trong tổ chức bộ máy của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; - Có tư cách pháp phân; - Cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý Nhà nước (tuy nhiên các đơn vị này không thực hiện chức năng quản lý Nhà nước).
  18. 8 Như vậy, đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do các cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập theo quy định của pháp Luật, có con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán độc lập theo quy định của pháp Luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực như giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động thương binh và xã hội, thông tin truyền thông và các lĩnh vực sự nghiệp khác được pháp Luật quy định. Đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế là một bộ phận trong số các đơn vị sự nghiệp công lập. Theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập quy định: “Đơn vị sự nghiệp y tế công lập” là tổ chức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp y tế)”. 1.1.1.2. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế Các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế nói riêng có một số đặc điểm sau đây: - Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập. Đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế có thể do Thủ tướng chính Phủ, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực tiếp ra quyết định thành lập thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao. Do vậy các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế phải tuân theo cơ chế và quy định của các cơ quan Nhà nước và cơ quan chủ quản.
  19. 9 - Các đơn vị sự nghiệp được thành lập để thực hiện những chức năng, nhiệm vụ và đáp những nhu cầu nhất định của xã hội. Trong quá trình hoạt động, đơn vị sự nghiệp ngành y tế được nhà nước cung cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu phí, lệ phí thuộc lĩnh vực chuyên môn được giao theo chế độ Nhà nước quy định. - Hoạt động sự nghiệp công lập ngành y tế luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước. Các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước, Bộ chủ quản. Chính phủ tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt động sự nghiệp là để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội, Chính phủ hay Bộ y tế, cơ quan chủ quản tổ chức thực hiện các hoạt động, nhiệm vụ, dự án thuộc chương trình mục tiêu y tế dân số, các dự án như: "Dự án tiêm chủng mở rộng, dự án HIV/AIDS..., các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, cấp Nhà nước (nếu có). Để các chương trình này đi vào cuộc sống, Nhà nước thông qua các đơn vị sự nhgiệp công lập ngành y tế. - Có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý kế toán theo chế độ Nhà nước quy định. - Có mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động cung ứng dịch vụ. Mở tài khoản kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản kinh phí, các chương trình mục tiêu thuộc NSNN cấp. - Các khoản chi hành chính (công tác phí, hội nghị, tập huấn, đào tạo, điện thoại...) chi hoạt động nghiệp vụ thường xuyên, không thường xuyên, tùy theo từng nội dung công việc nếu xét thấy cần thiết có hiệu quả, thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn do mức chi Nhà nước quy định trong phạm vi nguồn thu được sử dụng. - Hằng năm căn cứ vào báo cáo tài chính, đơn vị được trích lập 4 quỹ: Quỹ phúc lợi, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khen thưởng, quỹ dự phòng thu nhập ổn định. Mức trích quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi không vượt quá ba tháng lương thực tế bình quân trong năm.
  20. 10 1.1.1.3. Vai trò đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế Các đơn vị sự nghiệp công lập trong ngành y tế có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống xã hội, đặc biệt liên quan đến sức khỏe, khả năng lao động của người dân. Cụ thể như sau: - Cung cấp các dịch vụ công về y tế có chất lượng ngày càng được nâng lên cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân, góp phần cải thiện sức khỏe, nâng cao chất lượng sống cho nhân dân. - Cung cấp thông tin về phòng, chống các bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm…giám sát an toàn tiêm chủng thuộc cơ quan quản lý vắc xin quốc gia. - Cung cấp các dịch vụ công là những hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng với đời sống con người. Chính vì vậy, khác với tài chính của các doanh nghiệp là gắn với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, với mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận thì tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế lại gắn với hoạt động công ích không vì mục đích lợi nhuận. Nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp từ việc cung cấp dịch vụ chủ yếu chỉ bù đắp một phần chi phí, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước. - Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế bao gồm từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm: nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp, nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp, nguồn thu từ viện trợ và các nguồn thu khác. Như vậy, trong khi nguồn tài chính của các doanh nghiệp ban đầu có thể và trước hết dựa vào thị trường tài chính, thu hút vốn qua góp vốn hoặc đi vay, sau đó luôn được bổ sung, tái tạo từ lợi nhuận hay các quỹ bù đắp; thì nguồn tài chính của các ĐVSNCL ngành y tế, Nhà nước sẽ cấp kinh phí cho các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước của năm đó. Đối với các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được quyết định mức thu trong khung quy định. 1.1.1.4. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế a) Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế theo nguồn thu:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2