intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý năng lượng: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của Tổng Công ty Điện lực Miền Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

26
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở lý luận về công tác quản lý dự án đầu tư, phân tích đánh giá thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ở Tổng Công ty Điện lực Miền Nam và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ở Tổng Công ty. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý năng lượng: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của Tổng Công ty Điện lực Miền Nam

  1. PHẦN MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây công tác quản lý đầu tư xây dựng đã trở thành quen thuộc đối với các nhà quản lý các cấp, có rất nhiều hoạt động trong tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp được thực hiện theo hình thức dự án. Phương pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng ngày càng trở nên quan trọng và nhận được sự chú ý ngày càng tăng trong xã hội. Điều này một phần do tầm quan trọng của công tác quản lý đầu tư trong việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội. Để phát triển được nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự quản lý nhà nước ta đòi hỏi một sự đổi mới mạnh mẽ ở nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực quản lý hoạt động đầu tư xây dựng. Quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng là một yêu cầu rất quan trọng. Công tác nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng, cả trên phương diện tài chính cũng như hiệu quả kinh tế, xã hội, đòi hỏi phải quản lý tốt quá trình đầu tư bao gồm tất cả các giai đoạn từ nghiên cứu cơ hội đầu tư đến giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư. Vậy công tác quản lý dự án, đầu tư xây dựng và nội dung phương pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư là vô cùng quan trọng. Một trong những giải pháp đổi mới công tác quản lý dự án giúp các doanh nghiệp có điều kiện nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng là phải có giải pháp nhằm hạn chế tối đa các trình trạng yếu kém, tồn tại trong từng giai đoạn trong quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư xây dựng. Các giải pháp nhằm hạn chế các yếu kém tồn tại trong lĩnh vực đầu tư xây dựng phải được tiến hành đồng bộ và thường xuyên. Để thực hiện có hiệu quả, trước hết phải xây dựng các biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý thực hiện quản lý đầu tư xây dựng. 1. Lý do chọn đề tài: Trong những năm qua, vốn đầu tư của Nhà nước liên tục gia tăng và chiếm tỷ lệ khoảng 30% GDP, qua đó đã tạo nên sự chuyển biến quan trọng về cơ sở vật chất kỹ thuật, thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng lực sản xuất, cải thiện văn minh đô thị, đóng góp quyết định vào phát triển kinh tế xã hội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước... Tuy nhiên, việc quản lý và triển khai thực hiện các dự án trong những năm quan còn nhiều hạn chế và yếu kém, dẫn đến thất thoát, lãng phí vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư kém, làm giảm chất lượng tăng trưởng kinh tế.... Kết quả, thực trạng thất thoát, lãng phí và tiêu cực trong đầu tư XDCB đã được đăng tải nhiều trên các phương tiện truyền thông và tại nhiều diễn đàn, gây nhức nhối trong toàn xã hội và đã được Đảng, Quốc hội, Chính phủ đặc biệt quan tâm chỉ đạo ngăn ngừa, trong đó Kiểm toán Nhà nước là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ này. Mặc dù chưa có một cơ quan, tổ chức nào đưa ra được tỷ lệ và số liệu chính xác về thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB là bao nhiêu (10, 20 hay 30% như nhiều chuyên gia nhận định) nhưng thất thoát, lãng phí là có thực và nó xẩy ra ở tất cả các khâu, giai đoạn của quá trình đầu tư, từ chủ trương đầu tư, chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, cấp phát vốn đầu tư, đến khâu nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình. Thất thoát, lãng phí không chỉ do nguyên nhân khách quan như bởi cơ chế chính sách về quản lý đầu tư còn chồng chéo, thiếu đồng bộ, chưa rõ ràng hay do đặc điểm, tính 1 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL
  2. chất của sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, chu kỳ sản xuất dài, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất, thuỷ văn, khí hậu nên việc thi công phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, chất lượng và giá cả sản phẩm chịu ảnh hưởng trực tiếp của các điều kiện tự nhiên... mà còn có nguyên nhân quan trọng dẫn đến thất thoát, lãng phí là từ con người và bắt đầu từ người giữ vai trò giám sát trong bộ máy nhà nước. Theo Giáo sư Nguyễn Trường Tiến (Hội Khoa học - Kỹ thuật xây dựng) thì lỗi sai phạm của Chủ đầu tư và các nhà quản lý đầu tư trong quá trình thực hiện các dự án chiếm khoảng gần 60%, trách nhiệm của các nhà thầu xây lắp, cung cấp vật tư, thiết bị trên 30% và do các nhà quản lý tư vấn là hơn 10%. Bởi vậy, việc làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý và thực hiện các giai đoạn của dự án đầu tư đặc biệt là trách nhiệm của cá nhân những người đứng đầu: Chủ đầu tư và các nhà quản lý đầu tư, các nhà thầu xây lắp, tư vấn thiết kế, giám sát, các nhà thầu cung cấp trang thiết bị, các cơ quan tổ chức thực hiện chi đền bù giải phóng mặt bằng,... là hết sức cần thiết để có thể đưa ra kiến nghị xử lý phù hợp và triệt để nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, thất thoát và lãng phí trong hoạt động đầu tư XDCB. Vì vậy, để hạn chế yếu kém, giảm thiểu và triệt tiêu việc thất thoát, lãng phí, tiêu cực, rủi ro và phát huy tối đa việc quản lý sử dụng nguồn vốn, công tác đầu tư xây dựng các công trình có hiệu quả cao, góp phần trong việc xây dựng và phát triển đất nước thì công tác quản lý dự án không thể thiếu được. Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, tổ chức và quản lý, giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt được mục tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra. Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều phối thực hiện (tổ chức và quản lý việc thực hiện) mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ, chất lượng, chi phí và thực hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những mục tiêu xác định. Sự thành công của mỗi một dự án cần được xem xét trên 3 mặt: Chất lượng, hiệu quả và đảm bảo tiến độ. QLDA là một công tác chuyên môn đòi hỏi kiến thức và kỹ năng về nhiều mặt: Kỹ thuật, hoạch định, tổ chức, quản lý, kinh tế, tài chính, luật pháp ... Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, nhu cầu về đâu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam đã chủ động và tích cực hội nhập quốc tế theo nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính Trị, thì việc đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật càng mang tính chất cấp bách và cần thiết hơn bao giờ hết. Trong đó, việc đầu tư và xây dựng các công trình, dự án điện của ngành điện nói chung và của Tổng Công ty Điện lực Miền Nam nói riêng có ý nghĩa to lớn và cần thiết. Đây là một trong những ngành xương sống của nền kinh tế, có tác động không những đến các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ đến sự phát triển các mặt kinh tế - xã hội của đất nước. Trong thời gian qua, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình ở Tổng Công ty Điện lực Miền Nam đã có những thành công nhất định, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực thì vẫn còn một số tồn tại, bất cập nên việc nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân của những tồn tại để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án là cấp thiết. 2 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL
  3. Vì vậy, Tôi chọn đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của Tổng Công ty Điện lực Miền Nam” cho luận văn tốt nghiệp khóa học của mình. b. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận về công tác quản lý dự án đầu tư, phân tích đánh giá thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ở Tổng Công ty Điện lực Miền Nam và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ở Tổng Công ty. c. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu, tìm hiểu cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư; - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ở Tổng Công ty Điện lực Miền Nam theo các tiêu chí đánh giá về tiến độ, chất lượng, chi phí và mô hình quản lý dự án. - Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ở Tổng Công ty Điện lực Miền Nam. d. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: các dự án, công trình đầu tư xây dựng không phân biệt nguồn vốn, phân loại công trình do Tổng Công ty Điện lực Miền Nam làm chủ đầu tư. - Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ở Tổng Công ty Điện lực Miền Nam được triển khai trên địa bàn 21 tỉnh phía Nam do Tổng Công ty Điện lực Miền Nam quản lý. e. Phương pháp nghiên cứu: - Cơ sở lý luận về dự án đầu tư, dự án đầu tư xây dựng, quản lý dự án, mô hình quản lý dự án và các tiêu chí đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng theo tiến độ, chất lượng, chi phí. - Thu thập dữ liệu về công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình ở Tổng Công ty Điện lực Miền Nam; - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ở Tổng Công ty Điện lực Miền Nam theo các tiêu chí đánh giá như tiến độ, chất lượng, chi phí và mô hình quản lý dự án; - Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ở Tổng Công ty Điện lực Miền Nam dự trên cơ sở thực trạng đã được phân tích, đánh giá nêu trên nhằm mục đích hoàn thành tốt mục tiêu, nhiệm vụ ở Tổng Công ty Điện lực Miền Nam từ nay đến năm 2020. 3 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL
  4. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.1. Tổng quan về dự án đầu tư 1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong một thời gian tương đối dài nhằm đạt được những lợi ích về kinh tế - tài chính - xã hội. Ở một góc độ khác, đầu tư là việc bỏ vốn nhằm đạt được một hoặc một số mục đích cụ thể nào đó của người sở hữu vốn (hoặc người được cấp trên có thẩm quyền giao quản lý vốn) với những yêu cầu nhất định. Theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới. Vì vậy, dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất. 1.1.2. Đặc trưng của dự án đầu tư 1.1.2.1. Dự án có mục đích, kết quả xác định Tất cả các dự án đều phải có kết quả được xác định rõ ràng. Kết quả này có thể là một tòa nhà, một dây chuyền sản xuất hiện đại hay là chiến thắng của một chiến dịch vận động tranh cử vào một vị trí chính trị. Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp nhiều nhiệm vụ cần được thực hiện. Mỗi nhiệm vụ cụ thể lại có một kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể của các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án. Nói cách khác, dự án là một hệ thống phức tạp, được phân chia thành nhiều bộ phận, phân hệ khác nhau để thực hiện và quản lý nhưng đều phải thống nhất đảm bảo các mục tiêu chung về thời gian, chi phí và việc hoàn thành với chất lượng cao. 1.1.2.2. Dự án có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn Dự án là một sự sáng tạo. Giống như các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc… Dự án không kéo dài mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án được chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành, nhóm quản trị dự án giải tán. 1.1.2.3. Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ) Khác với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất, hầu như không lập lại như Kim tự tháp ở Ai Cập hay đê chắn lũ sông Thames ở London. Tuy nhiên, ở nhiều dự án khác, tính duy nhất ít rõ ràng hơn và bị che đậy bởi tính tương tự giữa chúng. Nhưng điều khẳng định là chúng vẫn có thiết kế khác nhau, vị trí khác, khách hàng khác, … Điều ấy cũng tạo nên nét duy nhất, độc đáo, mới lạ của dự án. 1.1.2.4. Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ quan quản lý nhà nước. Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành viên trên cũng khác nhau. Giữa các bộ phận quản lý chức năng và bộ phận quản lý dự án thường xuyên 4 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL
  5. có quan hệ với nhau và cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ nhưng mức độ tham gia của các bộ phận không giống nhau. Để thực hiện thành công mục tiêu của dự án, các nhà quản lý dự án cần duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác. 1.1.2.5. Môi trường hoạt động va chạm Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và với các hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị… Trong quản lý, nhiều trường hợp, các thành viên ban quản lý dự án lại có “hai thủ trưởng” nên không biết phải thực hiện mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp nào nếu hai lệnh lại mâu thuẫn nhau… Do đó, môi trường quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp nhưng năng động. 1.1.2.6. Tính bất định và độ rủi ro cao Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật tư và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường có độ rủi ro cao. 1.1.3. Phân loại cơ bản các dự án trong điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế - Dự án xã hội : Cải tổ hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo vệ an ninh trật tự cho tất cả các tầng lớp dân chúng, khắc phục những hậu quả thiên tai - Dự án kinh tế: Cổ phần hóa doanh nghiệp, tổ chức hệ thống đấu thầu, bán đấu giá tài sản, xây dựng hệ thống thuê mới - Dự án tổ chức: Cải tổ bộ máy quản lý, thực hiện cơ cấu sản xuất kinh doanh mới, tổ chức các hội nghị quốc tế, đổi mới hay thành lập các tổ chức xã hội, các hội nghề nghiệp khác. - Các dự án nghiên cứu và phát triển: Chế tạo các sản phẩm mới, nghiên cứu chế tạo các kết cấu xây dựng mới, xây dựng các chương trình. phần mềm tự động hóa - Dự án đầu tư xây dựng: Các công trình dân dụng, công nghiệp, công cộng và hạ tầng kỹ thuật. 1.1.4. Khái niệm đầu tư xây dựng Theo Luật xây dựng số 50/2014/QH13, Hoạt động đầu tư xây dựng là quá trình tiến hành các hoạt động xây dựng gồm xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng. Hoạt động xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình. Như vậy, đầu tư xây dựng là việc bỏ vốn vào hoạt động xây dựng như lập kế hoạch (có thể toàn bộ hoặc một phần chi phí do sử dụng quy hoạch tổng thể đã có sẳn), khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát xây dựng, quản lý dự án, … để xây dựng mới, mở rộng hoặc sửa chữa, cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. 1.1.5. Vị trí, vai trò của đầu tư xây dựng Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia, mỗi chế độ chính trị, đều đánh giá cao tầm quan trọng của cơ sở hạ tầng, trang thiết bị 5 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL
  6. trong toàn nền kinh tế quốc dân. Để tạo lập được cơ sở hạ tầng phục vụ tốt mục tiêu chiến lược đặt ra của mỗi quốc gia thì hoạt động đầu tư xây dựng có vai trò hết sức quan trọng, được thể hiện qua các đặc trưng sau: ĐTXD là hoạt động chủ yếu tạo dựng các công trình, cơ sở hạ tầng, tài sản cố định phục vụ cho mục tiêu phát triển công nghiệp xây dựng, phát triển các ngành, các thành phần kinh tế và phát triển xã hội. ĐTXD đáp ứng ngày càng cao nhu cầu con người, góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân, phát triển văn hóa, tôn tạo các công trình kiến trúc của dân tộc và có tác động trực tiếp đến môi trường sinh thái. ĐTXD đóng góp đáng kể vào công tác an ninh quốc phòng, xây dựng các công trình bảo vệ độc lập chủ quyền quốc gia. Đối với nước ta hiện nay đang trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội, hoạt động ĐTXD có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân: là cơ sở, nền tảng, động lực thúc đẩy thực hiện nhanh công cuộc công nghiệp hóa, hiện dại hóa đất nước mà Đảng, Nhà nước đã chủ trương đề ra. Cụ thể: - Tiến hành hoạt động ĐTXD nhằm tạo ra sản phẩm xây dựng dưới dạng các công trình xây dựng, đó chính là các tài sản tạo nên tiền đề về cơ sở vật chất ban đầu cho nền kinh tế quốc dân, từ đó các ngành kinh tế khác khai thác để sinh lợi, tạo nguồn thu khá lớn vào nghân sách Nhà nước (từ việc thu thuế, phí, lệ phí, …) - Hoạt động ĐTXD chiếm một khối lượng rất lớn nguồn lực của quốc gia, trong đó chủ yếu là: vốn, lao động, tài nguyên. Do đó, nếu quản lý sử dụng kém hiệu quả, đầu tư không đúng mục đích sẽ gây ra những thất thoát và lãng phí vô cùng lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế. - Thông qua các hoạt động ĐTXD góp phần thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ, đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần làm tăng năng suất lao động xã hội, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải thiện điều kiện lao động, điều kiện sống và sinh hoạt cho người dân; góp phần bảo vệ và cải thiện điều kiện môi trường. Tóm lại, hoạt động ĐTXD mà sản phẩm cuối cùng là công trình xây dựng, là một hoạt động mang tính tổng hợp đầy đủ tất cả các ý nghĩa (bao gồm ý nghĩa về kinh tế, chính trị, xã hội, Khoa học, công nghệ, kỹ thuật, môi trường, an ninh, quốc phòng, …) 1.1.6. Dự án đầu tư xây dựng Khái niệm dự án đầu tư xây dựng Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. 1.1.7. Các đặc điểm dự án đầu tư xây dựng trong ngành điện Dự án đầu tư xây dựng trong ngành điện có đầy đủ các đặc điểm chung của dự án đầu tư xây dựng. Bên cạnh đó, những dự án này còn có những đặc điểm riêng như sau: 6 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL
  7. - Dự án có nguồn vốn lớn: Ngành điện thuộc ngành cơ sở hạ tầng, nhu cầu vốn là rất lớn (bình quân khoảng 5-10 tỷ USD/năm). Vốn đầu tư các công trình thuộc ngành điện là rất lớn, đặc biệt là những nhà máy thủy điện có quy mô lớn. - Tính đồng bộ cao: Ngành điện là một trong những ngành đặc thù. Để đảm bảo thông suốt, thì trong quá trình xây dựng phát triển nguồn và lưới cần phải đồng bộ với nhau. - Thời gian chuẩn bị đầu tư và xây dựng dài: Đầu tư ngành điệnh có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh tế - xã hội, tài nguyên - môi trường. Trước khi triển khai một dự án ngành điện cần phải trải qua rất nhiều giai đoạn: báo cáo tiền khả thi, báo cáo địa chất - địa hình, báo cáo đánh giá tác động môi trường, … Vì vậy, thời gian chuẩn bị đầu tư một dự án cần phải mất nhiều thời gian, xem xét kỹ lưỡng. - Dự án của ngành điện thường là dự án lớn (ví dụ như dự án xây dựng nguồn điện - nhà máy thủy điện) bao gồm nhiều hạng mục. Do đó, thời gian thi công dài. Nhu cầu đầu tư xây dựng trong ngành điện là rất lớn: Do ngành điện là một ngành quan trọng cần thiết để đáp ứng nhu cầu điện năng cho sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt, phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, sản lượng điện thương phẩm hiện vẫn đang tăng với tốc độ cao, chỉ tính riêng Tổng công ty Điện lực Miền Nam, nhu cầu điện thương phẩm như sau: Năm 2006 2007 2008 2009 2010 5 năm Điện thương phẩm (tr. kWh) 15,920 18,927 21,812 24,909 28,868 110,436 Tăng so với năm trước 18.2% 18.9% 15.2% 14.2% 15.9% 16.5% Năm 2011 2012 2013 2014 KH 2015 5 năm Điện thương phẩm (tr. kWh) 32.307 36.290 39.980 44.596 49.700 202.873 Tăng so với năm trước 11,9% 12,3% 10,2% 11,5% 11,4% 11,5% (Nguồn: Báo cáo tổng kết Tổng Công ty Điện lực Miền Nam năm 2014) Ngoài ra, việc đầu tư ngành điện sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành khác nên đầu tư trong ngành điện là cần thiết và quan trọng. 1.1.8. Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng Theo điều 50 của Luật xây dựng số 50/2014/QH ngày 18/6/2014, trình tự đầu tư xây dựng của bất kỳ dự án nào cũng gồm 3 giai đoạn gồm chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp xây dựng nhà ở riêng (kết thúc dự án đầu tư). Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần trong đó mỗi dự án thành phần có thể vận hành độc lập, khai thác sử dụng hoặc được phân kỳ đầu tư để thực hiện thì dự án thành phần được quản lý thực hiện như một dự án độc lập. Việc phân chia dự án thành phần hoặc phân kỳ đầu tư phải được quy định trong nội dung quyết định đầu tư. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án, người quyết định đầu tư quyết định việc thực hiện tuần tự hoặc kết hợp, xen kẽ các công việc trong giai đoạn thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng. Theo điều 4 của Luật xây dựng số 50/2013/QH13, nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng là: 7 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL
  8. - Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hoá của từng địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu. - Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng. - Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi, an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các công trình công cộng, nhà cao tầng; ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thông tin công trình trong hoạt động đầu tư xây dựng. - Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường. - Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. - Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ các điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình xây dựng và công việc theo quy định của Luật xây dựng số 50/2013/QH13. - Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng. - Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng. 1.1.8.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư xây dựng Đối với các dự án quan trọng quốc gia theo nghị quyết số 66/2006/QH11 của Quốc hội thì Chủ đầu tư phải lập Báo cáo đầu tư trình chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư. Đối với dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành được cấp thẩm quyền phê duyệt thì Chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành để xem xét, bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp nhận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Vị trí, quy mô xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu chưa có trong quy hoạch xây dựng thì phải được Ủy Ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận. Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án; 1.1.8.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác; 8 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL
  9. Trong giai đoạn này, Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu tư vấn để khảo sát thiết kế. Hình thức để lựa chọn tư vấn phù hợp với yêu cầu của dự án đầu tư là đấu thầu tư vấn hoặc thi tuyển tư vấn thiết kế. Tùy theo quy mô, tính chất của công trình xây dựng, việc thiết kế có thể thực hiện một bước hay nhiều bước. Theo điều 78 của Luật xây dựng số 50/2014/QH13 về quy định chung về thiết kế xây dựng : - Thiết kế xây dựng gồm thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công trong giai đoạn thực hiện dự án và các bước thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế. - Thiết kế xây dựng được thực hiện theo một hoặc nhiều bước tùy thuộc quy mô, tính chất, loại và cấp công trình xây dựng. Người quyết định đầu tư quyết định số bước thiết kế khi phê duyệt dự án đầu tư xây dựng. - Thiết kế xây dựng công trình được thực hiện theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như sau: + Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công; + Thiết kế hai bước gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công; + Thiết kế ba bước gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công; + Thiết kế theo các bước khác (nếu có). - Hồ sơ thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở gồm thuyết minh thiết kế, bản vẽ thiết kế, tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có). - Chính phủ quy định chi tiết các bước thiết kế xây dựng, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng. Sau khi sản phẩm thiết kế được hình thành, Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật đối với công trình thực hiện thiết kế 3 bước hoặc thiết kế bản vẽ thi công đối với công trình thực hiện thiết kế 1 bước, 2 bước và các thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở và trình Người quyết định đầu tư phê duyệt. Sau đó, Chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thiết kế này tới cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để thẩm tra. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng không đủ điều kiện để thẩm tra thiết kế thì cơ quan này được thuê hoặc chỉ định tổ chức tư vấn, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện thẩm tra thiết kế. Kết thúc thẩm tra thiết kế, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng phải có ý kiến bằng văn bản về kết quả thẩm tra gửi chủ đầu tư. Sau khi đã được phê duyệt TKKT-TDT, Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu xây dựng (mua sắm vật tư thiết bị, xây dựng, tư vấn giám sát, cung cấp dịch vụ,…) nhằm lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực, đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu và mục tiêu của dự án. Việc lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014, nghị định 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ. Sau khi lựa chọn được nhà thầu thi công, Chủ đầu tư tổ chức đàm phán ký kết hợp đồng và tổ chức quản lý thi công xây dựng công trình. Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng công trình, quản lý tiến độ, quản lý khối lượng, quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng và quản lý môi trường xây dựng. 9 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL
  10. Trong giai đoạn này, Chủ đầu tư chịu trách nhiệm công tác bồi thường giải phóng mặt bằng xây dựng kể từ khi dự án đầu tư được phê duyệt, thực hiện công tác đo vẽ giải thửa, phối hợp với chính quyền địa phương để thành lập Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư, tổ chức kiểm kê vật kiến trúc để thực hiện áp giá bồi thường, … và bàn giao mặt bằng cho nhà thầu để triển khai xây dựng. Trong suốt quá trình thi công xây dựng công trình, Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, giám sát thi công, chất lượng, tiến độ, an toàn, môi trường, chi phí,… đến khi công trình được thi công xong. 1.1.8.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng Sau khi công trình được xây dựng xong theo đúng hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt, đảm bảo yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình để đưa vào khai thác sử dụng, thực hiện công tác bàn giao công trình cho cơ quan quản lý vận hành hoặc tự tổ chức quản lý vận hành. Như vậy, các giai đoạn của quá trình đầu tư có mối liên hệ hữu cơ với nhau, mỗi giai đoạn có tầm quan trọng riêng. Trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng, Chủ đầu tư luôn đóng vai trò quan trọng và quyết định đến việc nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng. 1.2. Quản lý dự án Trong những năm gần đây, khái niệm “quản lý dự án” đã không còn là một thuật ngữ xa lạ đối với các nhà quản lý các cấp. Có rất nhiều công việc trong các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp được thực hiện dưới hình thức dự án và điều đó đồng nghĩa với yêu cầu đặt ra là phải có được một hệ thống quản lý với các phương pháp quản lý hiệu quả nhất. Để hiểu rõ được về quản lý dự án, chúng ta hãy bắt đầu tìm hiểu các nội dung sau: 1.2.1. Khái niệm quản lý dự án Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép. Quản lý dự án bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu sau: Lập kế hoạch. Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng các sơ đồ hệ thống hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống. Điều phối thực hiện dự án. Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và toàn bộ dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết bị phù hợp. Giám sát dự án là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án giữa kỳ và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị cho các phần sau của dự án. 10 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL
  11. Hình 1.1. Chu trình quản lý dự án đầu tư Lập kế hoạch - Thiết lập mục tiêu - Dự tính nguồn lực - Xây dựng kế hoạch Giám sát Điều phối thực hiện - Đo lường kết quả - Bố trí tiến độ thời gian - So sánh với mục tiêu - Phân phối nguồn lực - Báo cáo - Phối hợp các hoạt động - Giải quyết các vấn đề - Khuyến khích động viên 1.2.2. Đặc điểm quản lý dự án Tùy theo yêu cầu, Người quyết định đầu tư thành lập Ban QLDA, tổ chức quản lý dự án được hình thành để phục vụ dự án trong một thời gian hữu hạn. Trong thời gian tồn tại dự án, nhà quản lý dự án thường hoạt động độc lập với các phòng ban chức năng. Sau khi kết thúc dự án, cần phải tiến hành phân công lại lao động, bố trí lại máy móc thiết bị. Quan hệ giữa chuyên viên quản lý dự án với các phòng ban chức năng trong tổ chức. Người đứng đầu dự án và những người tham gia quản lý dự án là những người có trách nhiệm phối hợp mọi nguồn lực, mọi người từ các phòng chuyên môn nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dự án. 1.2.3. Chức năng của quản lý dự án 1.2.3.1. Chức năng ra quyết định Quản lý dự án là một quá trình ra quyết định có tính hệ thống. Việc đưa ra quyết định ngay từ đầu có ảnh hưởng quan trọng đến giai đoạn thiết kế, giai đoạn thi công cũng như sự vận hành sau khi dự án đã được hoàn thành. 1.2.3.2. Chức năng kế hoạch Chức năng kế hoạch đưa toàn bộ quá trình, hệ thống mục tiêu, và toàn bộ hoạt động của dự án vào quỹ đạo kế hoạch, dùng hệ thống kế hoạch ở trạng thái động để điều hành, khống chế toàn bộ dự án. Sự điều hành hoạt động công trình là sự thực hiện theo trình tự mục tiêu dự định. Nhờ chức năng kế hoạch mà mọi công việc của dự án đều có thể dự kiến và khống chế được. 1.2.3.3. Chức năng tổ chức Chức năng tổ chức ở đây có nghĩa là: thông qua việc xây dựng một tổ chức dưới sự lãnh đạo của giám đốc dự án để đảm bảo dự án được thực hiện theo hệ thống, xác định chức trách và trao quyền cho hệ thống đó, thực hiện chế độ hợp đồng, hoàn thiện chế độ quy định để hệ thống đó có thể vận hành một cách hiệu quả, đảm bảo cho mục tiêu của dự án được thực hiện theo kế hoạch. 1.2.3.4. Chức năng điều hành Quá trình quản lý dự án là sự phối hợp của rất nhiều các bộ phận có mối quan hệ mâu thuẫn và phức tạp. Do đó, nếu xử lý không tốt các mối quan hệ này sẽ tạo ra những trở ngại trong việc phối hợp hoạt động giữa các bộ phận, ảnh hưởng đến mục tiêu hoạt 11 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL
  12. động của dự án. Vì vậy, phải thông qua chức năng điều hành của quản lý dự án để tiến hành kết nối, khắc phục trở ngại, đảm bảo cho hệ thống có thể vận hành một cách bình thường. 1.2.3.5. Chức năng khống chế Chức năng khống chế đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu chính của các dự án đầu tư. Bởi vì, các dự án đầu tư đôi khi có thể rời xa mục tiêu dự định, phải lựa chọn phương pháp quản lý khoa học để đảm bảo mục tiêu được thực hiện. 1.2.4. Các mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư Theo giáo trình Quản lý dự án của PGS.TS Từ Quang Phương - Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân, mô hình tổ chức quản lý dự án như sau: Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án là hình thức tổ chức quản lý mà chủ đầu tư hoặc tự thực hiện dự án (tự sản xuất, tự xây dựng, tự tổ chức giám sát và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật) hoặc chủ đầu tư lập ra ban quản lý dự án để quản lý việc thực hiện các công việc dự án theo sự ủy quyền. Hình thức chủ đầu tư tự thực hiện dự án thường được áp dụng cho các dự án quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản và gần với chuyên môn sâu của chủ đầu tư, đồng thời chủ đầu tư có đủ năng lực chuyên môn và kinh nghiệm để quản lý dự án. Trong trường hợp chủ đầu tư lập ban quản lý dự án để quản lý thì ban quản lý dự án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Ban quản lý dự án được đồng thời quản lý nhiều dự án khi có đủ năng lực và được chủ đầu tư cho phép, nhưng không được thành lập các ban quản lý dự án trực thuộc để thực hiện việc quản lý dự án. Hình 1.2. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án Chủ đầu tư Cóbộ máy đủ năng lực Chủ đầu tư lập ra Tự thực hiện Ban quản lý dự án Tổ chức thực hiện Tổ chức thực hiện Tổ chức thực hiện dự án I dự án II dự án III Mô hình chìa khóa trao tay Mô hình tổ chức dự án dạng chìa khóa trao tay là hình thức tổ chức trong đó ban quản lý dự án không chỉ là đại diện toàn quyền của chủ đầu tư - chủ dự án mà còn là “chủ” của dự án. Hình thức tổ chức quản lý dự án dạng chìa khóa trao tay cho phép tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà tổng thầu để thực hiện toàn bộ dự án. Khác với hình thức chủ nhiệm điều hành dự án, giờ đây mọi trách nhiệm thực hiện dự án được trao cho ban quản lý dự án và họ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với việc thực hiện dự án. 12 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL
  13. Ngoài ra, là tổng thầu, ban quản lý dự án không chỉ được giao toàn quyền thực hiện dự án mà còn được phép thuê thầu phụ để thực hiện từng phần việc trong dự án đã trúng thầu. Trong trường hợp này, bên nhận thầu không phải là một cá nhân mà phải là một tổ chức quản lý dự án chuyên nghiệp. Hình 1.3. Mô hình chìa khóa trao tay Chủ đầu tư Tổ chức đấu thầu tuyển chọn Tổng thầu thực hiện toàn bộ dự án Thuê lại Thầu phụ A Thầu phụ B Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án Mô hình tổ chức “Chủ nhiệm điều hành dự án” là mô hình tổ chức quản lý trong đó chủ đầu tư giao cho ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc thuê một tổ chức tư vấn quản lý có đủ điều kiện, năng lực chuyên môn phù hợp với quy mô, tính chất của dự án làm chủ nhiệm điều hành, quản lý việc thực hiện dự án. Chủ nhiệm điều hành dự án là một pháp nhân độc lập, có năng lực, sẽ là người quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ quá trình thực hiện dự án. Mọi quyết định của chủ đầu tư liên quan đến quá trình thực hiện dự án sẽ được triển khai thông qua tổ chức tư vấn quản lý dự án (chủ nhiệm điều hành dự án). Mô hình tổ chức quản lý này áp dụng cho những dự án quy mô lớn, tính chất kỹ thuật phức tạp. Hình 1.4. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án Chủ đầu tư Chủ nhiệm điều hành dự án Tổ chức thực hiện Tổ chức thực hiện dự án I dự án II Thuê tư Thuê tư Thuê nhà … Thuê nhà vấn vấn thầu A thầu B Mô hình tổ chức quản lý dự án theo chức năng Hình thức tổ chức quản lý dự án theo chức năng có đặc điểm là: 13 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL
  14. Dự án được đặt vào một phòng chức năng nào đó trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp (tùy thuộc vào tính chất của dự án). Các thành viên quản lý dự án được điều động tạm thời từ các phòng ban chức năng khác nhau đến và họ vẫn thuộc quyền quản lý của phòng chức năng nhưng lại đảm nhận phần việc chuyên môn của mình trong quá trình quản lý điều hành dự án. Ưu điểm Linh hoạt trong việc sử dụng cán bộ. Phòng chức năng có dự án đặt vào chỉ quản lý hành chính và tạm thời một số mặt đối với các chuyên gia tham gia quản lý dự án. Họ sẽ trở về vị trí cũ của mình tại các phòng chuyên môn khi kết thúc dự án. Một người có thể tham gia vào nhiều dự án để sử dụng tối đa, hiệu quả vốn kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm của các chuyên gia. Nhược điểm Đây là cách tổ chức quản lý không theo yêu cầu của khách hàng. Vì dự án được đặt dưới sự quản lý của một phòng chức năng nên phòng này thường có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến việc hoàn thành nhiệm vụ chính của nó mà không tập trung nhiều nỗ lực vào việc giải quyết thỏa đáng các vấn đề của dự án. Tình trạng tương tự cũng diễn ra đối với các phòng chức năng khác cùng thực hiện dự án. Do đó, dự án không nhận được đủ sự ưu tiên cần thiết, không đủ nguồn lực để hoạt động hoặc bị coi nhẹ. Hình 1.5. Mô hình quản lý dự án theo chức năng Giám đốc Phòng kinh Phòng kỹ Phòng kế toán Các phòng doanh thuật tài chính khác Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án là hình thức tổ chức quản lý mà các thành viên ban quản lý dự án tách hoàn toàn khỏi phòng chức năng chuyên môn, chuyên thực hiện quản lý điều hành dự án theo yêu cầu được giao. Ưu điểm Đây là hình thức tổ chức quản lý dự án phù hợp với yêu cầu của khách hàng nên có thể phản ứng nhanh trước yêu cầu của thị trường. Nhà quản lý dự án có đầy đủ quyền lực hơn đối với dự án. Các thành viên trong ban quản lý dự án chịu sự điều hành trực tiếp của chủ nhiệm dự án (chứ không phải những người đứng đầu các bộ phận chức năng điều hành). 14 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL
  15. Do dự án tách khỏi các phòng chức năng nên đường thông tin được rút ngắn, hiệu quả thông tin sẽ cao hơn. Nhược điểm Khi doanh nghiệp hay chủ đầu tư thực hiện đồng thời nhiều dự án ở những địa bàn khác nhau và phải đảm bảo đủ số lượng các cán bộ cần thiết cho từng dự án thì có thể dẫn đến tình trạng lãng phí nhân lực. Do yêu cầu phải hoàn thành tốt mục tiêu về hoàn thiện, thời gian, chi phí của dự án nên các ban quản lý dự án có xu hướng tuyển hoặc thuê các chuyên gia giỏi trong từng lĩnh vực vì nhu cầu dự phòng hơn là do nhu cầu thực của hoạt động quản lý dự án. Hình 1.6. Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án Giám đốc Ban quản Phòng tổ Phòng kế Phòng lý dự chức hành toán – tài khác án chính chính Chuyên Chuyên Chuyên viên quản viên viên quản ... lý tải chính Marketing lý sản xuất Mô hình tổ chức quản lý dự án theo ma trận Loại hình tổ chức quản lý dự án theo ma trận là sự kết hợp giữa mô hình tổ chức quản lý dự án theo chức năng và mô hình tổ chức quản lý chuyên trách của dự án. Từ sự kết hợp này hình thành hai loại ma trận: ma trận mạnh, ma trận yếu. Ưu điểm Giống như hình thức tổ chức chuyên trách quản lý dự án, mô hình tổ chức này trao quyền cho chủ nhiệm dự án quản lý, thực hiện dự án đúng tiến độ, đúng yêu cầu kỹ thuật, trong phạm vi chi phí được duyệt. Giống như mô hình tổ chức quản lý dự án dạng chức năng, các tài năng chuyên môn được phân phối hợp lý cho các dự án khác nhau. Khắc phục được hạn chế của mô hình quản lý theo chức năng. Khi kết thúc dự án, các nhà chuyên môn – những thành viên ban quản lý dự án có thể trở về tiếp tục công việc cũ tại các phòng chức năng của mình. Tạo điều kiện để doanh nghiệp phản ứng nhanh hơn, linh hoạt hơn trước yêu cầu của khách hàng và thay đổi của thị trường. Nhược điểm Nếu việc phân quyền quyết định trong quản lý dự án không rõ ràng hoặc trái ngược, trùng chéo sẽ ảnh hưởng đến tiến trình thực hiện dự án. 15 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL
  16. Về lý thuyết, các chủ nhiệm dự án quản lý các quyết định hành chính, những người đứng đầu bộ phận chức năng ra quyết định kỹ thuật. Nhưng trên thực tế quyền hạn và trách nhiệm khá phức tạp. Do đó, kỹ năng thương lượng là một yếu tố rất quan trọng để đảm bảo thành công của dự án. Mô hình quản lý này vi phạm nguyên tắc tập trung trong quản lý. Một nhân viên có hai thủ trưởng nên sẽ gặp khó khăn khi phải quyết định thực hiện lệnh nào trong trường hợp hai lệnh từ hai nhà quản lý cấp trên mâu thuẫn nhau. Hình 1.7. Mô hình quản lý dự án theo ma trận Tổng giám đốc Chủ nhiệm Giám đốc Giám đốc Giám đốc Giám đốc Giám đốc chương sản xuất kinh tài chính kỹ thuật nhân sự trình doanh Chủ nhiệm Người A1 Người A2 Người A3 Người A4 Người A5 dự án A Chủ nhiệm Người B1 Người B2 Người B3 Người B4 Người B5 dự án B Chủ nhiệm Người C1 Người C2 Người C3 Người C4 Người C5 dự án C Nhận xét: EVN SPC không áp dụng theo 06 mô hình trên mà là mô hình hỗn hợp giữa mô hình chủ đầu tư trực tiếp và mô hình tổ chức chuyên trách QLDA. Việc này đã gây hạn chế trong công tác điều hành dự án của Ban QLDA Điện lực Miền Nam 1.3. Quản lý dự án đầu tư xây dựng 1.3.1. Nội dung, tiêu chí đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm quản lý về phạm vi, kế hoạch công việc; khối lượng công việc; chất lượng xây dựng; tiến độ thực hiện; chi phí đầu tư xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; bảo vệ môi trường trong xây dựng; lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng; quản lý rủi ro; quản lý hệ thống thông tin công trình và các nội dung cần thiết khác được thực hiện theo quy định của Luật xây dựng 50/2013/QH13 và quy định khác của pháp luật có liên quan. Vì vậy, quản lý dự án đầu tư xây dựng là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức thực hiện trong từng giai đoạn thực hiện dự án. Việc quản lý tốt các giai đoạn của dự án có ý nghĩa rất quan trọng vì nó quyết định đến chất lượng nói chung của mỗi công trình. Mỗi dự án xây dựng đều có một đặc điểm riêng tạo nên sự phong phú đa dạng trong quá trình tổ chức quản lý. Tuy nhiên quá trình quản lý chỉ tập trung vào một số nội dung chính như sau: 1.3.1.1. Quản lý chất lượng dự án 16 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL
  17. Quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện dự án nhằm đảm bảo, đáp ứng yêu cầu về chất lượng của dự án. Nó bao gồm việc quy hoạch chất lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo chất lượng. Công tác quản lý chất lượng phải được tiến hành xuyên suốt thời gian thực hiện dự án gồm các giai đoạn từ công tác khảo sát, thiết kế, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng; quy định về quản lý an toàn, giải quyết sự cố trong thi công xây dựng, khai thác và sử dụng công trình xây dựng; quy định về bảo hành công trình xây dựng. Theo nghị định 46/2015/NĐ-CP, nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng là: Công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình phải đảm bảo an toàn cho bản thân công trình và các công trình lân cận; đảm bảo an toàn trong quá trình thi công xây dựng và tuân thủ các quy định của Nghị định này. Công trình, hạng mục công trình chỉ được nghiệm thu để đưa vào sử dụng khi đáp ứng được các yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu khác của chủ đầu tư theo nội dung của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan. Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc thực hiện, có hệ thống quản lý chất lượng và chịu trách nhiệm về chất lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện trước chủ đầu tư và trước pháp luật. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng phù hợp với tính chất, quy mô và nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy định của Nghị định này. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư và các nhà thầu theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; kiểm tra, giám định chất lượng công trình xây dựng; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, trong nghị định 46/2015/NĐ-CP còn quy định thêm công tác giám sát của nhân dân về chất lượng công trình xây dựng. Khi phát hiện hành vi vi phạm quy định của Nghị định này, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời với chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xây dựng hoặc cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng. Chủ đầu tư, cơ quan tiếp nhận thông tin phản ánh của nhân dân có trách nhiệm xem xét, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. 1.3.1.2. Quản lý tiến độ của dự án Là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo chắc chắn hoàn thành dự án theo đúng thời gian đề ra. Nó bao gồm việc xác định công việc cụ thể, sắp xếp trình tự hoạt động, bố trí thời gian, khống chế thời gian và tiến độ dự án. Một dự án trước khi thực hiện thường được không chế bởi một khoảng thời gian hoàn thành nhất định (thời gian dự kiến hoàn thành dự án), trên cơ sở đó nhà thầu thi công xây dựng có nghĩa vụ lập tiến độ thi công chi tiết, sắp xếp hợp lý trình tự thực hiện từng hoạt động, định rõ thời điểm bắt đầu và kết thúc của từng hoạt động (đồng thời, 17 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL
  18. song song với nhau), xây dựng bảng phân tích hoạt động công việc cần thực hiện để đạt hiệu quả cao nhất nhưng phải đảm bảo phù hợp với tổng tiến độ đã được xác định của toàn dự án. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án. 1.3.1.3 Quản lý chi phí dự án Quản lý chi phí dự án là quá trình quản lý tổng mức đầu tư, tổng dự toán (dự toán), quản lý định mức dự toán và đơn giá xây dựng, quản lý thanh toán chi phí đầu tư xây dựng công trình. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải bảo đảm mục tiêu đầu tư, hiệu quả dự án, phù hợp với trình tự đầu tư xây dựng, nguồn vốn sử dụng. Chi phí đầu tư xây dựng phải được tính đúng, tính đủ theo từng dự án, công trình, gói thầu xây dựng phù hợp với yêu cầu thiết kế, điều kiện xây dựng và mặt bằng giá thị trường Chi phí đầu tư xâu dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc sữa chữa, cải tạo, mở rộng công trình xây dựng đó. Việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo mục tiêu, hiệu quả đầu tư, đồng thời phải đảm bảo tính khả thi của dự án đầu tư xây dựng công trình và được quản lý theo nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ. Khi lập dự án phải xác định tổng mức đầu tư để tính toán hiệu quả đầu tư và dự trù vốn. Chi phí dự án được thể hiện thông qua tổng mức đầu tư và dự toán xây dựng. Tổng mức đầu tư xây dựng Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Trường hợp phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng thì việc xác định sơ bộ tổng mức đầu tư theo thiết kế sơ bộ là cơ sở để ước tính chi phí đầu tư xây dựng. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng gồm chi phí xây dựng, thiết bị, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá. Đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng bao gồm các chi phí trong dự toán xây dựng công trình, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí khác. Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án hoặc được xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng hoặc từ dữ liệu về chi phí của các công trình tương tự đã thực hiện. Tổng mức đầu tư xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt và là cơ sở để quản lý chi phí của dự án. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt là mức chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để thực hiện dự án. Dự toán xây dựng Dự toán xây dựng là chi phí cần thiết để xây dựng công trình, thực hiện gói thầu, công việc xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng tính toán từ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, yêu cầu công việc phải thực hiện và định mức, giá xây dựng. 18 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL
  19. Các chi phí của tổng mức đầu tư được quy định theo điều 4 nghị định 32/2015/NĐ- CP, cụ thể như sau: - Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm chi phí bồi thường về đất, nhà, công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước và chi phí bồi thường khác theo quy định; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng (nếu có); chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng (nếu có) và các chi phí có liên quan khác; - Chi phí xây dựng gồm chi phí phá dỡ các công trình xây dựng, chi phí san lấp mặt bằng xây dựng, chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình, xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; - Chi phí thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi phí liên quan khác; - Chi phí quản lý dự án gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng; - Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng gồm chi phí tư vấn khảo sát, lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có), lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, chi phí thiết kế, chi phí tư vấn giám sát xây dựng công trình và các chi phí tư vấn khác liên quan; - Chi phí khác gồm các chi phí không thuộc các nội dung quy định nêu trên. - Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án. Dự toán công trình bao gồm: chi phí xây dựng (GXD), chi phí thiết bị (GTB), chi phí quản lý dự án (GQLDA), chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV), chi phí khác (GK), và chi phí dự phòng (GDP). Công thức xác định dự toán công trình GXDCT = GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi kết thúc xây dựng đưa dự án vào vận hành, khai thác sử dụng trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt. Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực để lập, thẩm tra và kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng. Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, giá gói thầu xây dựng, giá hợp đồng xây dựng, định mức và giá xây dựng, chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng; thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình; quyền và nghĩa vụ của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng. 1.4. Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác đầu tư xây dựng 1.4.1. Các văn bản pháp lý của nhà nước về công tác đầu tư xây dựng Để tăng cường giám sát cũng như bảo đảm an toàn và chất lượng của hoạt động đầu tư xây dựng để hạn chế yếu kém, giảm thiểu và triệt tiêu việc thất thoát, lãng phí, tiêu cực, rủi ro và phát huy tối đa việc quản lý sử dụng nguồn vốn, công tác đầu tư xây dựng các công trình có hiệu quả cao, góp phần trong việc xây dựng và phát triển đất nước, Nhà 19 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL
  20. nước ta đã ban hành rất nhiều những văn bản pháp luật liên quan đến việc thực hiện dự án. Dưới đây là một số văn bản pháp lý về quản lý đầu tư và xây dựng. Sự ra đời của những văn bản pháp lý sau luôn là sự điều chỉnh, khắc phục những khiếm khuyết, những bất cập và phù hợp với xu thế hội nhập … của những văn bản pháp lý trước đó. Từ đó tạo ra sự hoàn thiện dần dần môi trường pháp lý cho phù hợp với quá trình thực hiện dự án trong thực tiễn. 1.4.1.1. Luật xây dựng, các nghị định và thông tư hướng dẫn luật xây dựng Năm 2003, Quốc hội đã ban hành luật xây dựng số 16/2003/QH11 quy định về hoạt động xây dựng; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình và hoạt động xây dựng. Khi đó công tác đầu tư và xây dựng đã được triển khai trong khuôn khổ luật pháp, hành lang pháp lý rõ ràng. Trước thời điểm đó chỉ thực hiện theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ. Ngày 18/6/2014, Quốc hội đã thông qua ban hành luật xây dựng số 50/2014/QH13 quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng. Luật xây dựng này có bổ sung, sửa đổi một số điều của luật xây dựng số 16/2003/QH11 để phù hợp với thực tiễn của hoạt động đầu tư xây dựng. 1.4.1.2. Luật xây đấu thầu, các nghị định và thông tư hướng dẫn luật đấu thầu Năm 2005, Quốc hội đã ban hành luật xây dựng số 61/2005/QH11 quy định về các hoạt động đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp đối với gói thầu thuộc các dự án. Khi đó công tác đấu thầu đã được triển khai trong khuôn khổ luật pháp, hành lang pháp lý rõ ràng. Trước thời điểm đó chỉ thực hiện theo quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999, nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và nghị định 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ. Ngày 26/11/2013, Quốc hội đã thông qua ban hành luật xây dựng số 43/2013/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2014 và thay thế cho Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005; bãi bỏ Mục 1 Chương VI Luật xây dựng số 16/2003/QH11 và Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12. 1.4.1.3. Luật đất đai, các nghị định và thông tư hướng dẫn Trong quá trình đầu tư xây dựng công trình, công tác lập kế hoạch sử dụng đất, xin cấp đất xây dựng công trình, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư luôn là vấn đề trọng tâm, đặc biệt quan trọng. Luật đất đai ra đời năm 2003 đã tạo ra một hành lang pháp lý để lập các thủ tục xin cấp đất và thực hiện các thủ tục bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư để thực hiện đầu tư xây dựng công trình. Ngày 29/11/2013, Quốc hội đã thông qua luật đất đai số 45/2013/QH13 quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 1.4.1.4. Luật môi trường, các nghị định và thông tư hướng dẫn 20 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2