intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng: Giải pháp nâng cao năng lực lựa chọn nhà thầu xây lắp tại Ban Quản lý dự án thành phố Cao Lãnh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

43
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài có mục đích làm rõ nền tảng cơ sở lý luận về đấu thầu trong xây dựng. Từ đó phân tích thực trạng, đối chiếu với các qui định pháp luật hiện hành để đề xuất giải pháp nâng cao năng lực của đội ngũ chuyên gia trong việc lựa chọn nhà thầu, nhằm nâng cao hiệu quả đấu thầu xây lắp tại Ban Quản lý dự án Thành phố Cao Lãnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng: Giải pháp nâng cao năng lực lựa chọn nhà thầu xây lắp tại Ban Quản lý dự án thành phố Cao Lãnh

  1. MỤC LỤC MỤC LỤC.............................................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................................... 4 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ........................................................................................... 5 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài............................................................................................ 5 4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................... 6 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................................ 6 7. Kết quả đạt được .............................................................................................................. 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU ............................................................................ 8 1.1. Tổng quan về đấu thầu quốc tế ......................................................................................... 8 1.1.1. Khái niệm về đấu thầu và đấu thầu quốc tế ...........................................................................8 1.1.2. Đặc điểm của đấu thầu quốc tế ..............................................................................................9 1.1.3. Các loại hình đấu thầu quốc tế ........................................................................................... 11 1.1.4. Vai trò của đấu thầu quốc tế ............................................................................................... 12 1.1.5. Nguyên tắc của đấu thầu quốc tế ........................................................................................ 13 1.1.6. Tình hình hoạt động của đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hiện nay ...................................... 15 1.2. Tổng quan về đấu thầu trong nước .................................................................................. 18 1.2.1. Đặc điểm của đấu thầu trong nước ..................................................................................... 18 1.2.2. Vai trò của đấu thầu trong nước ......................................................................................... 19 1.2.3. Ý nghĩa của đấu thầu trong nước ........................................................................................ 21 1.2.4. Tình hình hoạt động của đấu thầu tại Việt Nam hiện nay ................................................... 22 1.2.5. Thực trạng đấu thầu xây lắp tại Việt Nam .......................................................................... 24 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY LẮP ............................................................................................................................. 30 2.1. Những lý luận cơ bản về lựa chọn nhà thầu xây lắp........................................................... 30 2.1.1. Khái niệm ............................................................................................................................ 30 2.1.2. Hệ thống văn bản pháp quy áp dụng trong công tác lựa chọn nhà thầu ............................ 30 2.1.3. Các nguyên tắc khi lựa chọn nhà thầu ................................................................................ 31 2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp ........................................ 34 2.1.5. Những tồn tại cần khắc phục trong công tác lựa chọn nhà thầu ........................................ 36 1
  2. 2.2. Các bước trong thủ tục lựa chọn nhà thầu xây lắp ............................................................. 38 2.2.1. Các bước và trình tự lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế....... 38 2.2.2. Các bước và trình tự lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu ........................................... 38 2.2.3. Các bước và trình tự lựa chọn nhà thầu đối với chào hàng cạnh tranh ............................. 39 2.2.4. Các bước và trình tự lựa chọn nhà thầu đối với tự thực hiện ............................................. 40 2.2.5. Các bước và trình tự lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu có sự tham gia thực hiện của cộng đồng ...................................................................................................................................... 40 2.3. Những vấn đề cần quan tâm trong công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp tại các Ban Quản lý dự án: .................................................................................................................................... 41 2.3.1. Tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu ......................................................................... 41 2.3.2. Công tác tổ chức thực hiện lựa chọn nhà thầu.................................................................... 44 2.3.3 Những vấn đề hậu công tác lựa chọn nhà thầu .................................................................... 45 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực lựa chọn nhà thầu xây lắp của Ban Quản lý dự án .......... 48 2.4.1. Cơ chế quản lý nhà nước gây ảnh hưởng đến năng lực LCNT xây lắp của Ban QLDA ..... 48 2.4.2. Nhân lực LCNT có chất lượng thấp làm ảnh hưởng đến năng lực LCNT xây lắp của Ban QLDA. ........................................................................................................................................... 50 2.4.3. Hình thức lựa chọn nhà thầu gây ảnh hưởng đến năng lực LCNT xây lắp của Ban QLDA ....................................................................................................................................................... 52 2.4.4. Vấn đề công bố thông tin cũng gây ảnh hưởng đến năng lực LCNT xây lắp của Ban QLDA ....................................................................................................................................................... 53 2.5. Giới thiệu về phần mềm STATA hỗ trợ cho năng lực lựa chọn nhà thầu xây lắp của các Ban QLDA ............................................................................................................................... 55 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY LẮP TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THÀNH PHỐ CAO LÃNH ........................... 60 3.1. Giới thiệu về Ban Quản lý dự án TP Cao Lãnh ................................................................. 60 3.1.1. Chức năng nhiệm vụ ............................................................................................................ 60 3.1.2. Tổ chức bộ máy của đơn vị ................................................................................................. 60 3.1.3. Năng lực của đơn vị ............................................................................................................ 60 3.2. Giới thiệu về các dự án và các gói thầu............................................................................ 61 3.2.1. Giới thiệu về các dự án ....................................................................................................... 61 3.2.2. Nhiệm vụ và mục tiêu của các dự án ................................................................................... 61 3.2.3. Giới thiệu về lựa chọn nhà thầu các gói thầu xây lắp ......................................................... 62 3.3. Thực tế công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp tại Ban Quản lý dự án TP Cao Lãnh .................. 64 3.3.1. Các trình tự và thủ tục lựa chọn nhà thầu đã áp dụng thực tế ............................................ 64 2
  3. 3.3.2. Đánh giá chung về công tác lựa chọn nhà thầu tại Ban QLDA thành phố Cao Lãnh trong các năm qua .................................................................................................................................. 65 3.3.3. Những vướng mắc trong công tác xét chọn nhà thầu xây lắp tại Ban Quản lý dự án TP Cao Lãnh............................................................................................................................................... 67 3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực lựa chọn nhà thầu xây lắp tại Ban QLDA Thành phố Cao Lãnh ............................................................................................................................ 82 3.4.1. Nâng cao năng lực xét thầu về tài chính ............................................................................ 82 3.4.2. Đa dạng hóa các tiêu chí lựa chọn về mặt kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu .......................... 88 3.4.3. Nâng cao năng lực cho tổ chức lập hồ sơ mời thầu ............................................................ 90 3.4.4. Giải pháp cung cấp thông tin .............................................................................................. 91 3.5. Điều kiện thực hiện giải pháp ......................................................................................... 94 3.5.1. Kiến nghị về phía Nhà nước và các cơ quan liên quan ....................................................... 94 3.5.2. Kiến nghị đối với các nhà thầu khi tham gia dự thầu ......................................................... 96 3.5.3. Kiến nghị đối với Ban Quản lý dự án TP Cao Lãnh ........................................................... 96 3.6. Hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................ 97 KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 99 3
  4. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Có thể hiểu đơn giản: đấu thầu là việc người muốn mua công trình, hàng hóa, dịch vụ... (người mua-chủ đầu tư-bên mời thầu) lựa chọn, tìm người bán công trình, hàng hóa, dịch vụ... (nhà thầu-người cung cấp dịch vụ) phù hợp với mình nhất trong số những người chào bán. Ngoài ra đấu thầu là một hoạt động của nền kinh tế thị trường, tuân theo các quy luật khách quan của thị trường như quy luật cung - cầu, quy luật giá cả - giá trị. Thông qua hoạt động đấu thầu, những người mua (chủ đầu tư) có nhiều cơ hội để lựa chọn trong số những người bán người phù hợp nhất với mình, mang lại hiệu quả cao nhất - xứng với giá trị của đồng tiền mà người mua sẵn sàng bỏ ra. Đồng thời những người bán (nhà thầu) có nhiều cơ hội để cạnh tranh nhằm đạt được các hợp đồng, có thể cung cấp các hàng hóa sản xuất ra, cung cấp các kiến thức hoặc các dịch vụ mà mình có khả năng đáp ứng nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Kinh nghiệm cho thấy rằng đấu thầu nếu được thực hiện tốt có thể tiết kiệm chi phí đáng kể so với phương pháp giao thầu. Bởi nội dung quan trọng của công tác đấu thầu là rà soát, quản lý việc chi tiêu, sử dụng các nguồn tiền một cách có hiệu quả. Trên thế giới hầu hết các quốc gia đều có quy định về đấu thầu theo các hình thức khác nhau có thể là luật, nghị định, sắc lệnh… Hoạt động đấu thầu được áp dụng vào Việt Nam trong khoảng thời gian 20 năm trở lại đây. Thông qua đấu thầu, các chủ đầu tư đã lựa chọn được những nhà thầu đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện các dự án, gói thầu làm thay đổi diện mạo kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển. Lựa chọn nhà thầu được thực hiện ở các lĩnh vực khác nhau, bao gồm: dự án đầu tư xây dựng công trình, dự án mua sắm hàng hoá, dự án quy hoạch, tư vấn thiết kế, giám sát thi công, nghiên cứu khoa học, lựa chọn đối tác... Việc lựa chọn nhà thầu hiện chịu 4
  5. sự điều chỉnh của rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau như: Luật Đấu thầu (đối với lựa chọn nhà thầu thuộc các lĩnh vực), Luật Thương mại (đối với lựa chọn nhà thầu mua sắm hàng hoá), Luật Xây dựng (đối với nhà thầu hoạt động xây dựng). Ngoài ra, do yêu cầu quản lý trong một số lĩnh vực quan trọng, nhạy cảm (dầu khí, đất đai, tài chính...), nhà nước cũng có những quy định riêng về lựa chọn nhà thầu. Dưới góc độ kinh tế, sản phẩm, dịch vụ xây dựng là loại hàng hoá đặc biệt, với sự biểu hiện tương đối đa dạng, có thể là dịch vụ chất xám (tư vấn), có thể là hạng mục công trình, công trình xây dựng... Do vậy, bản chất của việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng là chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực thực hiện gói thầu, có các đề xuất về giá dự thầu, tiến độ và các đề xuất mang lại hiệu quả cao nhất cho chủ đầu tư. Có thể nói đấu thầu là một trong những yếu tố quan trọng bảo đảm sự thành công của các dự án. Để góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư dự án ở các công trình tại thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp từ góc nhìn về đầu tư xây dựng cơ bản, luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu “Giải pháp nâng cao năng lực lựa chọn nhà thầu xây lắp tại Ban Quản lý dự án Thành phố Cao Lãnh”. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Đề tài có mục đích làm rõ nền tảng cơ sở lý luận về đấu thầu trong xây dựng. Từ đó phân tích thực trạng, đối chiếu với các qui định pháp luật hiện hành để đề xuất giải pháp nâng cao năng lực của đội ngũ chuyên gia trong việc lựa chọn nhà thầu, nhằm nâng cao hiệu quả đấu thầu xây lắp tại Ban Quản lý dự án Thành phố Cao Lãnh. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Từ thực tế công tác lựa chọn nhà thầu trong đầu tư xây dựng cơ bản, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực lựa chọn nhà thầu xây lắp tại Ban Quản lý dự án Thành phố Cao Lãnh giai đoạn 2016-2020. 4. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu các hình thức lựa chọn nhà thầu xây lắp đối với: 5
  6. a) Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập; b) Dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; c) Dự án đầu tư phát triển không thuộc quy định tại điểm a và điểm b nhưng có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp thống kê. - Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích. - Phương pháp bảng câu hỏi (điều tra khảo sát, thu thập tổng hợp tài liệu, lấy ý kiến chuyên gia) - Một số phương pháp kết hợp khác. 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Thông qua việc phân tích thực tiễn, rà soát đối chiếu với các quy định của pháp luật về công tác đấu thầu rút ra được những điểm mạnh - yếu, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng trong công tác lựa chọn nhà thầu tại tỉnh Đồng Tháp nói chung và nâng cao năng lực của đội ngũ chuyên gia đấu thầu thuộc Ban Quản lý dự án Thành phố Cao Lãnh nói riêng. 7. Kết quả đạt được - Luận văn sẽ nêu tổng quan và thực trạng về công tác lựa chọn nhà thầu tại Ban Quản lý dự án Thành phố Cao Lãnh, tìm hiểu hệ thống quản văn bản pháp quy về lựa chọn nhà thầu, so sánh đối chiếu với thực tiễn. - Phân tích, xem xét tình hình thực tế để chỉ ra những ưu điểm và những tồn tại chưa thực hiện được đối với công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp tại Ban Quản lý dự án Thành phố Cao Lãnh. 6
  7. - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả, nâng cao năng lực lựa chọn nhà thầu tại Ban Quản lý dự án Thành phố Cao Lãnh từ đó góp phần nâng cao năng lực của đội ngũ chuyên gia đấu thầu trong việc lựa chọn nhà thầu xây lắp tại Ban Quản lý dự án Thành phố Cao Lãnh. 7
  8. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU 1.1. Tổng quan về đấu thầu quốc tế 1.1.1. Khái niệm về đấu thầu và đấu thầu quốc tế Theo Luật Đấu thầu số: 43/2013/QH13 thì Đấu thầu quốc tế là cuộc đấu thầu có các nhà thầu, nhà đầu tư (cá nhân, tổ chức) trong và ngoài nước tham gia. Những bên liên quan trong công tác đấu thầu thường gặp: Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các hoạt động đấu thầu, bao gồm: - Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn; - Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên; - Đơn vị mua sắm tập trung; - Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn. Bên nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự, đối với cá nhân còn phải có năng lực hành vi dân sự để ký kết và thực hiện hợp đồng. Ngoài ra, phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu. Nhà thầu phải đảm bảo sự độc lập về tài chính của mình. Nhà thầu nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham dự thầu tại Việt Nam Nhà thầu trong nước là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc cá nhân mang quốc tịch Việt Nam tham dự thầu. Cho dù nhà thầu trong hay ngoài nước gì thì Nhà thầu cũng có thể phân loại thành nhà thầu chính và nhà thầu phụ: 8
  9. Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh (Khoản 35, điều 4, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13). Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Các đối tượng tham gia gián tiếp trong công tác đấu thầu: - Cơ quan thanh tra, kiểm tra, giám sát; - Tổ chức, công ty kiểm toán độc lập; - Công luận, các cơ quan báo chí; - Sự tham gia của cộng đồng với vai trò giám sát. 1.1.2. Đặc điểm của đấu thầu quốc tế - Theo thông lệ thì đấu thầu sẽ diễn ra ở địa điểm cụ thể với thời gian xác định. Thời gian và địa điểm của mỗi cuộc đấu thầu được nêu rõ trong các thông báo mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng như Báo Đấu thầu, đài phát thanh, đài truyền hình, trang WEB,… và trong thư mời thầu. - Bên bán không nhất thiết phải bán những hàng hoá có sẵn mà bán hàng dựa vào thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn chế tạo, công nghệ chế tạo. Nhà thầu tiếp nhận các tiêu chuẩn về kỹ thuật của hàng hoá từ bên mời thầu ra đề trong hồ sơ mời thầu. Các yêu cầu về kỹ thuật của hàng hoá trong thông báo mời thầu thường rất chi tiết thể hiện rõ mặt hàng trong đấu thầu và đồng thời có quy cách phẩm chất phức tạp, giá trị cao. Tuy nhiên hồ sơ mời thầu không được nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế. 9
  10. Đấu thầu không chỉ áp dụng trong mua sắm hàng hoá hữu hình mà còn trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ. - Hoạt động đấu thầu diễn ra với một người mua nhưng có rất nhiều người bán (thị trường của người mua) và đôi khi giá thành là giá thấp nhất (giá sàn) hoặc giá cao nhất nhưng không được vượt quá giá của gói thầu được phê duyệt. Theo khoản 4 Điều 117 Nghị định 63/NĐ-CP phải có ít nhất 03 nhà thầu tham dự thì mở thầu mới hợp lệ. Do đó, càng nhiều nhà thầu (người bán) thì càng sôi động là đặc điểm nổi bật nhất của hoạt động đấu thầu. Đấu thầu thực sự đem lại lợi ích cho người mua vì nó tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt, khách quan và công khai giữa các nhà thầu có năng lực. Đồng thời hoạt động này diễn ra cần phải đảm bảo công bằng, minh bạch. Các nhà thầu muốn trúng thầu thì phải tính toán đưa ra giá thấp nhất. Tất nhiên giá cả không phải là yếu tố duy nhất quyết định thắng thầu vì còn nhiều yếu tố khác như tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, công nghệ ứng dụng và đặc biệt là quan hệ làm ăn giữa hai bên. Kinh nghiệm cho thấy rằng, hàng hóa được chọn qua kết quả đấu thầu không phải là hàng hóa có giá thấp nhất mà là hàng hóa của bên bán có uy tín trong các lần quan hệ làm ăn trước đây. - Mọi điều kiện đều được quy định sẵn trừ giá cả Theo khoản 2 Điều 29 Nghị định 63/NĐ-CP chỉ tiến hành mở hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật tức là HSDT được đánh giá đạt về kỹ thuật thì mới tiến hành đánh giá về tài chính (giá cả). Giá cả là là điều kiện quan trọng nhất để lựa chọn người thắng thầu nên được quyết định cuối cùng. - Đấu thầu thường bị chi phối từ cơ quan quản lý nguồn vốn đầu tư về một số các điều kiện cũng như các thủ tục pháp lý Các tổ chức tài chính Quốc tế như WTO, IMF ... thường có các quy chế đấu thầu hướng dẫn các nước vay khi sử dụng vốn vay. Riêng nguồn vốn ODA thì các công ty của nước cấp ODA thường thắng thầu trong các cuộc đấu thầu sử dụng vốn này vì hầu 10
  11. hết các nước cung cấp ODA đều quy định các nước vay phải sử dụng ODA để mua hàng hoá và dịch vụ cung cấp bởi nước cấp ODA. 1.1.3. Các loại hình đấu thầu quốc tế - Căn cứ vào đối tượng (mục đích) đấu thầu: Đấu thầu mua sắm hàng hoá (Tender for Procurement goods) Đấu thầu xây dựng công trình (Tender for Works) Đấu thầu dịch vụ tư vấn (Tender for Consulting Services) Đấu thầu dự án hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án (Tender for Project) - Căn cứ vào hình thức lựa chọn nhà thầu: Đấu thầu rộng rãi (open bidding hay international competitive) Đấu thầu hạn chế (limited bidding) Chỉ định thầu (Single bidding) Chào hàng cạnh tranh Mua sắm trực tiếp Tự thực hiện (Tự thầu) Mua sắm đặc biệt - Căn cứ vào hình thức báo thầu: Đấu thầu 1 túi hồ sơ (1 phong bì) Đấu thầu 2 túi hồ sơ (2 phong bì) - Căn cứ vào hình thức xét thầu: Đấu thầu 1 giai đoạn Đấu thầu 2 giai đoạn 11
  12. 1.1.4. Vai trò của đấu thầu quốc tế - Tính cấp thiết của đấu thầu quốc tế Thực tế cho thấy, quá trình đấu thầu diễn ra một cách minh bạch thì tiết kiệm được vốn đầu tư vì khi đó nó có tác dụng làm các chủ đầu tư, các nhà dự thầu phải tính đến hiệu quả của hoạt động trước khi tiến hành ký kết hợp đồng. Công tác đấu thầu là một đòi hỏi thiết yếu để đảm bảo thành công cho các nhà đầu tư dù đó là đầu tư trong nước hay đầu tư nước ngoài. Do tính chất công bằng và cạnh tranh công khai nên đấu thầu quốc tế tạo ra một môi trường bình đẳng cho các nhà kinh doanh từ các quốc gia khác nhau trong việc tổ chức, thực hiện hợp đồng. Tạo cơ hội cho nhà đầu tư tiếp cận hay cập nhật được các công nghệ, kỹ thuật mới của các quốc gia tiên tiến. Đồng thời, đấu thầu quốc tế cũng giúp cho các nhà đầu tư mua được hàng hóa, dịch vụ… với giá rẻ, đạt yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật và các điều kiện khác. Ngược lại, các nhà thầu có cơ hội giới thiệu, phân phối hàng hóa xuyên quốc gia, thu lại lợi ích cho doanh nghiệp cũng như nước sản xuất. Như vậy, đấu thầu quốc tế cùng đem lại lợi ích cho các bên tham gia. - Ý nghĩa của đấu thầu Đấu thầu quốc tế Đối với Nhà nước: Thực hiện đấu thầu quốc tế là biện pháp quản lý tài chính vô cùng hiệu quả và tăng cường các lợi ích kinh tế xã hội khác. Đấu thầu quốc tế là cơ sở để đánh giá khả năng của các đơn vị cơ sở, các đối tác nước ngoài, ngăn chặn được các biểu hiện tiêu cực, sự thiên vị, móc ngoặc riêng làm mất đi tính cạnh tranh trong kinh doanh. Đồng thời, thông qua đấu thầu quốc tế mà đất nước thu được những công nghệ mới, hệ thống trang thiết bị, máy móc hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến, những kiến thức về kỹ thuật, tư vấn của các chuyên gia, đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề ... phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Đối với chủ đầu tư: Áp dụng đấu thầu quốc tế là phương thức thích hợp để lựa chọn các nhà thầu có năng lực nhất đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật đặt ra đồng thời cũng có được giá thành và 12
  13. điều kiện tín dụng hợp lý nhất. Đấu thầu chống tình trạng độc quyền của các nhà thầu. Chủ đầu tư giảm được giá vốn đầu tư do có sự cạnh tranh giữa các nhà thầu.Ngoài ra, thông qua việc tham khảo ý kiến của các nhà thầu, các chủ đầu tư còn thu được những thông tin hữu ích cho việc đầu tư, xây dựng các tiêu chuẩn tối ưu trong hồ sơ mời thầu. Đối với nhà thầu: Đấu thầu quốc tế là hình thức bảo đảm công bằng và cơ hội tương đối cho tất cả các nhà cung ứng tiềm năng. Đấu thầu quốc tế kích thích các nhà thầu nâng cao trình độ kỹ thuật, công nghệ để đáp ứng các yêu cầu của chủ đầu tư nhằm tăng khả năng cạnh tranh. Thông qua đấu thầu quốc tế, các nhà thầu trong nước có thể tiếp cận được những kỹ thuật công nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý để nâng cao năng lực cạnh tranh trên trường quốc tế. 1.1.5. Nguyên tắc của đấu thầu quốc tế Hiện nay trên thế giới đang tồn tại nhiều quy chế đấu thầu khác nhau như quy chế đấu thầu của FIDIC, WB, ADB ... Mỗi bản quy chế đấu thầu đều có những nguyên tắc riêng phù hợp với mục đích của mình. Nhưng nhìn chung các nguyên tắc đấu thầu quốc tế chủ yếu như sau: - Nguyên tắc cạnh tranh công khai với điều kiện ngang nhau Mỗi cuộc đấu thầu đều phải được thực hiện với sự tham gia của một số nhà thầu có đủ năng lực để hình thành một cuộc cạnh tranh quyết liệt. Điều kiện đặt ra với các đơn vị ứng thầu (dự thầu) và thông tin cung cấp cho họ phải, rõ ràng, đầy đủ và ngang nhau, nhất thiết không có sự phân biệt đối xử hay thiên vị. - Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ Các nhà thầu phải nhận được đầy đủ tài liệu đấu thầu với các thông tin chi tiết rõ ràng và có hệ thống về quy mô, khối lượng, quy cách, yêu cầu chất lượng, tiến độ và điều kiện thực hiện công trình. Điều này có nghĩa là bên mời thầu phải nghiên cứu, tính toán và cân nhắc kỹ lưỡng để tiên liệu dự toán một cách chính xác về mọi yếu tố có liên quan đến gói thầu, tránh tình trạng chuẩn bị sơ sài, tắc trách. 13
  14. - Nguyên tắc đánh giá công bằng, minh bạch Các hồ sơ dự thầu phải được đánh giá một cách không thiên vị theo cùng một mặt bằng chung và được đánh giá bởi một Hội đồng xét thầu hoặc Tổ chuyên gia có đầy đủ tư cách hợp lệ và năng lực chuyên môn cao. Lý do để "được chọn" hay "bị loại" đều được giải thích đầy đủ trong các biên bản xét hoặc được tổng hợp trong báo cáo đánh giá HSDT, HSĐX tránh sự ngờ vực. - Nguyên tắc trách nhiệm phân minh Không chỉ các nghĩa vụ và quyền lợi của các bên liên quan được đề cập và chi tiết hoá trong hợp đồng mà phạm vi trách nhiệm của mỗi bên ở từng phần việc đều được phân minh, rạch ròi để không một sai sót nào không có người chịu trách nhiệm. Mỗi bên có liên quan đều biết rõ mình phải gánh chịu những hậu quả gì nếu có sơ suất và sai phạm và do đó mỗi bên phải nỗ lực tối đa trong việc kiểm soát bất trắc và phòng ngừa rủi ro. Pháp luật Việt Nam qui định rất rõ trách nhiệm các bên nếu thực hiện sai đâu sẽ xử đấy, không xử sai người hay bỏ lọt người, lọt tội. - Nguyên tắc "ba chủ thể" Thực hiện dự án theo thể thức đấu thầu quốc tế luôn có sự hiện diện đồng thời của ba chủ thể: bên mời thầu, nhà thầu và các nhà tư vấn. Trong đó, kỹ sư tư vấn hiện diện như một nhân tố bảo đảm cho hợp đồng luôn thực hiện nghiêm túc đến từng chi tiết, mọi sự bất cập về kỹ thuật hoặc tiến độ đều được phát hiện kịp thời, những biện pháp điều chỉnh đều được đưa ra đúng lúc. Đồng thời, kỹ sư tư vấn cũng chính là nhân tố hạn chế tối đa những mưu toan thông đồng hoặc thoả hiệp gây thiệt hại cho những người chủ đích thực của dự án. Có nhiều điều khoản được thi hành để buộc các kỹ sư tư vấn phải là những chuyên gia có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất và phải làm đúng vai trò của những nhà trọng tài công minh được cử đến từ một công ty tư vấn chuyên ngành, công ty này cũng phải được lựa chọn thông qua quá trình đấu thầu theo một quy trình chặt chẽ. - Nguyên tắc (bảo đảm) bảo lãnh, bảo hành và bảo hiểm chính đáng 14
  15. Các khoản mục về bảo lãnh, bảo hành, bảo hiểm … cũng được đề cập trong hồ sơ mời thầu hay hồ sơ dự thầu một cách rõ ràng để các bên liên quan cùng hiểu rõ. Chính sự tuân thủ các nguyên tắc này đã nói lên ý nghĩa, tác dụng tích cực của phương thức đấu thầu. Đấu thầu nhằm kích thích nỗ lực của các bên và thúc đẩy sự hợp tác giữa các bên để đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về chất lượng, tiến độ, tài chính của dự án và do đó bảo đảm lợi ích chính đáng cho cả bên mời thầu và nhà thầu, góp phần tiết kiệm các nguồn lực xã hội. Trước hết đối với chủ đầu tư, căn cứ vào kết quả đấu thầu, chủ thầu chọn lựa nhà thầu có đủ năng lực đáp ứng các yêu cầu của mình về kỹ thuật, trình độ thi công, bảo đảm kế hoạch tiến độ và giá cả hợp lý. Đối với nhà thầu, đấu thầu đảm bảo tính công bằng giữa các nhà thầu ở mọi thành phần kinh tế. Do phải cạnh tranh với nhau cho nên mỗi nhà thầu đều phải cố gắng tìm tòi và đổi mới những kỹ thuật công nghệ tiên tiến, có trách nhiệm cao với dự án, các loại vật tư thiết bị được đem chào với mức giá có tính cạnh tranh cao hơn. 1.1.6. Tình hình hoạt động của đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hiện nay - Có bốn lĩnh vực đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hiện nay, đang tồn tại như sau: + Đấu thầu về tư vấn: Là đấu thầu về tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn để thực hiện công tác tư vấn như tư vấn chuẩn bị dự án, tư vấn thực hiện dự án,... + Đấu thầu về mua sắm thiết bị máy móc: Là dạng đấu thầu theo nội dung đấu thầu hàng hoá. + Đấu thầu xây lắp: Là đấu thầu về các công trình mang tính chất xây dựng cơ sở hạ tầng. Đây là loại đấu thầu được sử dụng nhiều nhất ở Việt Nam. Mặc dù đã qua nhiều năm tổ chức hoạt động đấu thầu xây lắp nhưng do tính chất xây dựng ở Việt Nam còn non kém, cơ sở hạ tầng chưa đầy đủ, vấn đề xây lắp là tất yếu cho nên có rất nhiều công trình để xây dựng cần đến đấu thầu. Trong quá trình này, nhiều công ty trong nước cũng như nước ngoài mong muốn mình đứng ra làm chủ công trình cho nên càng thúc đẩy sự phát triển của đấu thầu trong xây lắp. Hơn thế nữa ở Việt Nam, các lĩnh vực về đấu thầu khác như tư vấn, mua sắm hàng hoá hoặc dự án … nó quá mới mẻ với nhà thầu Việt Nam hoặc là quá ít, việc đấu thầu chưa phải là cấp thiết, sống còn đối với nhà thầu ở Việt Nam. Cho nên, họ chỉ tập trung vào lĩnh vực đấu thầu xây lắp. 15
  16. + Đấu thầu dự án: Là loại đấu thầu các dự án mà các chủ đầu tư muốn nhà thầu quản lý dự án đó theo tiến độ công việc được giao cho nhà thầu mà chủ dự án mong muốn. - Sự yếu kém của các nhà thầu Việt Nam khi cạnh tranh với các nhà thầu quốc tế trong đấu thầu tại Việt Nam Những năm gần đây, tổng mức đầu tư của Việt Nam bình quân đạt khoảng 600.000 tỷ đồng và theo xu hướng năm sau cao hơn năm trước. Trong đó, vốn đầu tư xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng cao. Tuy nhiên, hầu hết các dự án với quy mô lớn hoặc đầu tư từ nguồn vốn nước ngoài thì các nhà thầu trong nước chưa đạt yêu cầu, thay vào đó là sự lựa chọn nhà thầu nước ngoài. - Tham gia các cuộc đấu thầu quốc tế ở Việt Nam thời gian qua chủ yếu là các nhà thầu nước ngoài. Các cuộc đấu thầu dự án công trình có vốn FDI hay ODA không hoàn lại thường được tổ chức ở nước ngoài. * Tham gia các cuộc đấu thầu quốc tế ở Việt Nam thời gian qua chủ yếu là các nhà thầu nước ngoài. Nhìn chung các dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì các nhà thầu Việt Nam hầu như ít được làm tổng thầu, tỉ lệ thầu chính thấp, các nhà thầu Việt Nam chủ yếu tham gia với tư cách là các nhà thầu phụ hoặc một bên liên doanh với nước ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng. Những gói thầu chính trúng thầu phần lớn là những gói thầu san nền, làm móng hoặc xây dựng phần thô. Những gói thầu làm tổng thầu có thiết kế, công nghệ cao nhà thầu Việt Nam chưa đủ khả năng dự thầu. Hình thức phụ cũng rất đa dạng, có công trình thầu phụ dưới dạng hợp tác với nhà thầu chính nước ngoài, có công trình thông qua bản ghi nhớ, cung cấp giá cho nhà thầu nước ngoài đứng ra đấu thầu, cũng có công trình chỉ nhận thầu phần nhân công. Nhưng giá cả làm thầu phụ thường bị các nhà thầu chính nước ngoài bắt chẹt dưới các hình thức gọi phiếu chào giá từng công việc tới nhà thầu Việt Nam, rồi sau đó chọn giá thấp nhất để hợp đồng giao việc. Có nhà thầu Việt Nam tham gia đấu thầu bằng văn bản ghi nhớ, nhưng khi trúng thầu chỉ được làm một phần, còn lại nhà thầu nước ngoài giao cho nhà thầu phụ Việt Nam khác với giá thấp hơn. Có trường hợp nhà thầu nước ngoài đơn phương cắt 16
  17. hợp đồng đối với nhà thầu Việt Nam hoặc nhà thầu trúng thầu bán lại cho các nhà thầu khác. Ở Việt Nam thời gian qua cũng có nhiều liên doanh trong lĩnh vực xây dựng ra đời nhưng vốn rất nhỏ, khả năng cạnh tranh thấp, phần lớn các công ty liên doanh đều bị thua lỗ vì không giành được công ăn việc làm. Để tham gia và thắng thầu các doanh nghiệp Việt Nam phải liên kết với nhau dùng sức mạnh tổng hợp của Tổng công ty, đây là vấn đề khó khăn đối với các doanh nghiệp Việt. Về phương pháp xét thầu, đôi khi chỉ dựa vào Hồ sơ dự thầu của các nhà thầu, thiếu thông tin thực tế, do đó khi đánh giá năng lực nhà thầu chưa đảm bảo độ chính xác. Việc đánh giá cho điểm chưa công bằng, tuy có điểm chuẩn nhưng các chỉ tiêu đặt ra chưa định hướng được, dẫn đến việc cho điểm còn mang tính chủ quan, có khi thiên vị. * Các cuộc đấu thầu dự án công trình có vốn FDI hay ODA hoàn lại thường được tổ chức tại nước ngoài. - Mặc dù quy chế đấu thầu của Việt Nam có quy định áp dụng đấu thầu đối với các doanh nghiệp liên doanh, hợp đồng - hợp tác – kinh doanh hoặc chính quyền có sự tham của các tổ chức kinh tế nhà nước từ 30% trở lên nhưng việc áp dụng còn có chừng mực. Nguyên nhân là do tỷ lệ góp vốn quyết định. Các xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, các xí nghiệp tư nhân hầu như chưa biết tới quy chế. Các xí nghiệp này khi xây dựng hầu hết là tổ chức đấu thầu tại nước ngoài, sau đó đơn vị thắng thầu sẽ thuê các công ty Việt Nam xây dựng. Các công trình có vốn ODA không hoàn lại cũng diến ra tương tự, đại đa số được tổ chức tại nước ngoài, đặc biệt là các công trình có vốn của các tổ chức Chính phủ các nước cho Việt Nam vay (Nhật Bản, Pháp, Tây Ban Nha…). Do tổ chức tại nước ngoài nên cơ hội tham gia cạnh tranh của các nhà thầu trong nước bị hạn chế, không có dịp để cọ sát, khi nhận thầu lại các công ty Việt Nam đã chịu nhiều thiệt thòi, nhiều ràng buộc khắt khe. 17
  18. 1.2. Tổng quan về đấu thầu trong nước 1.2.1. Đặc điểm của đấu thầu trong nước Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.” Ngoài ra, theo quy định tại khoản 15 Điều 4 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13: “Đấu thầu trong nước là đấu thầu mà chỉ có nhà thầu, nhà đầu tư trong nước được tham dự thầu” Như vậy có thể thấy, đấu thầu trong nước là quá trình chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu trong nước đáp ứng các yêu cầu của mình. Trong đó, bên mua sẽ tổ chức đấu thầu để bên bán (các nhà thầu) cạnh tranh nhau. Mục tiêu của bên mua là có được các hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành được quyền cung cấp mua hàng hóa, dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể. Như vậy, bản chất của đấu thầu đã được xã hội thừa nhận như một sự cạnh tranh lành mạnh để được thực hiện một việc nào đó, một yêu cầu nào đó. Đặc điểm của đấu thầu: Thứ nhất: Đấu thầu trong nước là một hoạt động thương mại. Trong đó, bên dự thầu là các thương nhân ở Việt Nam có đủ điều kiện và mục tiêu mà bên dự thầu hướng tới là lợi nhuận, còn bên mời thầu là xác lập được hợp đồng mua bán hàng hóa, sử dụng dịch vụ với các điều kiện tốt nhất cho họ. Thứ hai: Đấu thầu là một giai đoạn tiền hợp đồng. Hoạt động đấu thầu luôn gắn với quan hệ mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Trong nền kinh tế, đấu thầu không diễn ra như một hoạt động độc lập, nó chỉ xuất hiện khi con người có nhu cầu mua sắm hàng hóa và sử dụng dịch vụ. Mục đích cuối cùng của đấu thầu là là giúp bên mời thầu tìm ra chủ thể có khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ với chất lượng và giá cả tốt 18
  19. nhất. Sau khi quá trình đấu thầu hoàn tất, người trúng thầu sẽ cùng với người tổ chức đấu thầu đàm phán, để ký hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hay xây lắp công trình. Thứ ba: Chủ thể tham gia quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ. Theo Luật thương mại 2005, trong hoạt động đấu thầu có thể xuất hiện bên thứ ba như các công ty tư vấn giúp lập hồ sơ mời thầu, chuyên gia giúp đỡ, đánh giá hồ sơ dự thầu. Tuy nhiên đây là hoạt động không qua trung gian, không có thương nhân làm dịch vụ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ cho thương nhân khác nhận thù lao. Trong khi đó, Luật đấu thầu 2013 đã quy định thêm về tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp bao gồm đại lý đấu thầu, đơn vị sự nghiệp được thành lập và chức năng thực hiện đấu thầu chuyên nghiệp. Việc thành lập và hoạt động của đại lý đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Quan hệ đấu thầu luôn được xác lập giữa một bên mời thầu và nhiều bên dự thầu. Nhưng vẫn có trường hợp ngoại lệ như trong trường hợp chỉ định đầu tư, chỉ định thầu. Thứ tư: Hình thức pháp lý của quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ là hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu. Hồ sơ mời thầu là văn bản pháp lý do bên mời thầu lập, trong đó có đầy đủ những yêu cầu về kỹ thuật, tài chính và thương mại của hàng hóa cần mua sắm, dịch vụ cần sử dụng. Còn hồ sơ dự thầu thể hiện năng lực, mức độ đáp ứng của bên dự thầu trước các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu. Thứ năm: Giá của gói thầu xét trên góc độ giá cả thì đấu thầu cần thiết phải có sự khống chế về giá, gọi là giá gói thầu hoặc dự toán được đưa ra bởi bên mời thầu theo khả năng tài chính của bên mời thầu. Bên dự thầu đưa ra giá cao hơn khả năng tài chính của bên mời thầu thì dù có tốt đến mấy cũng khó có thể trúng thầu. Bên dự thầu nào đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu mà có giá càng thấp thì sẽ càng có cơ hội chiến thắng. 1.2.2. Vai trò của đấu thầu trong nước Vai trò của đấu thầu đối với nền kinh tế: 19
  20. Công tác đấu thầu đóng góp những thành tựu to lớn cho sự phát triển kinh tế, thể hiện vai trò quan trọng trong các hoạt động của kinh tế thị trường, cụ thể vai trò của hoạt động đấu thầu thể hiện cơ bản qua các mặt sau: Thông qua hoạt động đấu thầu, các hoạt động kinh tế đều được kích thích phát triển như các ngành sản xuất trực tiếp, các ngành công nghiệp phụ trợ, chế biến. Với việc nhiều nhà thầu đứng vai trò tổng thầu để kết hợp được các nhà chế tạo, nhà sản xuất, các chuyên gia tư vấn nhằm thực hiện các gói thầu quy mô lớn, tổng hợp nhiều lĩnh vực đã làm cho hoạt động kinh tế được diễn ra theo hướng chuyên môn hóa sâu và đa phương hóa rộng. Đấu thầu là một công cụ quan trọng của kinh tế thị trường, giúp người mua (bên mời thầu) và người bán (nhà thầu) gặp nhau thông qua cạnh tranh; phát triển các ngành sản xuất theo hướng chuyên môn hóa sâu và hợp tác hóa rộng đồng thời phát triển thị trường đấu thầu. Thông qua đấu thầu đã phát triển được thị trường người bán, nhiều doanh nghiệp nhà thầu lớn mạnh, nhiều doanh nghiệp được thành lập mới hoặc đặt chân vào thị trường đấu thầu, kích thích thị trường trong nước phát triển chống được sự độc quyền tự nhiên. Các Chủ đầu tư, Bên mời thầu cũng được tăng cường về năng lực, họ có thêm kiến thức, thông tin và trở thành những người mua ngày một thông thái hơn. Bên cạnh đó, hoạt động đấu thầu góp phần tạo động lực cho sự phát triển nhờ tăng cường sự công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả và thúc đẩy cạnh tranh các hoạt động mua sắm bằng nguồn vốn Nhà nước cho các công trình công cộng. Thực hiện dân chủ hóa nền kinh tế, khắc phục những nhược điểm của những thủ tục hành chính nặng nề, cản trở sự năng động, sáng tạo. Vai trò của đấu thầu đối với Chính phủ: Đấu thầu là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ quản lý chi tiêu, sử dụng các nguồn vốn của Nhà nước sao cho có hiệu quả và chống thất thoát, lãng phí. Đó là những khoản tiền được chi dùng cho đầu tư phát triển mà có sự tham gia của các tổ chức nhà nước, Doanh nghiệp nhà nước ở một mức độ nào đó, cũng như cho mục tiêu duy trì các hoạt động của bộ máy Nhà nước. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2