intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng ngắn hạn của hoạt động mua lại cổ phiếu tại các doanh nghiệp Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

31
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là thông qua việc tìm hiểu cơ sở lí luận về hoạt động mua lại cổ phiếu của các doanh nghiệp, dựa trên các số liệu được thống kê đưa ra các phân tích về ảnh hưởng ngắn hạn của hoạt động mua lại cổ phiếu lên giá cổ phiếu, từ đó đề xuất các giải pháp giúp tối ưu hoá việc mua cổ phiếu cho nhà đầu tư, các vấn đề cần quan tâm trong việc ra quyết định và thực hiện việc mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp và các khuyến nghị đối với cơ quan Nhà nước nhằm giải quyết vấn đề liên quan đến hoạt động mua lại cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng ngắn hạn của hoạt động mua lại cổ phiếu tại các doanh nghiệp Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ẢNH HƢỞNG NGẮN HẠN CỦA HOẠT ĐỘNG MUA LẠI CỔ PHIẾU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MAI THỊ THU Hà Nội - 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ẢNH HƢỞNG NGẮN HẠN CỦA HOẠT ĐỘNG MUA LẠI CỔ PHIẾU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số : 8340101 HỌ VÀ TÊN: MAI THỊ THU NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.CAO ĐINH KIÊN Hà Nội - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố. Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm2018 Tác giả MAI THỊ THU
  4. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin được trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện về tinh thần và thời gian cho học viên; tới Ban chủ nhiệm Khoa Sau Đại học và toàn bộ đội ngũ cán bộ Khoa Sau Đại học - Trường Đại học Ngoại Thương vì những hỗ trợ, giúp đỡ cần thiết cho học viên trong thời gian học tập cũng như thực hiện luận văn. Xin được chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Cao Đinh Kiên đã tận tình hướng dẫn, chỉnh sửa nội dung luận văn tốt nghiệp này trong suốt quá trình từ xây dựng, hoàn thiện đề cương sơ bộ cho đến khi hoàn thành luận văn này. Xin được trân trọng gửi lời cảm ơn Công ty Cổ phần StoxPlus đã cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu. Cuối cùng xin cảm ơn gia đình và các bạn đã động viên và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như thực hiện luận văn này. Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2018 Tác giả MAI THỊ THU
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MUA LẠI CỔ PHIẾU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT ........................................................................... 6 1.1 Tổng quan về hoạt động mua lại cổ phiếu: ............................................................ 6 1.1.1 Khái niệm về hoạt động mua lại cổ phiếu: ........................................................... 8 1.1.2 Các hình thức mua lại cổ phiếu ............................................................................ 8 1.1.2.1 Chào mua với giá cố định ................................................................................... 8 1.1.2.2 Mua lại cổ phiếu trên thị trường mở ................................................................. 9 1.1.2.3 Mua lại cổ phiếu theo hình thức đấu giá kiểu Hà Lan ..................................... 9 1.1.2.4 Phân phối quyền bán lại có khả năng chuyển nhượng .................................. 10 1.1.2.5 Mua lại cổ phiếu mục tiêu ................................................................................ 10 1.1.3 Động cơ của hoạt động mua lại cổ phiếu ........................................................... 11 1.1.3.1 Tạo sự lạc quan trong triển vọng phát triển của công ty ................................ 11 1.1.3.2 Kênh đầu tư của doanh nghiệp vào chính công ty mình ................................ 12 1.1.3.3 Sử dụng tiền mặt làm giảm số lượng cổ phiếu đang lưu hành và cải thiện thu nhập trên mỗi cổ phần .................................................................................................. 13 1.1.3.4 Gia tăng quyền kiểm soát của ban điều hành .................................................. 13 1.1.3.5 Sở hữu cổ phiếu cho các chương trình cổ phiếu nhân viên (ESOP) hay cổ phiếu hưu trí .................................................................................................................. 14 1.1.3.6 Nâng đỡ giá cổ phiếu và giữ gìn uy tín của doanh nghiệp .......................... 16 1.2 Ảnh hƣởng của hoạt động mua lại cổ phiếu lên doanh nghiệp .......................... 18
  6. 1.2.1 Ảnh hưởng trong ngắn hạn ................................................................................. 18 1.2.2 Ảnh hưởng dài hạn .............................................................................................. 22 1.3 Các quy định về hoạt động mua lại cổ phiếu ....................................................... 24 1.3.1 Tài liệu báo cáo mua lại cổ phiếu ....................................................................... 24 1.3.2 Điều kiện mua lại cổ phiếu .................................................................................. 26 1.3.3 Các trường hợp không được mua lại cổ phiếu ................................................... 27 CHƢƠNG 2: ẢNH HƢỞNG NGẮN HẠN CỦA HOẠT ĐỘNG MUA LẠI CỔ PHIẾU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ................................................... 29 2.1 Thực trạng mua lại cổ phiếu tại Việt Nam .......................................................... 29 2.1.1 Số lượng cổ phiếu được mua lại.......................................................................... 29 2.1.2 Số lượng các công ty thông báo mua lại cổ phiếu .............................................. 32 2.1.3 Mua lại theo ngành nghề tại Việt Nam...............................................................33 2.2 Ảnh hƣởng của hoạt động mua lại cổ phiếu lên giá cổ phiếu của các doanh nghiệp Việt Nam ........................................................................................................... 35 2.2.1 Các doanh nghiệp không thực hiện thông báo mua lại ..................................... 35 2.2.2 Các doanh nghiệp không hoàn thành thông báo mua lại.................................. 40 2.2.3 Các doanh nghiệp hoàn thành thông báo mua lại ............................................. 46 CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG MUA LẠI CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .... 49 3.1 Xu hƣớng phát triển, cơ hội và thách thức của thị trƣờng chứng khoán đối với các doanh nghiệp tại Việt Nam .................................................................................. 49 3.1.1 Xu hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam ............................ 49 3.1.2 Cơ hội của thị trường chứng khoán đối với các doanh nghiệp Việt Nam ........ 53 3.1.3 Thách thức của thị trường chứng khoán đối với doanh nghiệp Việt Nam ....... 58 3.2 Đề xuất các giải pháp nhằm quản lí hoạt động mua lại trên thị trƣờng Chứng khoán Việt Nam ............................................................................................................ 61 3.2.1. Cập nhật kịp thời và nhanh chóng tình trạng hiện thời của việc mua lại cổ phiếu............................................................................................................................... 61
  7. 3.2.2 Sử dụng quyền lực của cơ quan quản lí Nhà nước trong việc mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp .......................................................................................................... 62 3.2.3 Lý thuyết thông tin bất cân xứng và sự cần thiết phải minh bạch hóa thông tin trên thị trường chứng khoán ........................................................................................ 63 3.3 Khuyến nghị đối với cơ quan quản lí Nhà nƣớc đối với việc mua lại cổ phiếu của các doanh nghiệp Việt Nam……………………………………………………..69 3.3.1. Đưa ra các chế tài xử phạt đối với doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ việc mua lại cổ phiếu ............................................................................................................ 69 3.3.2 Kiểm soát các ngành có tính chất đặc thù với hoạt động mua lại cổ phiếu ...... 71 3.3.3 Xây dựng các biện pháp bảo vệ nhà đầu tư khỏi các trường hợp công ty không thực hiện đầy đủ thông báo mua lại cổ phiếu.............................................................. 71 3.3.4 Gia tăng trách nhiệm của các công ty chứng khoán và Sở giao dịch chứng khoán ............................................................................................................................. 72 3.4 Các khuyến nghị đối với nhà đầu tƣ trong quá trình doanh nghiệp thực hiện thông báo mua lại cổ phiếu .......................................................................................... 73 3.5 Các khuyến nghị đối với doanh nghiệp đối với việc mua lại cổ phiếu quỹ…...74 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................79
  8. 1 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Kí hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt CPTPP Comprehensive and Progressive Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Agreement for Trans-Pacific xuyên Thái Bình Dương Partnership DMI Directional Movement Index Chỉ báo xu hướng EPS Earning Per Share Tỉ suất thu nhập trên cổ phần ESOP Employee Stock Ownership Plan Kế hoạch quyền sở hữu cổ phiếu của nhân viên FTA Free trade agreement Hiệp định thương mại tự do GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm nội địa HNX Hanoi Stock Exchange Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HoSE Ho Chi Minh Stock Exchange Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh MACD Moving Average Convergence Trung bình di chuyển hội tụ / phân kỳ Divergence MF Money Flow Dòng tiền P/E Price to Earning Ratio Hệ số giá trên lợi nhuận một cổ phiếu ROA Return on total assets Tỷ số lợi nhuận trên tài sản ROE Return On Equity Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu RSI Relative Strength Index Chỉ số sức mạnh tương đối STOCH Stochastic Đường chỉ báo dao động của giá WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
  9. 2 DANH MỤC BẢNG Ký hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1 So sánh 5 hình thức mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp 11
  10. 3 DANH MỤC HÌNH Ký hiệu hình Tên hình Trang Số lượng cổ phiếu được mua lại và số lượng cổ phiếu Hình 2.1 31 thông báo mua lại giai đoạn 2011-2016 Số lượng cổ phiếu mua lại trong năm 2016 và số lượng Hình 2.2 cổ phiếu mua lại trung bình hằng năm giai đoạn 2011- 34 2016 theo từng ngành Biến động giá các công ty không thực hiện mua lại cổ Hình 2.3 phiếu trên cả 2 sàn HoSE và HNX trong giai đoạn 38 2011-2016 Biến động giá cổ phiếu của các công ty không hoàn Hình 2.4 42 thành thông báo mua lại cổ phiếu trên sàn HNX Biến động giá cổ phiếu của các công ty không hoàn Hình 2.5 44 thành thông báo mua lại cổ phiếu trên sàn HoSE. Biến động giá cổ phiếu của các công ty hoàn thành Hình 2.6 47 thông báo mua lại cổ phiếu trên sàn HoSE và HNX.
  11. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Nghiên cứu này nhằm phân tích ảnh hưởng ngắn hạn của hoạt động mua lại cổ phiếu tại các doanh nghiệp Việt Nam thông qua sử dụng dữ liệu của các doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn giao chứng khoán HNX và HoSE trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2016. Nghiên cứu đã tìm thấy các ảnh hưởng ngắn hạn giá cổ phiếu trong quá trình thông báo và thực hiện mua lại cổ phiếu. Đồng thời, tác giả cũng tìm thấy những yếu điểm còn tồn tại liên quan đến hoạt động mua lại cổ phiếu tại Việt Nam. Dựa trên kết quả phân tích những điểm yếu đó, tác giả cũng đã đưa ra một số đề xuất để quản lý tốt hơn hoạt động mua lại cổ phiếu tại Việt Nam.
  12. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Một đất nước muốn phát triển phải tập trung phát triển nền kinh tế của chính mình. Trong thời đại ngày nay, phát triển kinh tế phải thông qua hội nhập và phát triển chung cùng với xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới. Việt Nam đang trong quá trình phát triển, do vậy ngoài việc tiếp thu và học hỏi kinh nghiệm, công nghệ khoa học kĩ thuật, tác phong làm việc, quản lí của các nước phát triển đi trước, chúng ta cũng cần nhìn lại các yếu tố nội tại của doanh nghiệp, áp dụng một cách phù hợp và có chọn lọc các bài học ở doanh nghiệp nước ngoài cho doanh nghiệp trong nước. Một trong những yếu tố bài học quan trọng mà doanh nghiệp Việt Nam cần tham khảo là bài học về sử dụng nguồn vốn – vấn đề mà các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng đều đang còn nhiều bất cập. Doanh nghiệp có nguồn vốn mạnh sẽ có nhiều cơ hội để đầu tư. Vì vậy, lưu chuyển và sử dụng nguồn vốn chính là vấn đề bức thiết mà các doanh nghiệp đang vướng phải hiện này. Thị trường chứng khoán Việt Nam đang là một kênh trung gian vô cùng hiệu quả để các doanh nghiệp huy động và sử dụng nguồn vốn của mình. Doanh nghiệp muốn phát triển quy mô, mở rộng kinh doanh đòi hỏi tiềm lực về nguồn vốn càng mạnh, nhu cầu gọi vốn và lưu thông vốn càng cao, thì thị trường chứng khoán lại càng trở nên quan trọng. Những năm gần đây thị trường chứng khoán Việt Nam lại ngày càng sôi động hơn, kích thích doanh nghiệp trong và ngoài nước, các cá nhân, tổ chức ngày một tham gia nhiều hơn. Nhiều hiệp định thương mại giữa Việt Nam và các nước được kí kết giúp cho doanh nghiệp Việt Nam có nhiều lợi thế để kinh doanh, phát triển, thúc đẩy mở rộng quy mô của doanh nghiệp hơn. Doanh nghiệp càng có nhiều nhu cầu gọi vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư hơn, và cũng góp phần thúc đẩy thị trường chứng khoán trở nên sôi động hơn. Nhiều phương thức giao dịch xuất hiện trên thị trường, một trong các phương thức xuất hiện khá phổ biến trên thị trường chứng khoán hiện nay là việc doanh nghiệp mua lại cổ phiếu của chính doanh nghiệp mình, đây có thể coi là một hình thức khá đặc trưng cho việc thu hồi lại cổ phiếu đã phát hành ra thị
  13. 2 trường để phục vụ cho lợi ích của doanh nghiệp. Mua lại cổ phiếu giúp cho doanh nghiệp thực hiện nhiều mục đích như: khen thưởng nhân viên, tăng giá cổ phiếu, gửi tín hiệu của nhà quản lý doanh nghiệp cho thị trường, .... Khi số lượng lớn cổ phiếu được mua lại sẽ gây nên những ảnh hưởng nhất định lên thị trường chung và gây biến động giá cổ phiếu trong ngắn hạn. Những năm gần đây đã có rất nhiều thương vụ mua lại có ảnh hưởng đáng kể lên thị trường chứng khoán cũng như giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Có thể kể đến một số thương vụ mua lại cổ phiếu nổi tiếng như Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam mua lại 760 tỷ giá trị cổ phiếu từ nhóm cổ đông chiến lược của ông Trịnh Văn Tuấn, Công ty cổ phần Tập đoàn Masan (MSN) công bố mua lại 114,8 triệu cổ phiếu (chiếm khoảng 10% lượng cổ phiếu của toàn Công ty) … Tìm hiểu về ảnh hưởng ngắn hạn của hoạt động mua lại cổ phiếu lên doanh nghiệp là một vấn đề mà nhiều nhà đầu tư đang tìm hiểu. Chính vì vậy tác giả chọn đề tài “Ảnh hưởng ngắn hạn của hoạt động mua lại cổ phiếu tại các doanh nghiệp Việt Nam” để thực hiện luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về đề tài 2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc Cho đến nay, các nghiên cứu liên quan đến hoạt động mua lại cổ phiếu trên thế giới chủ yếu tập trung tìm hiểu nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng cũng như tác động của hoạt động này. Hàng loạt các nghiên cứu đã tìm hiểu về nguyên nhân cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện mua lại cổ phiếu của các doanh nghiệp, có thể kể đến như do cổ phiếu đang bị định giá dưới giá trị thực theo nghiên cứu của Balachandran và Troiano (2000), Porter, Roenfeldt và Sicherman (1999); hay do chế độ quyền mua cổ phiếu của công ty dành cho nhân viên (Lamba và Miranda, 2010); hay để tối đa hóa cán cân vốn và tài sản (Reimers và Singleton, 2010); ngoài ra còn có thể do lượng tiền mặt doanh nghiệp nắm giữ đang dư thừa (Sanford, 2005); Vermaelen (1984), Ofer và Thakor (1987), cho rằng các công ty sử dụng việc mua lại cổ phiếu để chuyển đến thị
  14. 3 trường những thông tin tích cực về tình hình tương lai của công ty; còn theo Bagwell (1991), khi doanh nghiệp thức về khả năng bị thâu tóm thì hoạt động mua lại cũng là một cách để công ty tránh khỏi khả năng này,v.v… Tác động của hoạt động mua lại cổ phiếu của các doanh nghiệp được nghiên cứu trên nhiều khía cạnh khác nhau. Gupta, Jain và Anil Kumar (2006) nghiên cứu về tác động của việc mua lại cổ phiếu đến giá của cổ phiếu, phân biệt rõ giữa tác động của việc thông báo mua lại và việc doanh nghiệp thực sự thực hiện mua lại, các tác giả cũng đưa ra so sánh giữa giá cổ phiếu trước và sau khi mua lại và kết luận rằng việc mua lại cổ phiếu có tác động đến giá cổ phiếu và cho thấy xu hướng tăng của giá cổ phiếu, ngay cả trong trường hợp thị trường đang có chiều hướng ngược lại. Harris và Ramsay (1995) cho rằng việc mua lại cổ phiếu sẽ giúp tạo ra giá trị cho công ty và các cổ đông; Vermaelen (1981) và Ikenberry, Lakonishok và Vermaelen (1995) cho thấy doanh thu bất thường mà doanh nghiệp nhận được xấp xỉ tới 3% trong 2 ngày từ lúc thông báo. Netter và Mitchell (1989) cũng chỉ ra nhiều công ty mặc dù có thông báo mua lại cổ phiếu nhưng không thực hiện. Theo tìm hiểu tác giả, hiện nay chưa có đề tài nào tại nước ngoài nghiên cứu riêng và cụ thể về các ảnh hưởng của hoạt động mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp tại Việt Nam. 2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nƣớc Ở Việt Nam, các nghiên cứu về hoạt động mua lại cổ phiếu còn khá ít và chủ yếu tập trung tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mua lại cổ phiếu. Nghiên cứu của Trần Thị Hải L và Hoàng Thị Phương Thảo (2014): Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua lại cổ phần của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu công bố mua lại cổ phần trên thị trường tự do trong giai đoạn 2008-2013 của 291 doanh nghiệp, nghiên cứu tìm thấy động cơ đằng sau các quyết định mua lại của nhà quản lí bao gồm việc điều chỉnh cấu trúc vốn, phân phối tiền thặng dư và tiến trình
  15. 4 thoái vốn nhà nước khỏi các doanh nghiệp niêm yết. Một bài nghiên cứu khác của Từ Thị Kim Thoa, Nguyễn Thị Uyên Uyên và Vũ Minh Hà (2015): nghiên cứu này nhằm kiểm định một số lí thuyết ảnh hưởng đến mua việc lại cổ phiếu ở một thị trường chứng khoán non trẻ thông qua sử dụng dữ liệu của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam trong giai đoạn 2006-2013. Bằng việc sử dụng phương pháp hồi quy Tobit, nghiên cứu đã tìm thấy bằng chứng có tương quan thuận chiều giữa nắm giữ tiền mặt và mua lại cổ phiếu ở mức nghĩa cao. Đồng thời, tác giả cũng tìm thấy bằng chứng cho thấy khi cổ phiếu phát tín hiệu định dưới giá thì tỉ lệ mua lại sẽ tăng và ngược lại tỉ lệ nợ nghịch biến với tỉ lệ mua lại. Ở Việt Nam, các doanh nghiệp lớn thường mua lại cổ phiếu hơn là các doanh nghiệp nhỏ. Ngoài ra, nghiên cứu cũng tìm thấy quan hệ giữa tỉ lệ mua lại cổ phiếu và dòng tiền tạm thời có tương quan dương và tỉ lệ chi trả cổ tức có tương quan âm theo đúng kì vọng nhưng chưa đủ bằng chứng khẳng định. Với một cách tiếp cận khác, Phan Thị Tường Tâm (2002) với bài nghiên cứu “Một vài giải pháp cơ bản nhằm quản l và giao dịch cổ phiếu quỹ trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, nội dung chủ yếu của bài nghiên cứu là đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí giao dịch cổ phiếu quỹ như: Một số giải pháp từ Bộ tài chính, kiến nghị bổ sung một số phương án hoạch toán, đưa tài khoản 4112 (thặng dư vốn) thành tài khoản cấp 1, quy định rõ nguồn tài chính công ty cổ phần được phép sử dụng để mua lại cổ phiếu, một số giải pháp về phía Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, công bố thông tin minh bạch, thay đổi các quy định khi thay đổi số lần khớp lệnh, phương pháp xác định thiện chí,… Nhìn chung, các nghiên cứu ở Việt Nam về vấn đề mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp vẫn đang còn hạn chế, đồng thời chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu về các ảnh hưởng ngắn hạn của hoạt động này lên giá cổ phiếu. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là thông qua việc tìm hiểu cơ sở lí luận về hoạt động mua lại cổ phiếu của các doanh nghiệp, dựa trên các số liệu được thống kê đưa ra các phân tích về ảnh hưởng ngắn hạn của hoạt động mua lại cổ phiếu lên giá cổ
  16. 5 phiếu, từ đó đề xuất các giải pháp giúp tối ưu hoá việc mua cổ phiếu cho nhà đầu tư, các vấn đề cần quan tâm trong việc ra quyết định và thực hiện việc mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp và các khuyến nghị đối với cơ quan Nhà nước nhằm giải quyết vấn đề liên quan đến hoạt động mua lại cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là ảnh hưởng ngắn hạn lên giá cổ phiếu của hoạt động mua lại cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Sau khi bài nghiên cứu được hoàn thành hi vọng sẽ giúp ích cho nhà đầu tư có thể tham khảo các số liệu thống kê trong bài luận văn xử lí các tình huống mua bán cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngoài ra với các doanh nghiệp có ý định mua lại cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam cũng có thể xem xét các ảnh hưởng ngắn hạn lên giá cổ phiếu khi quyết định việc hoàn thành đẩy đủ, hoàn thành một phần hay không hoàn thành việc mua lại cổ phiếu. Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là các doanh nghiệp đang niêm yết trên các sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HoSE) và Hà Nội (HNX) đã công bố thông tin mua lại và thời gian thực hiện thông báo mua lại cổ phiếu trong khoảng thời gian 2011-2016. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá các số liệu về giá cổ phiếu của doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HoSE) và Hà Nội (HNX) đã công bố thông tin mua lại và thời gian thực hiện thông báo mua lại cổ phiếu trong khoảng thời gian 2011-2016. 6. Kết cấu của bài luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận về hoạt động mua lại cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết. Chương 2: Ảnh hưởng ngắn hạn của hoạt động mua lại cổ phiếu tại các doanh nghiệp Việt Nam Chương 3: Đề xuất các giải pháp nhắm quản lí các hoạt động mua lại cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
  17. 6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MUA LẠI CỔ PHIẾU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT 1.1 Tổng quan về hoạt động mua lại cổ phiếu 1.1.1 Khái niệm về hoạt động mua lại cổ phiếu Hoạt động mua lại cổ phiếu là hoạt động mà doanh nghiệp thực hiện mua lại cổ phiếu do chính doanh nghiệp đó đã phát hành, cổ phiếu được mua gọi là cổ phiếu quỹ. Theo nghị định 58/2012/NĐ-CP do Thủ tướng chính phủ kí ban hành ngày 20/7/2012 đã định nghĩa cổ phiếu quỹ như sau: “ Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu đã được phát hành bởi công ty cổ phần và được mua lại bởi chính tổ chức phát hành đó”. Trong một vài trường hợp đặc biệt, cổ phiếu quỹ có thể được cổ đông biếu hay tặng lại cho doanh nghiệp. Cổ phiếu quỹ được lưu giữ trong kho quỹ để tái phát hành và không được huỷ bỏ nếu chưa xin phép. Các công ty niêm yết thường hiếm khi hay huỷ bỏ các cổ phiếu được mua lại bằng cổ phiếu quỹ bởi vì cổ phiếu quỹ cũng được xem là công cụ tài chính khá linh hoạt để công ty niêm yết điều chỉnh cấu trúc vốn. Cổ phiếu quỹ có thể là cổ phiếu thường hay cổ phiếu ưu đãi và thông thường tại các nước trên thế giới, khái niệm cổ phiếu quỹ chỉ tồn tại ở các công ty niêm yết và giao dịch chính thức trên các Sở giao dịch chứng khoán, các công ty cổ phần thường không được phép tham gia giao dịch cổ phiếu của chính công ty mình. Tuy nhiên ở một số nước, các công ty cổ phần vẫn được phép mua lại chính cổ phiếu của chính công ty mình trong một số trường hợp đặc biệt như khi cổ đông thực hiện quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phiếu hay khi công ty thực hiện các chứng quyền đã phát hành. Cổ phiếu quỹ không được tính là cổ phiếu đang lưu hành của công ty và sẽ được tái lưu hành khi công ty bán ra. Tổng số cổ phiếu đang lưu hành ( bằng số cổ phiếu đã phát hành trừ đi số cổ phiếu quỹ) sẽ giảm đi khi công ty mua lại cổ phiếu làm cổ phiếu quỹ và tăng lên khi công ty tái phát hành (bán ra) cổ phiếu quỹ. Khi đó số lượng cổ
  18. 7 phiếu lưu hành sẽ thay đổi, ảnh hưởng tới tổng lượng cung trên thị trường và dẫn đến việc ảnh hướng đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Cổ phiếu quỹ không được chia cổ tức và người nắm giữ cổ phiếu này không có những quyền như khi nắm giữ các cổ phiếu khác. Lượng tiền công ty trả cổ tức chỉ để chi trả cho cổ phiếu lưu hành, và không chỉ trả cho cổ phiếu quỹ. Ngoài ra, nhà đầu tư không được hưởng một số quyền khác khi nắm giữ cổ phiếu quỹ như quyền biểu quyết hay phân chia tài sản khi công ty giải thể hoặc thanh lí. Các cổ đông không được phép yêu cầu công ty bán cổ phiếu quỹ và các cổ đông cũng không được hưởng quyền ưu tiên trước khi công ty bán cổ phiếu quỹ. Các công ty thường tiến hành mua lại cổ phiếu quỹ trong các trường hợp sau đây: Thứ nhất, do cổ phiếu quỹ thuộc quyền sở hữu chung của cổ đông công ty và không được chia cổ tức, do vậy công ty có thể mua lại cổ phiếu quỹ để làm lợi cho các cổ đông hiện hữu, nguyên nhân mua cổ phiếu quỹ trong trường hợp này một phần có thể do công ty chịu sức ép từ tỉ lệ sinh lời trên cổ phiếu từ cổ đông. Thứ hai, khi công ty có tiền nhàn rỗi nhưng lại chưa cần dùng đến trong đầu tư, hoặc có thể do vào thời điểm đó công ty hoạt động kinh doanh tốt, lợi nhuận cao hơn so với việc đầu tư vào các dự án khác. Thứ ba, khi lượng cầu giao dịch trên thị trường yếu đi, làm giá cổ phiếu của doanh nghiệp sụt giảm đáng kể, doanh nghiệp có thể tiến hành đăng kí mua cổ phiếu quỹ tạp lực cầu cho giao dịch cổ phiếu, đẩy giá cổ phiếu lên tạm thời trong ngắn hạn, tạo thanh khoản tốn cho cổ phiếu giao dịch trên thị trường. Đây cũng là một trong những biện pháp mà các doanh nghiệp khác ở các thị trường chứng khoán khác trên thế giới thường xuyên áp dụng để tạo “sóng” cho cổ phiếu của chính doanh nghiệp của mình Thứ tư, công ty mua cổ phiếu quỹ để thưởng cho nhân viên, đây là biện pháp thường được áp dụng để tạo sự gắn bó cũng như khích lệ, giữ chân nhân viên ở lại với
  19. 8 doanh nghiệp. Khi thực hiện mua cổ phiếu quỹ bằng hình thức này thường nguồn tiền thanh toán sẽ được trích ra từ quỹ khen thưởng hoặc phúc lợi. Thứ năm, mua lại cổ phiếu quỹ để điều chỉnh giảm vốn điều lệ của công ty. Trường hợp này thường ít được xảy ra ở trên thực tế. 1.1.2 Các hình thức mua lại cổ phiếu Tuỳ theo mục đích, đặc điểm của từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp sẽ đưa ra các hình thức khác nhau để thực hiện việc mua lại cổ phiếu. Nhìn chung, các doanh nghiệp thực hiện các chương trình mua lại cổ phần theo một số cách thức:  Chào mua với giá cố định.  Mua lại cổ phiếu trên thị trường mở  Mua lại cổ phiếu theo hình thức đấu giá kiểu Hà Lan  Phân phối quyền bán lại có khả năng chuyển nhượng  Mua lại cổ phiếu mục tiêu. 1.1.2.1 Chào mua với giá cố định Mua trực tiếp từ các cổ đông của mình bằng cách đưa ra một giá đệm (thường cao hơn giá thị trường). Chẳng hạn như ở Mỹ, chênh lệch giữa 2 mức giá này thường là 20% đến 25%. Tỷ lệ cổ phần mà công ty dự kiến mua lại thường dao động trong phạm vi 15% đến 19% tổng số cổ phần đang lưu hành và chương trình mua lại cổ phần thường kéo dài trong vòng 3 – 4 tuần. Nếu số lượng cổ đông chào bán lớn hơn lượng dự tính, thì công ty có thể mua lại nhiều hơn số cổ phần ban đầu định mua (Nếu doanh nghiệp có đủ khả năng tài chính). Trong trường hợp số cổ đông chào bán quá ít, doanh nghiệp có thể mua lại số cổ phần đó và kéo dài thời gian chào mua hoặc hủy bỏ kế hoạch mua lại cổ phiếu.
  20. 9 1.1.2.2 Mua lại cổ phiếu trên thị trường mở Mua lại cổ phiếu trên thị trường mở là việc doanh nghiệp mua cổ phần ở thị trường tự do hay có thể là việc thương lượng riêng để mua lại từ những người nắm giữ lượng lớn các cổ phần như là các định chế tài chính chẳng hạn. Doanh nghiệp có thể thực hiện việc mua lại theo kiểu này với thời gian dài, hàng tháng hay thậm chí là hàng năm, với giá mua bằng với giá thị trường. Do đó, hình thức mua này ít mang tính chất đột ngột hơn và hiệu quả báo hiệu của nó có thể thấp hơn việc mua với giá cố định. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí với hình thức mua lại này vì họ không phải đưa ra giá cao hơn để thu hút các cổ đông hiện tại. Thông thường thì chương trình này được đưa ra khi doanh nghiệp vừa trải qua một thời kỳ sụt giá trên thị trường. 1.1.2.3 Mua lại cổ phiếu theo hình thức đấu giá kiểu Hà Lan Đây là một hình thức mới xuất hiện ở Mỹ vào những năm 1980 khi mà các công ty có thể sử dụng hình thức này để thay thế cho hình thức chào mua công khai với giá cố định. Đến cuối năm 1980, mỗi năm có hơn 20 công ty ở Mỹ thực hiện mua lại cổ phiếu bằng hình thức này. Trong phương pháp đấu giá kiểu Hà Lan, doanh nghiệp xác định một biên độ giá và số cổ phiếu định mua lại. Những cổ đông quan tâm đến chương trình này sẽ gửi đến công ty một đề nghị bán lại với mức giá tối thiểu mà họ có thể chấp nhận được (dĩ nhiên là mức giá này phải nằm trong biên độ giá đã xác định). Sau đó, công ty tập hợp các đề nghị chào bán này lại và sắp xếp chúng thứ tự ưu tiên từ thấp tới cao để có thể mua lại số cổ phiếu mong đợi với chi phí thấp. Tại Mỹ, theo điều khoản về sự công bằng trong Đạo luật về Ủy Ban Sở giao dịch chứng khoán năm 1934, mức giá này sẽ được công ty trả cho tất cả những người chào bán với một mức giá đúng mức giá mà công ty xác định mua đủ hoặc thấp hơn. Thông thường, mức giá xác định thường cao hơn giá thị trường khoảng 2% và giá tối đa có thể đạt xấp xỉ giá mua lại trong phương pháp chào mua theo giá cố định. Và chênh lệch trong cách mua
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2