intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

152
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài nhằm: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017. Từ đó, tìm ra những mặt tồn tại làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2015 PHẠM TUẤN ANH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH HẢI PHÒNG - 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG PHẠM TUẤN ANH GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU HFC LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 60 34 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. LÊ HỮU ẢNH HẢI PHÒNG - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của bất kỳ ai. Các số liệu, kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chính xác, không trùng lặp với bất cứ công trình nghiên cứu nào đã được công bố trước đây. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Nếu có sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hải Phòng, ngày…tháng….năm 2018 Tác giả luận văn Phạm Tuấn Anh
  4. LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn, PGS.TS. Lê Hữu Ảnh, người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô đã dạy trong chương trình đào tạo Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Dân lập Hải Phòng, những người đã trang bị cho tôi thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm đáng quý trong suốt khóa học vừa qua. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các Anh, Chị tại Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số liệu và hoàn thiện luận văn này. Trong quá trình thực hiện luận văn, do kinh nghiệm và thời gian còn hạn chế nên những biện pháp đưa ra khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài luận văn của tôi được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn !
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1: Sở hữu vốn 39 Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty của Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017 47 Bảng 2.3: Các chỉ tiêu phản ánh Tỷ suất sinh lời của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017 51 Bảng 2.4: Một số chỉ số về hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017 53 Bảng 2.5: Các chỉ số về hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 - 2017 56 Bảng 2.6: Các chỉ số về hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017 58 Bảng 2.7: Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017 60 Bảng 2.8: Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017 61 Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu tài chính khác của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017 63
  6. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Trang Biểu đồ số 2.1: Biểu đồ quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC 36 Sơ đồ số 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC 42 Biểu đồ số 2.3: Biểu đồ biểu diễn doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017 48 Biểu đồ số 2.4: Biểu đồ phân tích chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017 50 Biểu đồ số 2.5: Biểu đồ về các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017 52 Biểu đồ số 2.6: Biểu đồ phân tích Sức sản xuất của tài sản Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017 56 Biểu đồ số 2.7: Biểu đồ biểu diễn Tỷ suất sinh lời của tài sản Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017 56 Biểu đồ số 2.8: Biểu đồ biểu diễn Hệ số thanh toán của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017 65
  7. MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 7 1. Tính cấp thiết của đề tài 7 2. Mục đích nghiên cứu 8 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 9 4. Câu hỏi nghiên cứu 9 5. Phươmg pháp nghiên cứu 9 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 12 7. Kết cấu của đề tài 12 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH 13 DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh 13 1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh 13 1.1.2. Bản chất hiệu quả kinh doanh 15 1.1.3. Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả kinh doanh 16 1.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh 18 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 20 1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời 20 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 21 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí 23 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 23 1.2.5. Các chỉ tiêu khái quát về tình hình tài chính 24 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh 27 1.3.1. Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp 27 1.3.2. Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 29 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 35 CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU HFC 2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC 35 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xăng dầu 35 HFC 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty 39
  8. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 41 2.2. Phân tích khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ 46 phần Xăng dầu HFC trong giai đoạn 2014 – 2017 2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xăng dầu 50 HFC giai đoạn 2014 – 2017 2.3.1. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời 50 2.3.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 52 2.3.3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí 58 2.3.4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 60 2.3.5. Phân tích các chỉ tiêu khái quát về tình hình tài chính 63 2.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công 67 ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017 2.5. Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ 70 phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT 75 ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU HFC 3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC trong 75 thời gian tới 3.1.1. Các mục tiêu chủ yếu của công ty 75 3.1.2. Chiến lược phát triển trung và dài hạn 75 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty 76 Cổ phần Xăng dầu HFC 3.2.1. Giải pháp tăng doanh thu 76 3.2.2. Giải pháp tăng hiệu quả sử dụng chi phí 79 3.2.3. Giải pháp tăng hiệu quả sử dụng lao động 82 3.2.4. Giải pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn 84 3.2.5. Giải pháp về quản lý rủi ro 88 3.3. Một số kiến nghị khác để thực hiện hiệu quả các giải pháp trên 89 KẾT LUẬN 90 Danh mục tài liệu tham khảo 93
  9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế mang lại những cơ hội kinh doanh mới cho doanh nghiệp song cũng chứa đựng đầy dẫy những thách thức đe dọa đến sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung và sự tồn tại của các doanh nghiệp nói riêng. Vệt Nam nằm trong hệ thống các quốc gia đang phát triển đã và đang tiến đến nền kinh tế thị trường với các chính sách kinh tế mở và chiến lược tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển kinh tế thị trường đã, đang và sẽ đặt nền kinh tế nước ta nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đối diện với những thách thức, khó khăn trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt mang tính quốc tế nhằm thu hút khách hàng và mở rộng thị trường ngay trong nước cũng như thế giới. Trong nền kinh tế thị trường, một khi không còn sự bảo hộ của nhà nước, các doanh nghiệp trong nước phải tự điều hành quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh một cách có hiệu quả để có thể đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển. Bên cạnh đó, để có thể tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Điều này luôn là thử thách của doanh nghiệp. Để có lợi nhuận, các nhà quản trị phải luôn nghiên cứu, tìm ra các hướng đi phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình, nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh. Từ đó mới có thể đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống cho người lao động, tạo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Đây chính là là điều kiện sống còn của doanh nghiệp, đồng thời nó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng nguồn lực hợp lý cũng như thúc đẩy việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như hội nhập với nền khoa học kỹ thuật trên thế giới. Xăng dầu là mặt hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế, giá cả của xăng dầu ảnh hưởng rất lớn đến giá cả của nhiều mặt hàng khác, nên giá bán xăng dầu trên cả nước hầu như do Nhà nước quyết định. Trong khi đó, giá mua xăng dầu lại phụ thuộc vào giá dầu thế giới, nên các doanh nghiệp kinh doanh 1
  10. xăng dầu không hoàn toàn chủ động trong việc quyết định kết quả kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, giá mua xăng dầu lại phụ thuộc vào giá dầu thế giới, nên các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu không hoàn toàn chủ động trong việc quyết định kết quả kinh doanh của mình. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu trong điều kiện kinh tế thị trường có nhiều biến đổi không ngừng phải thể hiện được vai trò tiên phong của mình trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong xu thế đó, Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC đã nhanh chóng nắm bắt cơ hội, đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động, nhờ đó phát triển ngày càng lớn mạnh, có những đóng góp không nhỏ cho ngành kinh doanh xăng dầu nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung, trong đó biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề rất cần thiết đối với Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC nói riêng và ngành xăng dầu nói chung trong giai đoạn hiện nay. Đương đầu với những khó khăn và thách thức to lớn thì vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa vô cùng thiết thực và quan trọng, luôn được tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đặt lên hàng đầu, là mục tiêu quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Vì vậy, Công ty luôn nỗ lực nghiên cứu điều chỉnh phương hướng hoạt động của mình, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất, nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng cũng như mức độ và xu hướng tác động của từng yếu tố đến kết quả và hiệu quả sản xuất, kinh doanh để từ đó có các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. kinh doanh của Công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh đối với mỗi doanh nghiệp, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC” là đề tài luận văn của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu của đề tài nhằm: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. 2
  11. - Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017. Từ đó, tìm ra những mặt tồn tại làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: là các vấn đề liên quan đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017, chỉ ra những điểm yếu, những cơ hội và đe doạ của công ty trong giai đoạn 2014 – 2017. Qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC. + Về không gian: Luận văn nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC. + Về thời gian: Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC trong khoảng thời gian 2014 - 2017, định hướng và xây dựng giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2018 - 2022. 4. Câu hỏi nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài nhằm trả lời các câu hỏi sâu đây: - Hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 - 2017 như thế nào ? - Những tồn tại bất cập trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC những năm qua là gì ? - Những giải pháp nào cần triển khai để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC ? 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Luận văn tiến hành khảo sát thực trạng của hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 - 2017. 3
  12.  Nguồn dữ liệu Dữ liệu sử dụng trong luận văn chủ yếu là dữ liệu thứ cấp, bao gồm: - Các Nghị định, Quyết định, Thông tư của Chính phủ, các Bộ, ban, ngành có liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp nói chung các doanh nghiệp trong lĩnh vực xăng dầu; - Các công trình khoa học và các tác phẩm nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; - Các tài liệu khác có liên quan đến điều kiện tự nhiên như vị trí địa lý, phân bố dân cư, cơ sở hạ tầng, môi trường kinh doanh… tại địa bàn nghiên cứu; - Các số liệu có liên quan đến quá trình nghiên cứu của đề tài đã được công bố chính thức. Thông tin số liệu bao gồm: Các kết quả nghiên cứu có liên quan đã được tiến hành trước đó, số liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh của các công ty trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu; - Các báo cáo tài chính và báo cáo phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đề án phát triển của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC trong các năm giai đoạn 2014 - 2017.  Phương pháp thu thập dữ liệu Phương pháp thu thập các dữ liệu thứ cấp được thực hiện qua các phương pháp sau: - Tìm kiếm, tra cứu theo từ khóa, kế thừa bộ số liệu của các công trình nghiên cứu trước từ các nguồn Niên giám thống kê, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội, Các loại sách báo, tạp chí như: tạp chí Kinh tế phát triển, tạp chí Ngân hàng, tạp chí Tài chính, tạp chí Nghiên cứu và trao đổi và các tạp chí khác; bộ số liệu của các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài; các văn bản pháp luật có liên quan đến hiệu quả kinh doanh như Nghị định, Thông tư, Quyết định… của Chính Phủ và các cơ quan có liên quan. - Phương pháp quan sát trực tiếp: thông qua quan sát quá trình sản xuất, kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC. 5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu 4
  13. Luận văn đã sử dụng một số phương pháp phân tích thông tin nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC thời gian từ năm 2014 đến 2017 như sau:  Phương pháp phân tích thống kê - Phân tích thống kê là nêu ra một cách tổng hợp bản chất cụ thể của các hiện tượng và quá trình kinh tế xã hội trong điều kiện lịch sử nhất định qua biểu hiện bằng số lượng. Nói cụ thể phân tích thống kê là xác định mức độ nêu lên sự biến động biểu hiện tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ hiện tượng. Phân tích thống kê phải lấy con số thống kê làm tư liệu, lấy các phương pháp thống kê làm công cụ nghiên cứu. - Phân tích thống kê có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quản lý kinh tế. Nhờ có lý luận và phương pháp phong phú mà thống kê có thể vạch ra nguyên nhân của việc hoàn thành kế hoạch và các quyết định quản lý; phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến việc sử dụng nguồn lực, xác định các mối liên hệ, các tính quy luật chung của hệ thống. - Trong quá trình phân tích thống kê phương pháp tiếp cận hệ thống đòi hỏi phải tiếp cận theo cả 2 hướng: phân tích và tổng hợp.  Phương pháp so sánh - Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô. Phương pháp so sánh (so sánh theo thời gian, theo từng loại mặt hàng xăng dầu kinh doanh, từng đối tượng khách hàng tiêu thụ) để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích, phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu, giúp cho việc tổng hợp tài liệu, tính toán các chỉ tiêu được đúng đắn, cũng như giúp cho việc phân tích tài liệu được khoa học, khách quan, phản ánh đúng những nội dung cần nghiên cứu. - Sau khi tổng hợp các số liệu, ta tiến hành so sánh số liệu giữa các năm. Từ đó đưa ra được những nhận xét, đánh giá thông qua kết quả tổng hợp và tính toán 5
  14. số liệu về hiệu quả kinh doanh các mặt hàng xăng dầu tại Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2014 – 2017. Luận văn sử dụng phương pháp so sánh cụ thể là: - Phương pháp số tuyệt đối: Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. - Phương pháp số tương đối: Là tỉ lệ phần trăm % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để biết tốc độ tăng trưởng. Việc sử dụng phương pháp so sánh cho phép đánh giá đúng đắn sự tăng trưởng hay suy giảm của các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả kinh doanh của Công ty. Từ đó đưa ra những nhận xét đánh giá mặt được, mặt chưa được của công tác kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Về mặt khoa học: Đề tài đã hệ thống hóa một cách khá đầy đủ cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Về mặt thực tiễn: Đề tài đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2014 - 2017 từ đó đề xuất những biện pháp phù hợp và có tính khả thi cao để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm sắp tới. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn bao gồm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong của nghiệp. Chương II: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC. Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC. Do thời gian nghiên cứu có hạn, năng lực và trình độ của bản thân còn hạn chế. Vì vậy luận văn không tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự góp ý, giúp đỡ của các thầy cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn. 6
  15. CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hóa, khi doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh luôn mong muốn đạt được hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phức tạp, hiểu chính xác về hiệu quả kinh doanh và vận dụng vào thực tiễn là một vấn đề không đơn giản. Các nhà kinh tế cũng như các nhà phân tích cũng đã dành nhiều công sức nghiên cứu bản chất của hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh để tìm ra những nhân tố quan trọng ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả kinh doanh giúp các doanh nghiệp từ đó có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình. Trong cơ chế kinh tế thị trường đối với mọi doanh nghiệp, mục tiêu lớn nhất và lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu lớn nhất này, doanh nghiệp phải xác định chính xác chiến lược kinh doanh phù hợp trong từng giai đoạn thích ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh, phải phân bổ và quản trị hiệu quả các nguồn lực và luôn kiểm tra, phân tích và đánh giá xem quá trình kinh doanh đang diễn ra tại đơn vị có hiệu quả không. 1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, tiền vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu... nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Đối với các doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn. Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng phát triển, cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế, doanh nghiệp muốn tồn tại vươn lên thì trước hết kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện để đầu tư, mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện hiện đại cho kinh doanh, áp dụng các tiến 7
  16. bộ kỹ thuật và công nghệ mới, cải thiện và nâng cao đời sống người lao động, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Khi đề cập đến hiệu quả kinh doanh các nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đưa ra các định nghĩa khác nhau. Dưới đây là một số quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh: Quan điểm thứ nhất cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế - xã hội tổng hợp để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động thực tiễn ở mọi lĩnh vực kinh doanh và tại mọi thời điểm. Bất kỳ các quyết định cần đạt được phương án tốt nhất trong điều kiện cho phép, giải pháp thực hiện có tính cân nhắc, tính toán chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách quan trong từng điều kiện cụ thể", (Đỗ Hoàng Toàn,1994). Quan điểm thứ hai cho rằng “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong kinh doanh với chi phí thấp nhất”. Như vậy, hiệu quả kinh doanh khác với kết quả kinh doanh và có mối quan hệ chặt chẽ với kết quả kinh doanh (Nguyễn Văn Công, 2009). Từ các quan điểm trên có thể thấy đối với các doanh nghiệp để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh cần phải trú trọng đến điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt được kết quả tối đa và với chi phí sử dụng là tối thiểu. Ta có thể rút ra khái niệm về hiệu quả kinh doạnh như sau: “ Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đầu ra với các yếu tố, nguồn lực đầu vào để tạo ra đầu ra đó”. Như vậy, hiệu quả kinh doanh phải là một đại lượng so sánh: so sánh giữa đầu vào với đầu ra, so sánh giữa đầu ra với đầu vào, so sánh giữa chi phí bỏ ra với kết quả kinh doanh thu được, sự so sánh ở đây có thể là sự so sánh tương đối và so sánh tuyệt đối. Kết quả đầu ra thường được biểu hiện bằng giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận. Yếu tố nguồn lực đầu vào là lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác 8
  17. Hiệu quả tuyệt đối được xác định như sau: Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra – Yếu tố, nguồn lực đầu vào Hiệu quả tuyệt đối cho biết hoạt động kinh doanh của doanh có hiệu quả với một giá trị là bao nhiêu. + Nếu “Hiệu quả kinh doanh” > 0, cho thấy doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả vì kết quả đạt được lớn hơn các yếu tố nguồn lực bỏ ra. + Nếu “Hiệu quả kinh doanh” ≤ 0, cho thấy doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không hiệu quả, thậm chí thua lỗ vì kết quả đạt được nhỏ hơn các yếu tố nguồn lực bỏ ra. Chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định như sau: Yếu tố, nguồn lực đầu vào Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra Chỉ tiêu trên cho ta thấy mối quan hệ tương quan giữa nguồn lực bỏ ra và kết quả đạt được, cụ thể: + Nếu chỉ tiêu trên < 1 cho thấy doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả vì kết quả đạt được lớn hơn các yếu tố nguồn lực bỏ ra. + Nếu chỉ tiêu trên ≥ 1 cho thấy doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không hiệu quả, thậm chí thua lỗ vì kết quả đạt được nhỏ hơn các yếu tố nguồn lực bỏ ra. 1.1.2. Bản chất hiệu quả kinh doanh Theo nghĩa tổng quát thì hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ quản lý, đảm bảo thực hiện có kết quả cao về nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra với chi phí thấp nhất. Thực chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh để tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó nhằm đạt được mục đích sản xuất kinh doanh đề ra. Đó là hai mặt của vấn đề đánh giá hiệu quả. Do vậy, có thể hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là đạt được kết quả kinh tế tối đa với chi phí tối thiểu. Nói cách khác, bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội, đóng góp vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp nói riêng và của xã hội nói chung. Đây là hai mặt có mối quan hệ 9
  18. mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại phát huy năng lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí. Như vậy, bài toán về việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với một chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại phải đạt được kết quả nhất định với một chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, trong đó bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là chi phí cho sự lựa chọn khác đã bị bỏ qua hoặc là chi phí của sự hi sinh công việc kinh doanh này để thực hiện hoạt động kinh doanh khác. Chi phí cơ hội cần được phản ánh trong các bài toán kinh tế để xem xét quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu của doanh nghiệp. Điều này sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án tốt nhất để đem lại hiệu quả cao trong hoạt động của mình. 1.1.3. Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả kinh doanh Từ những khái niệm trên ta có thể hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc thiết bị, nguyên nhiên liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu, mong muốn mà doanh nghiệp đề ra. Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ tổ chức và được xác định bằng tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó là thước đo ngày càng quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao càng có điều kiện mở mang và phát triển đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, nâng cao đời sống cho người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. 10
  19. Ngoài ra chúng ta cần phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kỳ kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả bằng chỉ tiêu định lượng như số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận... và cũng có thể phản ánh bằng chỉ tiêu định tính như uy tín, chất lượng sản phẩm. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bằng tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Xét về bản chất hiệu quả và kết quả khác hẳn nhau. Kết quả phản ánh quy mô còn hiệu quả phản ánh sự so sánh giữa các khoản bỏ ra và các khoản thu về. Kết quả chỉ cho ta thấy quy mô đạt được là lớn hay nhỏ và không phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh. Có kết quả mới tính đến hiệu quả. Kết quả dùng để tính toán và phân tích hiệu quả trong từng kỳ kinh doanh. Do đó kết quả và hiệu quả là hai khái niệm khác hẳn nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung thì kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là đồng nhất với nhau. Vì doanh nghiệp chỉ tập trung hoàn thành chỉ tiêu cấp trên giao, nếu hoàn thành vượt chỉ tiêu thì doanh nghiệp được đánh giá là hoạt động có hiệu quả. Cách đánh giá này chỉ cho ta thấy được mức độ chênh lệch giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất, chưa phản ánh các yếu tố nguồn lực được sử dụng như thế nào. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chúng ta không chỉ quan tâm đến kết quả kinh doanh mà còn quan tâm đến hiệu quả kinh doanh. Vì chỉ tiêu kết quả chưa nói lên được doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, ta phải biết để đạt được kết quả đó thì doanh nghiệp đã phải bỏ ra bao nhiêu chi phí, hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất kinh doanh và tiết kiệm được chi phí đầu vào như thế nào thì mới đánh giá được doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không. Hiệu quả sản xuất 11
  20. kinh doanh là thước đo chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ tổ chức, quản lý sản xuất và là vấn đề sống còn đối với tất cả các doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh không chỉ đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào trong phạm vi doanh nghiệp mà còn nói lên trình độ sử dụng từng nguồn lực trong từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp, kết quả thu được càng cao với chi phí bỏ ra càng thấp thì hiệu quả kinh doanh càng cao. Giữa kết quả và hiệu quả có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả thu được phải là kết quả tốt, có ích, nó có thể là một đại lượng vật chất được tạo ra do có chi phí hay mức độ thoả mãn của nhu cầu và có phạm vi xác định. Hiệu quả kinh doanh trước hết là một đại lượng so sánh giữa đầu ra và đầu vào, so sánh giữa chi phí kinh doanh với kết quả thu được. Như vậy, kết quả và chi phí là hai giai đoạn của một quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí là tiền đề để thực hiện kết quả đặt ra. 1.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh gay gắt với nhau để tồn tại. Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp phụ thuộc vào từng lĩnh vực kinh doanh và mức độ mở của thị trường đối với doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển được, doanh nghiệp phải liên tục vận động, nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Vì vậy nó không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội, bởi vì các lý do sau: - Xuất phát từ sự khan hiếm các nguồn lực làm cho điều kiện phát triển sản xuất theo chiều rộng bị hạn chế do đó phát triển theo chiều sâu là một tất yếu 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2