intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác lập kế hoạch phân bổ ngân sách nhà nước tại UBND huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:131

44
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu về thực trạng công tác lập kế hoạch phân bổ NSNN tại UBND huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2012-2014. Từ đó, tìm ra điểm mạnh điểm yếu giúp huyện thực hiện có hiệu quả vốn ngân sách của Nhà nước, góp phần phát triển KTXH của huyện đến năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác lập kế hoạch phân bổ ngân sách nhà nước tại UBND huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH DƢƠNG THỊ HUỆ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI UBND HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI NGUYÊN, NĂM 2016 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH DƢƠNG THỊ HUỆ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI UBND HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh Mã số: 60.34.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG THỊ THU THÁI NGUYÊN, NĂM 2016 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn: “Hoàn thiện công tác lập kế hoạch phân bổ ngân sách nhà nước tại UBND huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên” do chính tôi nghiên cứu và thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của PGS-TS Hoàng Thị Thu. Các số liệu và thông tin đƣợc sử dụng có nguồn gốc trung thực. Tất cả những phần kế thừa, tham khảo đều đƣợc trích dẫn và ghi nguồn cụ thể trong danh mục tài liệu tham khảo. Các kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này chƣa từng công bố tại bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016 Học viên Dƣơng Thị Huệ Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến Ban Giám hiệu, Quý thầy/cô Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh tham gia giảng dạy lớp tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại trƣờng, đã nhiệt tình và tận tụy truyền đạt những kiến thức quý giá, hỗ trợ cho tôi trong suốt thời gian theo học khóa học. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Hoàng Thị Thu đã ủng hộ, tận tình hƣớng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn cao học này. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các cơ quan quản lý ngân sách huyện Đại Từ, UBND huyện cũng nhƣ các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi, động viên, giúp đỡ tôi về thời gian, vật chất, tinh thần để tôi hoàn thành đƣợc luận văn này. Luận văn này chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của Quý thầy/cô cùng toàn thể những ai quan tâm đến vấn đề nghiên cứu của đề tài. Tác giả luận văn Dƣơng Thị Huệ Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ........................................................................vi MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................2 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu...............................................................3 5. Kết cấu của luận văn ..............................................................................................3 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NSNN CẤP HUYỆN VÀ LẬP KẾ HOẠCH PHÂN BỔ NSNN CẤP HUYỆN ..................4 1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................4 1.1.1. Ngân sách nhà nƣớc cấp huyện ........................................................ 4 1.1.2. Lập kế hoạch phân bổ ngân sách nhà nƣớc ...................................... 8 1.1.3. Lập kế hoạch phân bổ Ngân sách nhà nƣớc cấp huyện ................ 13 1.1.4. Yếu tố ảnh hƣởng đến công tác lập kế hoạch phân bổ Ngân sách nhà nƣớc cấp huyện .......................................................................... 30 1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................33 1.2.1. Kinh nghiệm lập kế hoạch phân bổ ngân sách nhà nƣớc tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ........................................................... 33 1.2.2. Kinh nghiệm lập kế hoạch phân bổ ngân sách nƣớc tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 34 1.2.3. Bài học kinh nghiệm về lập kế hoạch phân bổ Ngân sách nhà nƣớc cho UBND huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên .................................. 34 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  6. iv Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................36 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................36 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................................36 2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu.................................................................... 36 2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ..................................................... 37 2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin .................................................... 37 2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin .................................................... 38 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ........................................................................39 Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH PHÂN BỔ NGÂN SÁCH TẠI UBND HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN .............43 3.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội huyện Đại Từ và UBND huyện Đại Từ .......................................................................................................................43 3.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Đại Từ ........................ 43 3.1.2. Một số thông tin về UBND huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên ........ 48 3.2. Thực trạng công tác lập kế hoạch phân bổ NSNN của UBND huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................52 3.2.1. Kết quả tổng hợp của UBND huyện Đại Từ về thu, chi, cân đối ngân sách NN của huyện .................................................................... 53 3.2.2. Thực trạng công tác lập dự toán phân bổ NSNN của UBND Huyện Đại Từ ........................................................................................... 58 3.2.3. Thực trạng phân bổ dự toán NSNN của UBND huyện Đại Từ ..... 66 3.2.4. Thực trạng chấp hành phân bổ NSNN của UBND huyện Đại Từ ...... 81 3.2.5. Quyết toán ngân sách nhà nƣớc của UBND Huyện Đại Từ .......... 93 3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác lập kế hoạch phân bổ NSNN của UBND huyện Đại Từ...............................................................................................97 3.3.1. Các yếu tố khách quan .................................................................... 97 3.3.2. Các yếu tố chủ quản ....................................................................... 99 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  7. v 3.4. Đánh giá chung về thực trạng lập kế hoạch phân bổ NSNN của UBND huyện Đại Từ............................................................................................ 101 3.4.1. Kết quả đạt đƣợc ........................................................................... 101 3.4.2. Hạn chế ......................................................................................... 104 3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................. 105 Chƣơng 4. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA UBND HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN...................................................... 107 4.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác lập kế hoạch phân bổ ngân sách của huyện ............................................................................................................... 107 4.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch phân bổ ngân sách nhà nƣớc UBND huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên............................................. 109 4.2.1. Nâng cao chất lƣợng lập dự toán ngân sách ................................. 109 4.2.2. Hoàn thiện công tác phân bổ ngân sách nhà nƣớc cấp huyện ...... 110 4.2.3. Hoàn thiện công tác quyết toán ngân sách huyện Đại Từ ............ 110 4.2.4. Giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ ............................................ 111 4.2.5. Hoàn thiện nguyên tắc lập kế hoạch phân bổ NSNN ................... 113 4.2.6. Nâng cao chất lƣợng cán bộ nhân viên, không ngừng đào tạo mới và đào tạo lại nguồn nhân lực ......................................................... 114 4.2.7. Ứng dụng khoa học công nghệ thông tin vào lập kế hoạch phân bổ ngân sách huyện ........................................................................ 115 4.3. Kiến nghị, đề xuất .......................................................................................... 116 4.3.1. Kiến nghị đối với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................... 116 4.3.2. Cơ quan Tài chính các cấp ........................................................... 117 4.3.3. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ ................................................................. 118 4.3.4. Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nƣớc ...................................... 118 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 119 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 120 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế ĐMPBNS : Định mức phân bổ ngân sách ĐTPT : Đầu tƣ phát triển HĐND : Hội đồng nhân dân KBNN : Kho bạc nhà nƣớc KHKT : Khoa học kỹ thuật KTXH : Kinh tế xã hội NSĐP : Ngân sách địa phƣơng NSNN : Ngân sách nhà nƣớc NSTW : Ngân sách trung ƣơng TH : Trung học THCS : Trung học cơ sở UBND : Ủy ban nhân dân XDCB : Xây dựng cơ bản XHCN : Xã hội chủ nghĩa Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức và mối quan hệ giữa các phòng ban trong UBND huyện Đại Từ ........................................................ 51 Bảng 3.1. Kết quả thu chi, cân đối ngân sách của huyện Đại Từ ............... 56 Bảng 3.2. Tình hình tuân thủ thời gian lập dự toán phân bổ của UBND huyện Đại Từ .................................................................. 60 Bảng 3.3. Tình hình tuân thủ căn cứ lập dự toán phân bổ ngân sách nhà nƣớc huyện Đại Từ .............................................................. 62 Bảng 3.4. Đánh giá chất lƣợng các báo cáo dự toán của huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 65 Bảng 3.5. Tổng hợp phân bổ dự toán thu ngân sách của huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 67 Bảng 3.6. Tổng hợp phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nƣớc huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên ............................................................ 69 Bảng 3.7. Phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên tại ngân sách huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên ............................................................ 73 Bảng 3.8. Phân bổ dự toán chi đầu tƣ phát triển tại ngân sách huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên ............................................................ 78 Bảng 3.9. Thực hiện thu ngân sách nhà nƣớc huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên ............................................................................... 81 Bảng 3.10. Cơ cấu phân bổ các khoản chi ngân sách nhà nƣớc tại huyện Đại Từ .............................................................................. 84 Bảng 3.11. Kết quả phân bổ vốn đầu tƣ phát triển tại ngân sách nhà nƣớc huyện Đại Từ ..................................................................... 86 Bảng 3.12. Thực hiện chi thƣờng xuyên tại ngân sách nhà nƣớc huyện Đại Từ ......................................................................................... 89 Bảng 3.13. Quyết toán thu chi, cân đối ngân sách nhà nƣớc của huyện Đại Từ ......................................................................................... 94 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lập kế hoạch phân bổ ngân sách nhà nƣớc là dự toán hàng năm về toàn bộ các nguồn tài chính đƣợc huy động cho Nhà nƣớc và sử dụng các nguồn tài chính đó nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc do Hiến pháp qui định. Ngân sách nhà nƣớc là nguồn tài chính tập trung quan trọng nhất trong hệ thống tài chính quốc gia. NSNN tác động trực tiếp đến việc tăng qui mô đầu tƣ, thúc đẩy nền kinh tế tăng trƣởng và phát triển. Qui mô và cơ cấu thu chi NSNN tác động mạnh mẽ đến quan hệ cung cầu trên thị trƣờng và thông qua đó tác động đến nền kinh tế. Thông qua việc lập kế hoạch phân bổ NSNN, Nhà nƣớc thực hiện việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế, thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế nhằm phát triển bền vững và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội NSNN là công cụ kinh tế để Nhà nƣớc thực hiện việc quản lý, kiểm soát nền kinh tế. NSNN trực tiếp đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực, trí lực (giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, khoa học...) thực hiện nhiệm vụ phát triển xã hội. Điều đó cho thấy việc lập kế hoạch phân bổ sử dụng có hiệu quả vốn NSNN của quốc gia nói chung và của các địa phƣơng nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng giúp Chính phủ và chính quyền các cấp thực hiện tốt các mục tiêu tăng trƣởng KTXH của mình. Thời gian vừa qua, bên cạnh những thành tích đạt đƣợc trong công tác lập kế hoạch phân bổ ngân sách nhà nƣớc nói chung và tại UBND huyện Đại Từ nói riêng thì công tác này còn rất nhiều hạn chế cần điều chỉnh, bổ sung. Cụ thể nhƣ sau: - Việc lập kế hoạch phân bổ, chấp hành ngân sách địa phƣơng thực hiện khá tốt, tuy nhiên còn chậm, chƣa đổi mới, đôi khi chƣa đúng quy định của nhà nƣớc. Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  11. 2 - Công tác lập kế hoạch phân bổ ngân sách còn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, chƣa lập đủ sổ sách. - Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác lập kế hoạch phân bổ ngân sách tại địa phƣơng còn hạn chế về chuyên môn, chậm đổi mới. Nhƣ vậy, có rất nhiều việc cần phải quan tâm trong việc lập kế hoạch phân bổ ngân sách nhà nƣớc tại địa phƣơng. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế này, tác giả quan tâm và muốn đi sâu nghiên cứu vấn đề này. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác lập kế hoạch phân bổ ngân sách nhà nước tại UBND huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên” làm để tài cho luận văn thạc sĩ của mình nhằm góp phần thực hiện tốt kế hoạch phát triển KTXH là cấp thiết, có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn đang đặt ra hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu về thực trạng công tác lập kế hoạch phân bổ NSNN tại UBND huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2012-2014. Từ đó, tìm ra điểm mạnh điểm yếu giúp huyện thực hiện có hiệu quả vốn ngân sách của Nhà nƣớc, góp phần phát triển KTXH của huyện đến năm 2020. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về NSNN và lập kế hoạch phân bổ NSNN cấp huyện. - Đánh giá thực trạng công tác lập kế hoạch phân bổ NSNN và những kết quả đạt đƣợc, những bất cập tồn tại trong việc lập kế hoạch phân bổ NSNN giai đoạn 2012-2014 của UBND huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch phân bổ NSNN của UBND huyện Đại Từ đến năm 2020 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  12. 3 Công tác lập kế hoạch phân bổ NSNN của UBND huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu công tác lập kế hoạch phân bổ ngân sách của UBND huyện Đại Từ. - Phạm vi thời gian: số liệu nghiên cứu thực hiện trong giai đoạn 2010 - 2014 và các giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch phân bổ NSNN của UBND huyện Đại Từ nhằm thực hiện tốt mục tiêu mục tiêu tăng trƣởng của huyện giai đoạn 2015-2020. - Phạm vi về không gian: đề tài đƣợc thực hiện tại Phòng tài chính của UBND huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu - Ý nghĩa khoa học: + Làm rõ thêm một số vấn đề liên quan đến công tác lập kế hoạch phân bổ NSNN. + Phân tích khách quan thực trạng công tác lập kế hoạch phân bổ ngân sách của UBND huyện Đại Từ - Ý nghĩa thực tiễn: + Phát hiện những khó khăn vƣớng mắc, đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch phân bổ Ngân sách của UBND huyện Đại Từ. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn gồm 4 chƣơng - Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về NSNN và lập kế hoạch phân bổ NSNN. - Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu - Chƣơng 3: Thực trạng công tác lập kế hoạch phân bổ NSNN tại UBND Huyện Đại từ tỉnh Thái Nguyên - Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch phân bổ NSNN tại UBND huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  13. 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NSNN CẤP HUYỆN VÀ LẬP KẾ HOẠCH PHÂN BỔ NSNN CẤP HUYỆN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Ngân sách nhà nước cấp huyện 1.1.1.1. Khái niệm Ngân sách nhà nước cấp huyện Trong thời kì kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, NSNN của nƣớc ta tổ chức thành hai cấp: Ngân sách Trung ƣơng và Ngân sách tỉnh, thành phố. Việc phân cấp là phù hợp vơi nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền trong việc huy động tối đa nguồn lực tài chính. Ở thời kì này ngân sách cấp huyện chỉ đóng vai trò là một cấp dự toán. Đến kỳ họp Quốc hội khóa IX đã khẳng định: “Quận, Huyện là một cấp chính quyền có Ngân sách, ngân sách cấp huyện là một bộ phận hợp thành ngân sách địa phƣơng thuộc hệ thống NSNN". Qua đây cho thấy ngân sách cấp huyện từ một cấp dự toán đã trở thành một cấp ngân sách có nguồn thu và nhiệm vụ chi riêng. Đó là một hƣớng đi đúng đắn trong quá trình phát triển nền tài chính quốc gia. Trƣớc tiên nó giúp ngân sách cấp tỉnh, Trung ƣơng giảm đƣợc khối lƣợng công việc, bên cạnh đó nó cũng giúp các cấp chính quyền có thể nắm bắt đƣợc tình hình kinh tế nói chung và tài chính nói riêng từ cơ sở. Nhƣ vậy ngân sách cấp huyện là một cấp ngân sách thực hiện vai trò chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn cấp huyện. Ngân sách cấp huyện là quỹ tiền tệ tập trung của huyện đƣợc hình thành bằng các nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong phạm vi huyện. Nó mang bản chất của Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  14. 5 NSNN, đó là mối quan hệ giữa ngân sách cấp huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện trong quá trình phân bổ sử dụng các nguồn lực kinh tế của huyện. Mối quan hệ đó đƣợc điều chỉnh, điều tiết sao cho phù hợp với bản chất Nhà nƣớc XHCN. Đó là nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân dƣới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Nhà nƣớc Việt Nam là nhà nƣớc của công nhân và nhân dân lao động - bộ phận chiếm tuyệt đối đại đa số trong xã hội. Do vậy lợi ích của Nhà nƣớc XHCN Việt Nam không có gì hơn ngoài mong muốn đƣợc phục vụ tổ quốc, phục vụ nhân dân. Có thể nói việc ngân sách cấp huyện trở thành một cấp ngân sách đã làm cho bộ mặt NSNN mang một diện mạo, sắc thái mới, nền tài chính quốc gia trở nên lành mạnh hơn. Ngân sách cấp huyện thể hiện bản chất chính trị của Nhà nƣớc ta thông qua việc thực hiện đúng đắn, hiệu quả, có sáng tạo các chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc 1.1.1.2. Chức năng của Ngân sách nhà nước cấp huyện Trong sự vận động và phát triển của đời sống kinh tế - xã hội, với những diễn biến kinh tế, vai trò của nhà nƣớc đối với mỗi tỉnh, địa phƣơng thay đổi, thì chức năng của ngân sách nhà nƣớc cấp huyện cũng cần đƣợc nhìn nhận lại cho phù hợp với tình hình mới, cụ thể ngân sách nhà nƣớc cấp huyện có những chức năng sau: Một là, cùng với các công cụ khác của Nhà nƣớc, ngân sách nhà nƣớc cấp huyện là một công cụ ổn định kinh tế từng huyện, từng địa phƣơng, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế trên địa bàn huyện, chống lạm phát và giảm thất nghiệp. Hai là, chức năng phân bổ nguồn lực trong từng địa phƣơng: Để tạo lập và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả, thông qua các biện pháp thu, chi và quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện, chính quyền cấp huyện thực hiện phân bổ nguồn lực vào những lĩnh vực địa bàn then chốt, có nhiều rủi ro, cần khuyến Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  15. 6 khích hoặc hạn chế phát triển; đồng thời có thể thu hút, lôi kéo sự tham gia phân bổ nguồn lực của các thành phần kinh tế và khu vực tƣ nhân của huyện. Ba là, chức năng phân phối lại thu nhập trong từng huyện: chính quyền cấp huyện thực hiện quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập dƣới hình thức tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm hạn chế bớt sự phân hoá xã hội trên địa bàn huyện, sự bất bình đẳng về thu nhập đảm bảo sự công bằng hợp lý, làm cho nguồn thu nhập của xã hội đƣợc sử dụng một cách kịp thời hiệu quả. Thông qua công cụ thuế và công cụ chi tiêu. Nhà nƣớc sẽ giúp chình quyền địa phƣơng cấp huyện thực hiện đƣợc các mục tiêu trên. Bốn là, chức năng điều chỉnh kinh tế trên địa bàn huyện: Chính sách ngân sách nhà nƣớc cấp huyện là một bộ phận không thể tách rời của chính sách kinh tế - xã hội. Khi nền kinh tế huyện suy thoái ngƣời ta thƣờng khuyến cáo dùng chính sách kích cầu bằng cách giảm thuế hoặc tăng chi tiêu công trên địa bàn huyện, từ đó làm tăng khối lƣợng sản xuất của huyện. Khi nền kinh tế huyện phát triển bình thƣờng, trong điều kiện mở cửa thì chính sách tài khoá kích thích sẽ tạo nên phản ứng dây chuyền: chính sách ngân sách nhà nƣớc cấp huyện kích thích nới lỏng với mục đích tăng tổng cầu của huyện. Nhƣ vậy, trƣớc mắt chính sách ngân sách nhà nƣớc cấp huyện có thể kích thích tổng cầu có tác động đến tăng trƣởng kinh tế huyện, nhƣng về lâu dài lại kìm hãm chính quá trình tăng trƣởng của huyện. Đòi hỏi các nhà hoạch địch chính sách tài chính nói chung và chính sách ngân sách nhà nƣớc cấp huyện nói riêng phải tính đến việc sử dụng công cụ ngân sách nhà nƣớc cấp huyện một cách thích hợp trong quá trình điều chỉnh nền kinh tế của từng huyện, từng địa phƣơng. Bốn chức năng nói trên có mối quan hệ rất gắn bó, phản ảnh đƣợc bản chất hoạt động của ngân sách nhà nƣớc cấp huyện trong quá trình tạo lập, khai thác động viên, phân bổ, tổ chức huy động các nguồn vốn cũng nhƣ tham gia kiểm soát, điều chỉnh kinh tế từng huyện, từng địa phƣơng. 1.1.1.3. Vai trò của Ngân sách nhà nước cấp huyện Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  16. 7 Để phát huy tối đa vai trò của NSNN cấp huyện trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, nhà nƣớc cần phải đảm bảo chi đúng mục đích, đối tƣợng, hiệu quả theo dự toán đã định trƣớc. Các khoản thu phải đảm bảo tối đa nhƣng vẫn kích thích sự phát triển sản xuất và ngày càng mở rộng đƣợc diện thu. Vai trò của Ngân sách nhà nƣớc cấp huyện đƣợc cụ thể hóa nhƣ sau: + Điều tiết kinh tế, phát triển kinh tế. Ngân sách huyện, công cụ tài chính trong quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội hết sức quan trọng, tƣơng đồng với phạm vi phát huy chức năng nhiệm vụ của nhà nƣớc trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. Huyện chỉ có thể điều chỉnh nền kinh tế thành công khi có trong tay nguồn tài chính đảm bảo. Ngân sách huyện có vai trò quan trọng định hƣớng cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Cụ thể là: NS huyện cung cấp nguồn kinh phí đầu tƣ cơ sở hạ tầng, hình thành doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Sự tồn tại của doanh nghiệp nhà nƣớc cũng là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền, xây dựng thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo. Hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp, thông qua thuế sẽ thực hiện vai trò định hƣớng đầu tƣ kích thích hay kiềm chế sản xuất kinh doanh. + Giải quyết các vấn đề xã hội Ngân sách huyện là góp phần thực hiện các chính sách xã hội nhƣ: chi giáo dục đào tạo, y tế, trợ cấp cho những ngƣời có thu nhập thấp hay hoàn cảnh đặc biệt,… Thông qua thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện góp phần điều tiết thu nhập, giảm chênh lệch khoảng cách giàu nghèo. Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  17. 8 Việc thu thuế gián thu trên địa bàn huyện hƣớng dẫn ngƣời dân tiêu dùng hợp lý và tiết kiệm. + Thực hiện các kế hoạch kinh tế xã hội của huyện Bằng các công cụ thuế, lệ phí, vay và chính sách chi ngân sách huyện có thể điều chỉnh đƣợc giá cả, thị trƣờng một cách chủ động, tác động mạnh đến cung - cầu xã hội theo các mục tiêu đã định hƣớng từ trƣớc. Trong cơ chế thị trƣờng giá cả là do thị trƣờng quyết định, phụ thuộc trực tiếp vào cung cầu trên thị trƣờng. Nhà nƣớc dùng ngân sách thu đƣợc dữ trữ hàng hoá và tài chính để điều chỉnh giá cả cân bằng kịp thời, bảo vệ quyền lợi cho ngƣời tiêu dùng. Quản lý ngân sách Huyện giúp duy trì bộ máy chính quyền huyện một cách thống nhất, gắn kết các bộ phận cùng hoạt động vì mục tiêu chung. Quản lý ngân sách huyện có hiệu quả, phù hợp với các qui luật khách quan là điều kiện kiên quyết giúp giảm thiều những hạn chế trong cơ cấu tổ chức bộ máy, tạo niềm tin vào bộ máy. Ngân sách huyện bảo đảm các nguồn vốn để thoả mãn nhu cầu phát triển kinh tế và các hoạt động văn hoá trong địa phƣơng, huy động quản lý và giám đốc một phần vốn ngân sách trung ƣơng phát sinh trên địa bàn huyện, điều hoà vốn trung ƣơng trong những trƣờng hợp cần thiết để cân đối hệ thống ngân sách. 1.1.2. Lập kế hoạch phân bổ ngân sách nhà nước 1.1.2.1. Lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư phát triển Hàng năm, căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ, Thông tƣ hƣớng dẫn, thông báo số kiểm tra về dự toán NS của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND các địa phƣơng thực hiện thông báo số kiểm tra về dự toán NS và tổ chức hƣớng dẫn các đơn vị chủ đầu tƣ trực thuộc lập kế hoạch dự toán vốn ĐTPT. Trong thời gian lập kế hoạch dự toán NSNN hàng năm, đối với các dự án sử dụng vốn ĐTPT, chủ đầu tƣ căn cứ vào tiến độ và mục tiêu thực hiện dự Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  18. 9 án, lập kế hoạch dự toán vốn đầu tƣ gửi cơ quan quản lý cấp trên; đối với các dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tƣ, chủ đầu tƣ căn cứ vào nhu cầu sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có của đơn vị lập dự toán vốn đầu tƣ gửi cơ quan quản lý cấp trên. Cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tƣ có trách nhiệm tổng hợp dự toán vốn ĐTPT vào dự toán NSNN theo quy định của Luật NSNN. UBND cấp tỉnh tổng hợp, lập kế hoạch dự toán vốn đầu tƣ trình Thƣờng trực HĐND tỉnh xem xét có ý kiến để gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ. Trên cơ sở kế hoạch phát triển KTXH dài hạn và từng năm, các cân đối chủ yếu của nền kinh tế, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ và UBND cấp tỉnh xây dựng dự toán NSNN (trong đó có dự toán chi đầu tƣ), phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ phân bổ dự toán vốn đầu tƣ cho từng Bộ, UBND tỉnh và các dự án quan trọng của Nhà nƣớc để trình Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn. 1.1.2.2. Lập kế hoạch phân bổ vốn chi thường xuyên Lập kế hoạch dự toán chi thƣờng xuyên là một bộ phận hết sức quan trọng của lập kế hoạch phân bổ NSNN. Vì vậy, lập kế hoạch dự toán chi thƣờng xuyên phải dựa trên những căn cứ sau: - Chủ trƣơng của Nhà nƣớc về duy trì và phát triển các hoạt động thuộc bộ máy quản lý Nhà nƣớc, các hoạt động sự nghiệp, quốc phòng – an ninh và các hoạt động xã hội khác trong từng giai đoạn. Dựa vào căn cứ này sẽ giúp cho việc lập dự toán chi thƣờng xuyên của NSNN đạt đƣợc những mục tiêu và nhiệm vụ mà NSNN phải hƣớng tới. Trên cơ sở đó xác lập các hình thức, các phƣơng pháp phân bổ vốn của NSNN vừa tiết kiệm, vừa đạt mục tiêu đã đặt ra. - Các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển KTXH có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí chi thƣờng xuyên của NSNN. Đây chính là việc cụ thể hóa các chủ trƣơng của Nhà nƣớc trong từng giai đoạn thành các chỉ tiêu cho Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  19. 10 kỳ kế hoạch. Các chỉ tiêu này kết hợp với các định mức chi thƣờng xuyên sẽ là những yếu tố cơ bản để xác lập dự toán chi thƣờng xuyên của NSNN. Tuy nhiên, khi dựa trên căn cứ này để lập kế hoạch dự toán chi thƣờng xuyên của NSNN nhất thiết phải thẩm tra, phân tích tính đúng đắn, hiện thực, tính hiệu quả của các chỉ tiêu đó để có ý kiến điều chỉnh lại kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội cho phù hợp. - Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng nhu cầu chi thƣờng xuyên của năm dự toán. Muốn dự đoán đƣợc khả năng này, cần dựa vào cơ cấu thu NSNN kỳ báo cáo và mức tăng trƣởng của các nguồn thu năm dự toán để thiết lập mức cân đối chung giữa khả năng nguồn kinh phí và nhu cầu chi thƣờng xuyên của NSNN. - Các chính sách, chế độ chi thƣờng xuyên của NSNN hiện hành và dự đoán những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra thời gian tới. Đây là cơ sở pháp lý cho việc tính toán kế hoạch dự toán chi thƣờng xuyên của NSNN và tạo điều kiện cho quá trình chấp hành dự toán đƣợc thuận lợi khi có sự điều chỉnh hoặc thay đổi chính sách, chế độ chi tiêu. - Kết quả phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí chi thƣờng xuyên năm báo cáo sẽ cung cấp các thông tin cần thiết cho việc lập dự toán chi theo các phƣơng diện: + Tính phù hợp của các định mức chi hay các chính sách chế độ chi tiêu hiện hành, trên cơ sở đó mà hoàn chỉnh bổ sung kịp thời. + Xác định hƣớng gia tăng các khoản chi cả về tốc độ và cơ cấu. Kết quả của các loại hoạt động đƣợc đảm bảo bởi nguồn kinh phí chi thƣờng xuyên của NSNN. Có thể nói các thông tin thu thập đƣợc từ kết quả phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí chi thƣờng xuyên của NSNN năm báo cáo là căn cứ mang tính thực tiễn cao đối với quá trình lập dự toán chi thƣờng xuyên. Trong khuôn khổ của dự án: “Lập trình tài chính và cải cách cơ cấu” do Học Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  20. 11 viện đào tạo khu vực của IMF tại Singapore (STI) hỗ trợ cho Bộ Tài chính Việt Nam, tháng 9/1999 đã đề cập đến phƣơng pháp phân tích số liệu thực tiễn qua một giai đoạn để xác định chỉ số gia tăng bình quân qua các năm, nhằm lựa chọn mức dự đoán cho từng chỉ tiêu thu, chi NSNN năm dự toán. Tuy nhiên, muốn tăng tính chính xác của chỉ tiêu dự đoán cần phải kết hợp với nhiều tham số khác nữa. Chính vì vậy, việc sử dụng và tôn trọng tất cả các căn cứ là yêu cầu tất yếu khi xây dựng kế hoạch dự toán chi thƣờng xuyên của NSNN. 1.1.2.3. Chấp hành kế hoạch phân bổ ngân sách nhà nước Chấp hành kế hoạch phân bổ NSNN là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi NSNN đã đƣợc ghi trong dự toán NSNN hàng năm trở thành hiện thực. Để thực thi NS đƣợc hiệu quả, vai trò của khâu lập kế hoạch dự toán là hết sức quan trọng. Một NS dự toán tốt có thể đƣợc thực hiện không tồi, nhƣng một NS lập tồi thì không thể thực hiện tốt. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là quá trình thực hiện NS chỉ đơn thuần là đảm bảo tuân thủ NS nhƣ dự kiến ban đầu, mà phải thích ứng với các thay đổi khách quan trong quá trình thực hiện, đồng thời tính đến hiệu quả hoạt động. Mục tiêu của chấp hành kế hoạch phân bổ NSNN là: - Biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong dự toán kế hoạch NS năm từ khả năng, dự kiến trở thành hiện thực. Từ đó, góp phần thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển KTXH của Nhà nƣớc. - Kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về kinh tế - tài chính của Nhà nƣớc. Thông qua chấp hành kế hoạch phân bổ NSNN mà tiến hành đánh giá sự phù hợp của chính sách với thực tiễn. - Trong công tác quản lý điều hành NSNN, chấp hành kế hoạch phân bổ NSNN là khâu quan trọng có ý nghĩa quyết định. Khâu lập kế hoạch dự toán đạt kết quả tốt thì cơ bản cũng mới dừng ở trên giấy, nằm trong khả năng và dự kiến, chúng có biến thành hiện thực hay không còn tùy thuộc vào khâu Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2