intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Trung tâm tài trợ thương mại – Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:127

32
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị nhân lực tại các doanh nghiệp và tổ chức. Phân tích và đánh giá về công tác quản trị nguồn nhân lực tại Trung tâm tài trợ thương mại- Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhận lực tại Trung tâm tài trợ thương mại- Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Trung tâm tài trợ thương mại – Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG  LUẬN VĂN THẠC SĨ   HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN  NHÂN LỰC TẠI TRUNG TÂM TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh  PHẠM THU HIỀN
  2. Hà Nội ­ 2017
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG  LUẬN VĂN THẠC SĨ   HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN  NHÂN LỰC TẠI TRUNG TÂM TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM Ngành: Kinh doanh Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh  Mã số: 60340102 Họ và tên học viên: Phạm Thu Hiền Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thu Thủy
  4. Hà Nội ­ 2017
  5. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin và  kết quả  nghiên cứu trong luận văn do tôi tự  tìm hiểu, đúc kết và phân tích một  cách trung thực, phù hợp với tình hình thực tế. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên  cứu của mình. Tôi xin được gửi lời cảm  ơn đến tất cả  quý thầy cô đã giảng dạy trong   chương trình Cao học ngành Quản trị  kinh doanh tại Đại học Ngoại Thương,  những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích làm cơ sở để tôi thực  hiện tốt luận văn này. Tôi xin chân thành cảm  ơn PGS.TS. Nguyễn Thu Thủy đã tận tình hướng  dẫn tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Những gì cô đã hướng dẫn, chỉ bảo đã  cho tôi rất nhiều kinh nghiệm quý báu trong thời gian thực hiện đề tài. Sau cùng, tôi   cũng   xin   gửi   lời   cảm    ơn   chân thành đến Ban lãnh đạo  cũng như  các cán bộ  nhân viên của Trung tâm tài trợ  thương mại Ngân hàng  TMCP Công Thương Việt Nam đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình  thu thập dữ liệu và thông tin cho luận văn này.          Hà Nội, tháng 04 năm 2017.       Học viên Phạm Thu Hiền
  6. MỤC LỤC 6
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NHCTVN : Ngân hàng công thương Việt Nam NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NNL : Nguồn nhân lực L/C : Letter of credit (Thư tín dụng) TCHC                      : Tổ chức hành chính TMCP : Thương mại cổ phần TTQT : Thanh toán quốc tế TTTM : Tài trợ thương mại TTTTTM : Trung tâm tài trợ thương mại XNK : Xuất nhập khẩu
  8. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ 8
  9. TÓM TẮT LUẬN VĂN Luận văn có kết cấu gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực Chương 2: Thực trạng công tác quản trị  nguồn nhân lực tại Trung tâm tài trợ  thương mại – Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Trung tâm  tài trợ thương mại – Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chương 1:  Làm rõ những vấn đề lý luận về nhân lực, nguồn nhân lực và  công tác quản trị  nguồn nhân lực, đi sâu chi tiết vào từng bước trong quy trình   quản trị nguồn nhân lực từ đó phân tích rõ hơn về  việc quản trị nguồn nhân lực   trong Ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó luận văn nêu ra một số  kinh nghiệm  về  quản trị  nguồn nhân  lực   đã   được   áp dụng  thành  công  tại các  Ngân hàng  thương mại  ở  nước phát triển trên thế  giới,  rút ra bài học kinh nghiệm cho  Vietinbank.  Chương 2: Giới thiệu tổng quan về hoạt động kinh doanh, tình hình nhân   lực của Trung tâm tài trợ  thương mại Vietinbank, từ đó phân tích, đánh giá thực  trạng   công   tác   quản   trị   nguồn   nhân   lực   tại   Trung   tâm   tài   trợ   thương   mại   Vietinbank. Trong những năm qua, công tác quản trị nhân lực tại Trung tâm tài trợ  thương mại ngày càng được nâng cao và đạt được nhiều hiệu quả  góp phần to  lớn vào hiệu quả  hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương  Việt Nam. Công tác đào tạo, phát triển nhân lực cũng như  đãi ngộ  được quan tâm   thường xuyên hơn, phát huy nội lực tự  đào tạo là chính với hình thức, nội dung   đào tạo phong phú thiết thực với điều kiện làm việc đồng thời đáp ứng nhu cầu   nâng cao, cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với điều kiện mới.   Trung tâm tạo điều kiện để  củng cố  xây dựng đội ngũ cán bộ  đủ  sức mạnh để 
  10. lãnh đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài.  Bên cạnh những  ưu điểm chủ  yếu nêu trên, trong những năm sắp tới, đối  với   công   tác   quản   trị   nguồn   nhân   lực   tại   Trung   tầm   tài   trợ   thương   mại  VietinBank cần phải đổi mới, tăng cường công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực,  công tác thu hút tuyển dụng lao động, sử  dụng, bố  trí nhân lực… .qua đó góp  phần nâng cao mức độ  hoàn thành mục tiêu của công tác quản trị  nhân lực tại   trung tâm. Chương 3: Dựa trên phương hướng về hoạt động kinh doanh, chiến lược  về nhân lực thời gian tới của  Trung tâm tài trợ thương mại VietinBank và những  đánh giá về thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại Trung tâm tài trợ thương mại.  Cùng với đó là những giải pháp chủ yếu góp phần tăng cường hiệu quả quản trị  nguồn nhân lực tại Trung tâm tài trợ thương mại , bao gồm các giải pháp về tăng  cường: lập kế  hoạch nhân lực, tuyển dụng nhân lực, bố  trí và sử  dụng nguồn  nhân lực hiện có, tăng cường đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực, nhóm giải  pháp bảo đảm việc thực hiện các chế độ, chính sách tạo động lực khuyến khích   người lao động, nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển nhân  lực và một số biện pháp khác. Cuối cùng là một số  kiến nghị với các cơ quan có  thẩm quyền về chế độ, chính sách giúp ngân hàng phát triển trong thời gian tới.
  11. 12 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay khi khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, xu hướng toàn cầu  hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang tác động sâu sắc đến nền kinh tế của quốc   gia, xã hội biến động một cách nhanh chóng, mang lại những cơ hội phát triển to  lớn đồng thời cũng đặt ra những khó khăn và thách thức không nhỏ cho các doanh  nghiệp. Một trong những nhân tố mang tính quyết định sự phát triển của toàn bộ  nền kinh tế nói chung và ngân hàng nói riêng là nhân tố con người. Trong các yếu  tố  vật chất cấu thành nên hoạt động của ngân hàng như: vốn, trụ  sở  làm việc,  trang thiết bị, nhân lực và môi trường… thì nhân lực là yếu tố  quyết định nhất.   Đặc biệt, trong một ngành kinh tế  phát triển nhờ  qui mô và tri thức như  ngân  hàng thì nguồn nhân lực chất lượng cao lại càng có vai trò quan trọng.  Là một trong những ngân hàng có thương hiệu và uy tín lớn tại Việt Nam, để  luôn giữ  vững được thị  phần và không ngừng phát triển lớn mạnh, Ngân hàng  TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) đã nhận thấy tầm quan trọng của  nguồn nhân lực đối với sự  phát triển của ngân hàng, luôn coi công tác quản trị  nguồn nhân lực là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển toàn diện của  mình. Tuy nhiên trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đã đem đến cho  đơn vị  rất nhiều cơ  hội và thách thức, đòi hỏi Ngân hàng TMCP Công Thương  Việt Nam  phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn, đặc   biệt là chiến lược “con người”. Hưởng ứng chính sách tập trung phát triển nguồn nhân lực của Ngân hàng  TMCP Công thương Việt Nam, Trung tâm tài trợ thương mại đã xây dựng được   đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có năng lực. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn   tồn tại một số hạn chế như:  mô hình tổ chức, công tác quản lý và cơ chế chậm   đổi mới, công tác dự  báo chưa sát thực tế, lao động được đào tạo chưa thực sự  tạo ra những thay đổi và đóng góp lớn cho tổ  chức. Những hạn chế  này cần  được nghiên cứu và hoàn thiện nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản   trị nhân lực tại đơn vị.  Là cán bộ đang công tác tại Trung tâm tài trợ thương mại – Ngân hàng TMCP 
  12. 13 Công thương Việt Nam, với mong muốn đóng góp cho sự phát triển của Trung tâm  tài trợ thương tại, tôi lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân  lực  tại Trung tâm tài trợ thương mại – Ngân hàng TMCP Công thương Việt   Nam”. 2. Tổng quan những vấn đề nghiên cứu có liên quan đến đề tài Những năm qua ở Việt Nam đã có nhiều người quan tâm và nghiên cứu về  quản trị nguồn nhân lực theo nhiều giác độ  khác nhau. Tuy nhiên, do điều kiện  có hạn nên trong luận văn này tác giả chỉ xin đề cập đến một số đề tài đã nghiên  cứu về lĩnh vực này: Nghiên cứu 1: Luận án tiến sỹ của Lê Thị  Mỹ Linh, trường Đại học Kinh   tế  thành phố  Hồ  Chí Minh  về “Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp   nhỏ và vừa ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, năm 2009.  ­ Nội dung nghiên cứu: Luận án đã hệ thống hóa và phát triển những lý luận   về  phát triển nguồn nhân lực nói chung và đã đưa ra một mô hình tổng quát về  nội dung, phương pháp và cách tiếp cận về  phát triển nguồn nhân lực trong  doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trên cơ sở đó, luận án đã thu thập thông tin, tìm hiểu  và phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp vừa và nhỏ,   chỉ ra những mặt còn tồn tại trong công tác này. Luận án cũng nêu ra thực trạng  công tác quản lý đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp vừa và  nhỏ còn nhiều bất cập. Trên cơ sở những phân tích và đánh giá nêu trên, luận án  đã đề  xuất một số  quan điểm, các giải pháp cũng nhằm phát triển nguồn nhân  lực tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một trong những giải pháp mà tác giả  đề  cập đến nhằm phát triển nguồn nhân lực đó là “ Thực hiện chính sách thu hút  những người lao động giỏi”, tác giả  nhấn mạnh “Để  thu hút nhân viên giỏi, các  doanh nghiệp không phải áp dụng những biện pháp đối phó nhất thời mà cần  phải có chiến lược’’.
  13. 14 Hạn chế  của nghiên cứu: Những đề  xuất giải pháp chưa nêu được những  lưu ý khi xác định   xây dựng quy trình đào tạo, đãi ngộ  nhân viên của doanh   nghiệp. Nghiên cứu 2: Luận văn của Hoàng Anh Minh, trường Đại học Đà Nẵng   về  “Hoàn thiện công tác tuyển chọn nhân viên tại Ngân hàng thương mại cổ   phần  ĐÔNG NAM Á”, năm 2013 Nội dung nghiên cứu: Hệ  thống hóa các vấn đề  lí luận về  công tác tuyển   chọn nhân viên trong các doanh nghiệp, phân tích thực trạng công tác tuyển chọn   nhân viên tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á thời gian qua. Tác  giả đã khẳng định công tác tuyển dụng nhân lực là một công tác quan trọng hàng   đầu trong quản trị  nhân lực, là điều kiện tiên quyết giúp bộ  máy của tổ  chức   hoạt động. Điểm nổi bật của bài viết là tác giả  đã phân tích rất cụ  thể  vai trò  của công tác tuyển dụng nhân lực trong tổ chức, từ đó thấy được tầm quan trọng   của công tác tuyển dụng và cần thiết phải xây dựng một quy trình tuyển dụng  bài bản, phù hợp cho mỗi doanh nghiệp. Qua đó, tác giả  đánh giá những thành   công và hạn chế  của công tác tuyển chọn nhân viên tại ngân hàng và cũng đề  xuất giải pháp hoàn thiện công tác tuyển chọn nhân viên tại Ngân hàng Thương  mại Cổ phần Đông Nam Á. Hạn chế của nghiên cứu: Chưa đưa ra được các nguyên nhân của những hạn   chế từ yếu tố bên ngoài. Các giải pháp đưa ra khá chung chung, chưa đưa ra được đề  xuất giải pháp riêng cho Ngân hàng TMCP Đông Nam Á để khắc phục những hạn   chế. Nghiên cứu  3:Luận văn của Nguyễn Mai Liên, trường Đại học Kinh tế   quốc dân Hà Nội  về  “Hoàn thiện quy trình đào tạo Nguồn nhân lực tại Ngân   hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội”, năm 2009. Nội dung nghiên cứu: Tác giả nghiên cứu quy trình đào tạo nguồn nhân lực  tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Hà Nội. Tác giả  đã đưa ra được  một số  giải pháp khuyến khích và tạo điều kiện để  người lao động tham gia   hiệu quả vào quy trình đào tạo của ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Hà Nội.
  14. 15 Hạn chế của nghiên cứu: Tuy đã chỉ ra được quy trình đào tạo tại ngân hàng   nhưng tác giả chưa đi sâu nghiên cứu toàn bộ quy trình mà mới chỉ phân tích sâu  ở  khâu xác định nhu cầu đào tạo và thiết kế  khung chương trình đào tạo, còn   phần đánh giá hiệu quả  đào tạo vẫn chưa tìm được những giải pháp hợp lý và  hiệu quả để đánh giá chính xác. Nghiên cứu 4: Luận văn của Đoàn Huỳnh Thanh Luật, trường Học viện Ngân   hàng về “Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty TNHH S.C.O.M”,   năm 2011 Nội dung nghiên cứu: Công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty TNHH   S.C.O.M. Tác giả  đã đưa ra một số  giải pháp hoàn thiện việc thay đổi thiết kế  chương trình đào tạo, hoàn thiện công tác tổ chức đào tạo, định hướng phát triển  nhân viên, nâng cao chất lượng tuyển dụng. Hạn chế  của nghiên cứu: Chưa tập trung nghiên cứu, phân tích phương  pháp xác định nhu cầu đào tạo, cơ cấu và sử dụng hiệu quả chi phí đào tạo. Nghiên cứu 5: Một nghiên cứu khác liên quan đến công tác tuyển dụng của   các tác giả Lê Thị Lan, Lê Quang Hiếu, Nguyễn Thị Huyền được đăng trên tạp chí   Kinh tế & phát triển, số 182 (II) tháng 8 năm 2012, trang 86­90 với nội dung “Giải   pháp thu hút lao động đáp  ứng nhu cầu phát triển của khu kinh tế Nghi Sơn đến   năm 2020”. Nội dung nghiên cứu: Các tác giả nhận định chính sách thu hút lao động của  khu kinh tế  đầy tiềm năng này vẫn chưa thực sự hấp dẫn, những lao động cần   thu hút vẫn chưa tiếp cận một cách đầy đủ  được với thông tin và chính sách về  lao động của khu kinh tế, cuộc sống của người lao động đang làm việc tại khu  kinh tế còn nhiều khó khăn. Bài viết khẳng định khâu thông báo tuyển dụng trong   công tác tuyển dụng là hết sức quan trọng, cần đa dạng hóa các nguồn tuyển   dụng để  mọi người dân được tiếp cận với thông tin chung. Từ  đó, trên cơ  sở  đánh giá thực trạng, tác giả  đề  xuất một số  giải pháp thu hút lao động đáp ứng   nhu cầu phát triền của khu kinh tế Nghi Sơn. Hạn chế  của nghiên cứu: Chưa chỉ  ra được những hạn chế  trong công tác 
  15. 16 thu hút nhân sự và những giải pháp để thu hút lao động còn chung chung. Như vậy, mỗi bài luận văn, bài báo phân tích của các tác giả đều có những   cách viết khác nhau nhưng đều hướng tới mục đích góp phần nâng cao hiệu quả  công tác quản trị  nguồn nhân lực trong các tổ  chức nói chung. Mỗi bài viết có   phạm vi nghiên cứu về  nội dung khác nhau, tuy nhiên,  một số  luận văn nghiên  cứu đi sâu về  hoạt động tuyển dụng hay đào tạo và phát triển nguồn nhân lực  không đi sâu bằng việc bao quát hoạt động quản trị  chung, một số  luận văn về  hoạt động phát triển nguồn nhân lực nhưng đơn vị  nghiên cứu là doanh nghiệp   nên phạm vi khá rộng, dễ  dẫn đến sự  dàn trải. Do vậy, tác giả  mong muốn  nghiên cứu về công tác quản trị nguồn nhân lực tại Trung tâm tài trợ thương mại  Vietinbank để có thể  đi sâu phân tích về hoạt động tuyển dụng, đào tạo và phát  triển nguồn nhân lực, công tác đãi ngộ, phạm vi nghiên cứu tại TTTTTM tại là  một chi nhánh của hệ  thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt nam với hoạt   động đặc thù về thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại sẽ có những nghiệp vụ  đào tạo riêng biệt, phạm vi nghiên cứu thu hẹp hơn để có thể đưa ra những giải   pháp cụ thể, gắn liền với đặc điểm kinh doanh của đơn vị, nâng cao chất lượng   nhân lực tại TTTTTM, đóng góp vào sự  phát triển chung của Ngân hàng TMCP  Công thương Việt Nam. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài ­ Nghiên cứu và hệ  thống hóa cơ  sở  lý luận về  quản trị  nhân lực tại các  doanh nghiệp và tổ chức. ­ Phân tích và đánh giá về công tác quản trị nguồn nhân lực tại Trung tâm tài   trợ thương mại­ Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. ­ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhận   lực tại Trung tâm tài trợ thương mại­ Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ­ Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị nguồn nhân lực tại Trung tâm tài  trợ thương mại­ Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
  16. 17 ­ Phạm vi nghiên cứu: Các hoạt động quản trị  nhân lực của Ngân hàng như: Phân tích công việc,   tuyển dụng và biên chế  nhân lực, đào tạo và phát triển nhân lực, các đãi ngộ  vật chất và tinh thần cho người lao động. Không gian: Trung tâm tài trợ  thương tại­ Ngân hàng TMCP Công Thương  Việt Nam. Thời gian: Số  liệu được sử dụng để  phân tích thuộc giai đoạn 2011­ 2016,  các giải pháp đề xuất được sử dụng cho giai đoạn 2017­2020. 5. Phương pháp nghiên cứu ­ Để nghiên cứu về quản trị nguồn nhân lực có rất nhiều phương pháp khác   nhau. Tuy nhiên, trong luận văn này tác giả sử dụng một số phương pháp sau:  Phương pháp thu thập số liệu: + Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp qua các số liệu thống kê tại ngân  hàng, tạp chí viễn thông, tạp chí ngành, thời báo kinh tế, báo điện tử, kết quả  nghiên cứu của một số công trình tiến sỹ, thạc sỹ, báo cáo khoa học có liên quan  trước đó. + Phươ ng pháp quan sát và thu thập ý kiến từ khách hàng, nhân viên cũng  như các cán bộ quản trị các cấp đang công tác tại ngân hàng. + Phươ ng pháp khảo sát ý kiến của 150 nhân viên trong trung tâm.  Phương pháp nghiên cứu: + Để  phân tích, đánh giá, bình luận sử dụng phương pháp tổng hợp, thống   kê, so sánh: Trên cơ sở lí luận chung về công tác quản trị nhân lực, kết hợp với   phân tích các nhân tố chủ quan, khách quan, luận văn đã phân tích, đánh giá, tổng  hợp những kết quả đạt được nhằm đánh giá chung công tác quản trị nhân lực tại  ngân hàng, rút ra những ưu điểm và hạn chế của công tác này tại ngân hàng. + Để  hình thành các giải pháp, sử  dụng phương pháp ngoại suy: Dựa trên  những số liệu đã có để đưa ra suy đoán, dự báo về công tác quản trị nhân lực tại  ngân hàng, từ đó có những giải pháp hoàn thiện công tác này.
  17. 18 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực Chương 2: Thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại Trung tâm   tài trợ thương mại ­ Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại   Trung tâm tài trợ thương mại ­ Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
  18. 19 CHƯƠNG  1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC 1.1. Lý luận chung về quản trị nguồn nhân lực 1.1.1. Khái niệm quản trị nguồn nhân lực 1.1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực, vai trò và phân loại a. Khái niệm + Nhân lực: Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà  nguồn lực này gồm có thể lực và trí lực. Thể lực chỉ sức khỏe của thân thể, phụ  thuộc vào trí óc sức khỏe của con người, chế độ ăn uống làm việc nghỉ ngơi tuổi  tác, giới tính. Còn trí lực thể hiện ở sự hiểu biết, suy nghĩ, sự tiếp thu kiến thức,   tài năng cũng như  quan điểm, lòng tin, nhân cách từng người.   Nhân lực có  ảnh  hưởng rất lớn đến trình độ  quản lý và trình độ  sử  dụng các yếu tố  kinh doanh,   nhân lực là yếu tố  năng động, tích cực của mỗi quá trình sản xuất kinh doanh  (PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân, ThS. Nguyễn Vân Điềm 2013, trang 7) + Nguồn nhân lực: Là khái niệm được hình thành trong quá trình nghiên   cứu, xem xét con người với tư  cách là một nguồn lực, là động lực của sự  phát  triển. Các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước gần đây đề cập đến   khái niệm nguồn nhân lực với các góc độ khác nhau. Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc:" Nguồn nhân lực là trình độ  lành   nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế  hoặc tiềm năng để  phát triển kinh tế  ­ xã hội trong một cộng đồng" (Nicholas  Henry, Public Administration and Public Affairs 2013, trang 256)  Nguồn nhân lực được xem xét dưới hai góc độ  năng lực xã hội và tính   năng động xã hội. Ở góc độ thứ nhất, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao   động cho xã hội, là bộ  phận quan trọng nhất của dân số, có khả  năng tạo ra giá  trị  vật chất và tinh thần cho xã hội. Xem xét nguồn nhân lực dưới dạng tiềm  năng giúp định hướng phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo không ngừng nâng  cao năng lực xã hội của nguồn nhân lực thông qua giáo dục đào tạo, chăm sóc sức 
  19. 20 khoẻ. Tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở dạng tiềm năng thì chưa đủ. Muốn phát huy   tiềm năng đó phải chuyển nguồn nhân lực sang trạng thái động thành vốn nhân  lực, tức là nâng cao tính năng động xã hội của con người thông qua các chính   sách, thể  chế  và giải phóng triệt để  tiềm năng con người. Con người với tiềm   năng vô tận nếu được tự  do phát triển, tự  do sáng tạo và cống hiến, được trả  đúng giá trị  lao động thì tiềm năng vô tận đó được khai thác phát huy trở  thành  nguồn vốn vô cùng to lớn (TS. Nguyễn Hữu Dũng 2003, trang 5) Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một tổ chức, một   địa phương, một quốc gia trong thể thống nhất hữu cơ năng lực xã hội (thể lực,  trí lực, nhân cách) và tính năng động xã hội của con người thuộc các nhóm đó,  nhờ  tính thống nhất mà nguồn lực con người biến thành nguồn vốn con người   đáp ứng yêu cầu phát triển (PGS.TS.Nguyễn Tiệp 2008, trang 8) Vì vậy, có thể  định nghĩa: Nguồn nhân lực là tổng thể  số  l ượng và chất   lượng con người với tổng hoà các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm chất   đạo đức ­ tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội đã, đang   và sẽ  huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự  phát triển và tiến bộ  xã   hội. b. Vai trò của nguồn nhân lực - Nguồn  nhân  lực   là   nhân  tố   chủ   yếu  tạo  lợi  nhuận  cho  doanh  nghiệp:   Nguồn nhân lực đảm bảo mọi nguồn sáng tạo trong tổ  chức. Chỉ  có con người  mới sáng tạo ra các hàng hoá, dịch vụ  và kiểm tra được quá trình sản xuất kinh  doanh đó.  Mặc   dù trang  thiết  bị,   tài sản,   nguồn  tài chính  là những  nguồn tài  nguyên mà các tổ chức đều cần phải có, nhưng trong đó tài nguyên nhân văn ­ con  người lại đặc biệt quan trọng. Không có những con người làm việc hiệu quả thì  tổ chức đó không thể nào đạt tới mục tiêu. - Nguồn nhân lực là nguồn lực mang tính chiến lược: Trong điều kiện xã  hội   đang   chuyển sang   nền   kinh   tế   tri   thức,   thì   các   nhân   tố   công   nghệ,   vốn,  nguyên vật liệu đang giảm dần vai trò của nó. Bên cạnh đó, nhân tố tri thức của 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2