intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh

Chia sẻ: Tri Tâm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

42
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá đúng thực trạng nguồn nhân lực tại Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thống kê của Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh, đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của Cục Thống kê Bắc Ninh; góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐOÀN MẠNH THỌ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI NGUYÊN - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐOÀN MẠNH THỌ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH BẮC NINH Ngành: Quản trị Kinh doanh Mã số: 8.34.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN TRỌNG XUÂN THÁI NGUYÊN - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh ” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản thân tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu khoa học nào của người khác. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu; các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu, khảo sát của riêng cá nhân tôi; tất cả các tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn tường minh, theo đúng quy định. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội dung khác trong luận văn của mình. Bắc Ninh, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Đoàn Mạnh Thọ
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến PGS. TS Nguyễn Trọng Xuân - người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các Khoa của trường Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh, các chuyên viên Cục Thống kê Bắc Ninh đã cung cấp số liệu liên quan đến mục đích nghiên cứu của luận văn. Và cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện Luận văn tốt nghiệp này. Bắc Ninh, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Đoàn Mạnh Thọ
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ...................................................................... viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................... 2 5. Bố cục luận văn .......................................................................................... 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH THỐNG KÊ .......4 1.1. Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực ngành Thống kê. ........................................................................................................ 4 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..................................................................................................4 1.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực ngành thống kê và nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành thống kê. .......................................................................9 1.1.3. Vị trí, vai trò của hoạt động thống kê đối với yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội. ........................................................................................................................12 1.1.4. Mối quan hệ giữa chất lượng nguồn nhân lực làm công tác thống kê với chất lượng của hoạt động thống kê. ..........................................................................14 1.1.5. Tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực ngành thống kê .......................14 1.1.6. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh. ....................................................................................16 1.2. Cơ sở thực tiễn nâng cao chất lượng nhân lực ngành Thống kê Việt Nam. ......20
  6. iv 1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Cục Thống kê của một số tỉnh bạn ..........................................................................................................20 1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Cục Thống kê Bắc Ninh.........................................24 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................26 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 26 2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 26 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................26 2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ...........................................................................27 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................28 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................. 29 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về số lượng, cơ cấu nhân lực ...................................................29 2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về chất lượng nguồn nhân lực .................................30 2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh ..............................................................................31 Chương 3: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC Ở CỤC THỐNG KÊ TỈNH BẮC NINH ...............................................................................................................34 3.1. Giới thiệu khái quát ................................................................................ 34 3.1.1. Khái quát về ngành thống kê ...........................................................................34 3.1.2. Khái quát về chức danh, nhiệm vụ các ngạch công chức ngành Thống kê ....34 3.1.3. Khái quát về Cục Thống kê Bắc Ninh ............................................................37 3.1.4. Khái quát về nhân lực làm công tác thống kê tỉnh Bắc Ninh..........................43 3.2. Thực trạng nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực do Cục Thống kê quản lý .......................................................................................... 44 3.2.1. Thực trạng nguồn nhân lực do Cục Thống kê quản lý ....................................44 3.2.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực do Cục Thống kê quản lý..................48 3.2.3. Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực thống kê của Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh ...................................................................................................................65 3.3. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017. .................................................................. 68
  7. v 3.3.1. Công tác tuyển dụng........................................................................................68 3.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng ...........................................................................71 3.3.3. Công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ ........................................................74 3.3.4. Công tác quản lý, sử dụng và đánh giá nhân lực ............................................75 3.3.3. Công tác Thi đua khen thưởng. .......................................................................77 3.3.4. Chế độ chính sách, đãi ngộ đối với người lao động ........................................78 3.3.5. Công tác xây dựng công sở văn hóa ...............................................................79 3.3.6. Đánh giá chung về công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017. .........................................................80 4.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh ................................................................... 84 4.1.1. Quan điểm. ......................................................................................................84 4.1.2. Mục tiêu ..........................................................................................................86 4.1.3. Định hướng......................................................................................................87 4.2 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh. ....... 88 4.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức ............................................................................88 4.2.2. Rà soát, chuẩn hóa các chức danh công chức và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn theo vị trí việc làm. ...............................................................................91 4.2.3. Đổi mới, hoàn thiện công tác tuyển dụng. ......................................................93 4.2.4. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức ............................................94 4.2.5. Đổi mới công tác đánh giá cán bộ. ..................................................................95 4.2.6. Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng ...........................................................97 4.2.7. Bố trí, sử dụng hợp lý, hiệu quả đội ngũ công chức. ......................................99 4.2.8. Xây dựng văn hóa công sở ............................................................................100 4.2.9. Nâng cao thể lực, giá trị tinh thần cho nguồn nhân lực. ...............................103 4.2.10. Bảo đảm chính sách, chế độ đãi ngộ cho người lao động. ..........................104 KẾT LUẬN ............................................................................................................106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................107
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa 1 NL Nhân lực 2 NNL Nguồn nhân lực 3 TCTK Tổng cục Thống kê 4 CTK Cục Thống kê 5 CTKBN Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh 6 CCTK Chi cục Thống kê 7 HT-TKTT Hệ thống thống kê tập trung 8 CBCC-NLĐ Cán bộ, công chức và người lao động 9 VP-TK Văn phòng - Thống kê 10 CTV Cộng tác viên 11 TKVC Thống kê viên chính 12 TKV Thống kê viên 13 TKV CĐ Thống kê viên cao đẳng 14 TKV TC Thống kê viên trung cấp 15 UBND Ủy ban nhân dân 16 HĐND Hội đồng nhân dân 17 TW Trung ương 18 KT-XH Kinh tế - xã hội 19 TC-HC Tổ chức - Hành chính 20 ĐTBD Đào tạo bồi dưỡng 21 VHCS Văn hóa công sở
  9. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Số lượng, cơ cấu NL của HT-TKTT phân theo hình thức tổ chức giai đoạn 2015-2017 ............................................................. 45 Biểu 3.2: Số lượng, cơ cấu NL của HT-TKTT phân theo cấp hành chính giai đoạn 2015-2017 ...................................................................... 46 Bảng 3.3: Cơ cấu NL làm công tác thống kê do CTK quản lý phân theo giới tính và độ tuổi giai đoạn 2015-2017 ...................................... 47 Bảng 3.4: Cơ cấu NNL trong HTT-TKTT phân theo giới tính và độ tuổi giai đoạn 2015-2017 ...................................................................... 48 Bảng 3.5: Thể lực của NL trong HTT-TKTT năm 2017 phân theo giới tính và cấp hành chính ................................................................... 49 Bảng 3.6: Thể lực của công chức VP-TK và CTV thống kê phân theo giới tính năm 2017 ........................................................................ 50 Bảng 3.7: Kết quả khảo sát các một số loại bệnh chủ yếu gây ảnh hưởng đến công việc trong năm 2017 của NL do CTK quản lý .............. 51 Bảng 3.8: Số lượng, cơ cấu NL do CTK quản lý phân theo trình độ chuyên môn giai đoạn năm 2015-2017 ......................................... 52 Bảng 3.9: Số lượng, cơ cấu nhân lực của HTT-TKTT phân theo trình độ chuyên môn giai đoạn năm 2015-2017 ......................................... 52 Bảng 3.10: Số lượng, cơ cấu NL do CTK quản lý năm 2017 phân theo hình thức tổ chức và chuyên ngành đào tạo thống kê ................... 53 Bảng 3.11: Trình độ lý luận chính trị của NL do CTK quản lý năm 2017, phân theo hình thức tổ chức .......................................................... 54 Bảng 3.12: Trình độ ngoại ngữ NL thống kê do CTK Bắc Ninh quản lý năm 2017, phân theo hình thức quản lý ........................................ 55 Bảng 3.13: Trình độ tin học của NL thống kê do CTK Bắc Ninh quản lý năm 2017, phân theo hình thức tổ chức. ....................................... 56 Bảng 3.14: Trình độ QLNN của NL thống kê do CTK Bắc Ninh quản lý năm 2017, phân theo hình thức tổ chức. ....................................... 57
  10. viii Bảng 3.15: Tình hình đào tạo nghiệp vụ thống kê cho các đối tượng học không đúng chuyên ngành năm 2017, phân theo chương trình đào tạo và hình thức tổ chức ......................................................... 58 Bảng 3.16: Cơ cấu ngạnh công chức của NL trong HT-TKTT (đến ngày 31/12/2017) ................................................................................... 59 Bảng 3.17: Kết quả khảo sát về kỹ năng nghề nghiệp của NL do CTK quản lý ........................................................................................... 60 Bảng 3.18: Kết quả khảo sát về thái độ làm việc năm 2017 chia theo hình thức tổ chức (do người lao động tự đánh giá) ............................... 62 Bảng 3.19: Kết quả khảo sát về thái độ làm việc chia theo hình thức tổ chức (do lãnh đạo các cấp đánh giá) ............................................. 63 Bảng 3.20: Kết quả khảo sát về mức độ hài lòng với công việc hiện tại của NL do CTK quản lý chia theo hình thức tổ chức ................... 64 Bảng 3.21: Kết quả khảo sát các nguyên nhân gây ra sự không hài lòng của người lao động, chia theo hình thức tổ chức .......................... 64 Bảng 3.22: Kết quả tuyển dụng công chức CTKBN giai đoạn 2015-2017 .... 69 Bảng 3.23: Kết quả tuyển dụng CTV thống kê giai đoạn 2015-2017 ............ 70 Bảng 3.24: Kết quả đào tạo bồi dưỡng của NL trong HT-TKTT chia theo lĩnh vực đào tạo, tính đến 31/12 hàng năm ................................... 72 Bảng 3.25: Quy hoạch lãnh đạo các cấp giai đoạn 2015-2020 ....................... 74 Bảng 3.26: Kết quả đánh giá về thực hiện nhiệm vụ của công chức và CTV thống kê giai đoạn 2012-2020 .............................................. 75 Bảng 3.27: Kết quả khảo sát mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác thống kê của cán bộ VP-TK cấp xã năm 2017 ........................................ 77 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh ................ 39
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua tỉnh Bắc Ninh xác định việc thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước là một nhiệm vụ rất quan trọng, quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, phấn đấu đến năm 2020 trở thành tỉnh công nghiệp. Do vậy để tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ về cải cách hành chính, tỉnh Bắc Ninh giao nhiệm vụ cho các ngành các cấp, phải khẩn trương xây dựng và triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của ngành mình, cấp mình, đặc biệt quan tâm đến vấn đề con người, đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong thực thi nhiệm vụ. Xác định nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là nhiệm vụ trọng tâm, quyết định đến kết quả cải cách hành chính và hiệu quả công việc, đáp ứng yêu cầu về công tác thống kê trong giai đoạn hiện nay. Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh đã xây dựng kế hoạch và tập trung triển khai nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của cơ quan. Sau thời gian thực hiện Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh bước đầu đã đạt được kết quả quan trọng theo chức năng nhiệm vụ được giao, góp phần vào thành công chung của tỉnh trong phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cũng gặp phải không ít khó khăn và cũng bộc lộ nhiều vấn đề còn hạn chế cần khắc phục như hệ thống Thống kê tập trung trong những năm qua có nhiều biến động, tính ổn định bộ máy chưa cao, số lượng và chất lượng cán bộ công chức đáp ứng chưa tốt yêu cầu công tác, đội ngũ cán bộ thống kê tại các sở, ban ngành, xã, phường ở địa phương chưa được bố trí tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, sự lãnh đạo chỉ đạo và năng lực tổ chức quản lý của một bộ phận cán bộ lãnh đạo còn yếu; cơ chế chính sách của nhà nước đối với hoạt động công tác Thống kê còn nhiều bất cập... Xuất phát từ yều cầu thực tế trên, tôi lựa chọn chủ đề: " Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh " làm đề tài luận văn thạc sỹ. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá đúng thực trạng nguồn nhân lực tại Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thống kê của
  12. 2 Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh, đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của Cục Thống kê Bắc Ninh; góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến chất lượng nguồn nhân lực Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh. - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ làm công tác thống kê trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016-2018 - Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Cục thống kê tỉnh Bắc Ninh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn để lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh. - Phạm vi: + Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh (trên cả ba nội dung là phát triển tâm lực, phát triển thể lực và phát triển trí lực) + Về không gian: Luận văn được thực hiện trên địa bàn tỉnh BắcNinh. + Về thời gian: Sử dụng dữ liệu từ năm 2015 đến năm 2017 để phân tích thực trạng chất lượng nhân lực thống kê của Cục Thống kê Bắc Ninh. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Đánh giá một cách khoa học thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh. - Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn, luận văn nêu lên một số phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh. - Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu tiếp theo về chủ đề này cũng như là nguồn thông tin tham khảo cho các bộ phận chức năng trong việc hoạch định cơ chế, chính sách liên quan đến chất lượng nguồn nhân lực Cục thống kê tỉnh Bắc Ninh nói riêng, chất lượng nguồn nhân
  13. 3 lực ngành Thống kê nói chung nhằm nâng cao hiệu quả công việc, nâng cao chất lượng số liệu thống kê đáp ứng tốt nhu cầu dùng tin của các cơ quan, Lãnh đạo Đảng, Nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. 5. Bố cục luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và các danh mục, luận văn kết cấu thành 4 chương: Chương1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực ngành thống kê. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực ở Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh. Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh.
  14. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH THỐNG KÊ 1.1. Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực ngành Thống kê 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 1.1.1.1. Nguồn nhân lực "Nguồn lực con người" hay "nguồn nhân lực”, là khái niệm được hình thành trong quá trình nghiên cứu, xem xét con người với tư cách là một nguồn lực, là động lực của sự phát triển: Các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước gần đây đề cập đến khái niệm nguồn nhân lực với các góc độ khác nhau. - Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc trong các chỉ số phát triển thế giới (World development indicators - 2000) thì: "NNL là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ với sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước" [tr.3] - Theo lý luận Mác - Lê nin, thì NNL được xem xét như là một thành tố cơ bản, tất yếu của quá trình sản xuất, là phương tiện để phát triển kinh tế - xã hội. NNL được coi như một nhu cầu tất yếu cùng với các nguồn lực khác cho sự phát triển của đất nước. Bởi con người là vốn quý nhất, là mục tiêu và động lực cho mọi sự phát triển xã hội, đầu tư cho con người càng nhiều càng có hiệu quả và thu hồi vốn khá cao so với đầu tư vào các lĩnh lực khác, cho nên hầu hết các nước trên thế giới đều chú trọng áp dụng phương pháp này. - Theo quan điểm của Tổ chức quốc tế về lao động (ILo) thì lực lượng lao động là dân số trong độ tuổi lao động thực tế có việc làm và những người thất nghiệp. Nhân lực đồng nghĩa với lực lượng lao động, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng. Như vậy, NNL là tổng thể các tiềm năng lao động con người của một quốc gia đã được chuẩn bị ở một mức độ nhất định, có khả năng huy động vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Tiềm năng đó bao hàm tổng
  15. 5 hòa các năng lực về thể lực, trí lực, nhân cách con người của một quốc gia đáp ứng với một cơ cấu nhất định của lao động do nền kinh tế đòi hỏi. Năng lực về nhân cách liên quan đến truyền thống lịch sử và nền văn hoá của từng quốc gia, nó được kết tinh trong mỗi con người và cộng đồng, tạo nên bản lĩnh và tính cách đặc trưng của con người lao động trong quốc gia đó. - Theo giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, Đại học Kinh tế Quốc dân (PGS.TS. Mai Quốc Chánh, 2000) thì: "NNL là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện ra là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định" [tr.12]. "NNL là một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn của dân cư, khả năng huy động tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội trong hiện tại cũng như trong tương lai. Sức mạnh và khả năng đó được thể hiện thông qua số lượng, chất lượng và cơ cấu dân số, nhất là số lượng và chất lượng con người có đủ điều kiện tham gia vào nền sản xuất xã hội" [tr.13]. - Theo quan điểm của Ngân hàng thế giới (WB) cho rằng, NNL là toàn bộ vốn con người gồm thể lực, trí tuệ, kỹ năng nghề nghiệp mà mỗi cá nhân sở hữu, có thể huy động được trong quá trình sản xuất kinh doanh hay một hoạt động nào đó. Ở đây NNL được coi như một nguồn bên cạnh các loại vốn vật chất khác và đầu tư cho con người được đặt lên hàng đầu trên các loại đầu tư khác, có thể nói đây là cơ sở vững chắc cho sự phát triển lâu dài, bền vững của mỗi quốc gia. - Theo các quan điểm của các nhà khoa học Việt Nam khác: NNL được hiểu là dân số và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, trí tuệ và sức khoẻ, năng lực và phẩm chất, thái độ và phong cách làm việc... theo đó nguồn nhân lực là tổng thể sức dự trữ, những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của con người trong việc cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội. NNL là tổng thể các tiềm năng lao động của một tổ chức, một địa phương, một quốc gia trong thể thống nhất hữu cơ năng lực xã hội (thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã hội của con người thuộc các nhóm đó, nhờ tính thống nhất mà nguồn lực con người biến thành nguồn vốn con người đáp ứng yêu cầu phát triển. NNL theo cách tiếp cận mới, có nội hàm rộng rãi bao gồm các yếu tố cấu thành về số lượng, tri thức, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến thức, tính năng động xã hội, sức sáng tạo, truyền thống lịch sử và văn hoá.
  16. 6 Như vậy, xem xét dưới các góc độ khác nhau có thể có những khái niệm khác nhau về NNL nhưng những khái niệm này đều thống nhất nội dung cơ bản: nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội. Con người với tư cách là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất giữ vị trí hàng đầu, là nguồn lực cơ bản và nguồn lực vô tận của sự phát triển không thể chỉ được xem xét đơn thuần ở góc độ số l- ượng hay chất lượng mà là sự tổng hợp của cả số lượng và chất lượng; không chỉ là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động mà là các thế hệ con người với những tiềm năng, sức mạnh trong cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy, có thể định nghĩa: NNL là tổng thể số lượng và chất lượng con người với tổng hoà các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm chất đạo đức - tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội đã, đang và sẽ huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã hội. 1.1.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực Theo giáo trình Nguồn nhân lực của trường Đại học Lao động - Xã hội (PGS.TS Nguyễn Tiệp, 2011): "Chất lượng NNL là khái niệm tổng hợp về những người thuộc NNL được thể hiện ở các mặt sau đây: sức khỏe của người lao động, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật, năng lực thực tế về tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, tính năng động xã hội (gồm khả năng sáng tạo, sự linh hoạt, nhanh nhẹn trong công việc,...), phẩm chất đạo đức, tác phong, thái độ đối với công việc, môi trường làm việc, hiệu quả lao động của NNL, thu nhập mức sống và mức độ thỏa mãn nhu cầu cá nhân (gồm nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần của người lao động)" [tr.9] Theo giáo trình Kinh tế phát triển (GS.TS. Vũ Thị Ngọc Phùng, 2006): "Chất lượng NNL được đánh giá qua trình độ học vấn, chuyên môn và kỹ năng của người lao động cũng như sức khỏe của họ" [tr.168]. Theo quan điểm này chất lượng NNL được đánh giá thông qua các tiêu chí: trình độ học vấn; trình độ chuyên môn, kỹ thuật và sức khỏe. Theo PGS.TS. Mai Quốc Chánh (2000) "Chất lượng NNL được xem xét trên các mặt: Trình độ sức khỏe, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, năng lực, phẩm chất" [tr.36]. Như vậy, việc đánh giá chất lượng NNL được tác giả xem xét trên tất cả các mặt: gồm thể lực, trí lực và tâm lực của người lao động.
  17. 7 Theo GS.TS Bùi Văn Nhơn “Chất lượng nguồn nhân lực gồm trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm lý xã hội” trong đó: Thể lực của nguồn nhân lực: sức khỏe cơ thể và sức khỏe tinh thần. Trí lực của nguồn nhân lực: trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng lao động thực hành của người lao động. Phẩm chất tâm lý xã hội: kỷ luật, tự giác, có tinh thần hợp tác và tác phong công nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao… Đứng trên cách tiếp cận vi mô (doanh nghiệp) thì chất lượng nguồn nhân lực được đánh giá thông qua các tiêu thức: Thể lực, trí lực, tâm lực (phẩm chất đạo đức). Từ những quan điểm trên, có thể hiểu khái niệm chất lượng nguồn nhân lực như sau: Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực, phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như mức sống, trình độ dân trí. Chất lượng nguồn nhân lực là toàn bộ những phẩm chất đạo đức, thể chất, thẩm mỹ và năng lực của con người có ảnh hưởng quyết định đến việc hoàn thành những mục tiêu hiện tại và tương lai của mỗi tổ chức. Trong phạm vi khuôn khổ luận văn, tác giả xin được sử dụng khái niệm về chất lượng nguồn nhân lực như sau: chất lượng nguồn nhân lực là toàn bộ năng lực của lực lượng lao động được biểu hiện thông qua ba mặt: thể lực, trí lực, tâm lực. Ba mặt này có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó thể lực là nền tảng, là phương tiện để truyền tải tri thức, trí tuệ là yếu tố quyết định chất lượng nguồn nhân lực, ý thức tác phong làm việc là yếu tố chi phối hoạt động chuyển hóa của thể lực, trí tuệ thành thực tiễn. 1.1.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Theo Thạc sỹ Dương Anh Hoàng (Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng) phân tích thì nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một nội dung quan trọng của phát triển nguồn nhân lực, đó là hoạt động: “nâng cao về thể lực trí tuệ, đạo đức, năng lực, kỹ năng, thẩm mỹ,… của người lao động” và sự “phát triển chất lượng nguồn nhân lực được tác động, chi phối bởi những yếu tố sức khỏe và dinh dưỡng, giáo dục - đào tạo, giá trị văn hóa truyền thống và môi trường sống.”
  18. 8 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: về cơ bản được hiểu là tăng giá trị của con người trên các mặt phẩm chất đạo đức, thể chất, năng lực, thẩm mỹ, thông qua các chính sách phát triển nguồn nhân lực giúp con người có những năng lực, phẩm chất mới, cao hơn để có thể hoàn thành tốt hơn mục tiêu của tổ chức và của chính bản thân họ. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng từng con người lao động (trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm lý - xã hội) đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Nâng cao chất lượng NNL chính là sự tăng cường sức mạnh và kỹ năng hoạt động sáng tạo của năng lực thể chất và năng lực tinh thần của lực lượng lao động lên đến một trình độ nhất định để lực lượng này có thể hoàn thành được nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong một giai đoạn phát triển nhất định của một quốc gia, một doanh nghiệp. Do đó, chất lượng NNL chính là động lực trực tiếp cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua chất lượng NNL thể hiện rõ trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, chất lượng cuộc sống của dân cư hay mức độ văn minh của một xã hội. Trong thời đại cách mạng khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng, quá trình toàn cầu hoá mở rộng đã đưa nền kinh tế thế giới bước vào giai đoạn quá độ từ nền kinh tế dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật là đại công nghiệp điện cơ khí hoá sang kinh tế dựa trên tri thức, hay còn gọi là nền kinh tế tri thức, trong đó tri thức là lực lượng sản xuất trực tiếp, thì việc nâng cao chất lượng NNL phải tiếp cận được kinh tế tri thức. Nâng cao chất lượng NNL là đòi hỏi khách quan, mang tính quy luật, là nền tảng và động lực, là giải pháp đột phá trong tiến trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước hay thời kỳ tăng tốc phát triển của mỗi tổ chức. Nâng cao chất lượng NNL là tạo ra tiềm năng của con người thông qua đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng và đào tạo lại, chăm sóc sức khoẻ về thể lực và tinh thần, khai thác tối đa tiềm năng đó trong các hoạt động lao động thông qua việc tuyển dụng, sử dụng, tạo điều kiện về môi trường làm việc (phương tiện lao động có hiệu quả và các chế độ chính sách
  19. 9 hợp lý,...), môi trường văn hoá, xã hội kích thích động cơ, thái độ làm việc của NLĐ, để họ mang hết sức mình hoàn thành các chức trách, nhiệm vụ được giao. Để phát triển nhanh và bền vững, mỗi doanh nghiệp cần phải nâng cao chất lượng NNL và có chính sách phát huy tối đa NNL đó. Việc quản lý và sử dụng hợp lý NNL sau khi đã được đào tạo phù hợp với năng lực của mỗi cá nhân phục vụ cho các công việc cụ thể là nhân tố quyết định dẫn đến thành công của tổ chức. Nói một cách khái quát nhất, nâng cao chất lượng NNL chính là quá trình tạo lập và sử dụng năng lực toàn diện con người vì sự tiến bộ kinh tế - xã hội và sự hoàn thiện bản thân của mỗi con người. 1.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực ngành thống kê và nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành thống kê. 1.1.2.1. Chất lượng nguồn nhân lực ngành thống kê Nguyên tắc cơ bản của hoạt động thống kê nhà nước là gồm: trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời; độc lập về chuyên môn nghiệp vụ thống kê; thống nhất về nghiệp vụ, không trùng lặp, không chồng chéo; công khai, minh bạch; có tính so sánh (Luật Thống kê năm, 2015). Để thực hiện tốt các nguyên tắc hoạt động cơ bản trên ngoài tiêu chí về số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý, chất lượng nguồn nhân lực ngành Thống kê còn những yêu cầu cụ thể sau: - Phải nắm vững nghiệp vụ thống kê, nghiệp vụ công tác thống kê. Đồng thời phải có năng lực chuyên môn về nhiều ngành nghề thuộc các lĩnh vực khác nhau, các kỹ năng cần thiết như tin học, ngoại ngữ ..vv. - Phải có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, khách quan, có ý thức chấp hành pháp luật. Yêu ngành, yêu nghề. - Phải có thể lực tốt và khả năng chịu áp lực công việc cao. - Phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thống kê, thực hiện và chịu trách nhiệm về công việc được phân công. 1.1.2.2. Nội dung của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh. a. Nâng cao thể lực Thể lực là tình trạng sức khỏe của NNL bao gồm nhiều yếu tố cả về thể chất lẫn tinh thần và phải đảm bảo được sự hài hòa giữa bên trong và bên ngoài. Nâng
  20. 10 cao sức khỏe là nâng cao sự phát triển hài hòa của con người cả về vật chất và tinh thần, đó là sức khỏe cơ thể và sức khỏe tinh thần. Sức khỏe cơ thể là sự cường tráng, là năng lực lao động chân tay. Sức khỏe tinh thần là sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, là khả năng vận dụng trí tuệ, biến tư duy thành thực tiễn. Thể lực tốt thể hiện ở sự nhanh nhẹn, tháo vát, bền bỉ, dẻo dai của sức khỏe cơ bắp trong công việc. Thể lực là điều kiện quan trọng để phát triển trí lực. Vì vậy để nâng cao thể lực một cách toàn diện, CTKBN cần phải nâng cao sức khỏe cơ thể và sức khỏe tinh thần cho người lao động. b. Nâng cao trí lực: Nâng cao trí lực chính là việc nâng cao trình độ học vấn, kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề, kinh nghiệm làm việc của NNL. Trình độ học vấn và kiến thức chuyên môn mà NNL có được chủ yếu thông qua đào tạo. Bất kỳ một vị trí nào của CTK đều yêu cầu thực hiện công việc ứng với trình độ chuyên môn nhất định. Do đó, việc trang bị kiến thức chuyên môn là không thể thiếu dù cho nguồn nhân lực đó được đào tạo theo hình thức nào. Kiến thức NNL có được thông qua nhiều nguồn khác nhau như: đào tạo, qua sự nhận thức các vấn đề trong cuộc sống xã hội mà nguồn nhân lực tiếp thu được. Con người không chỉ sử dụng kiến thức chuyên môn mà trong quá trình thực hiện công việc, còn cần dùng nhiều loại kiến thức khác nhau được tổng hợp, vận dụng vào sự thực hiện công việc thành kiến thức của NNL. Kỹ năng nghề là khả năng NNL trong ứng xử và giải quyết công việc. Khả năng này được hiểu dưới hai khía cạnh và có thể khác nhau ở tùy từng đối tượng. Có thể các đối tượng này được đào tạo như nhau nhưng khả năng giải quyết công việc của đối tượng này ưu việt hơn, vượt trội hơn đối tượng khác. Điều đó được coi là có kỹ năng giải quyết công việc tốt hơn, có thể gọi đó là năng khiếu của NNL. Khả năng này bộc lộ thông qua sự hiểu biết, nhận thức và rèn luyên để có kỹ năng giải quyết công việc. Kỹ năng đó hình thành có sự trải nghiệm thực tế. Vì thế để nâng cao kỹ năng nghề NNL cần phải được học hỏi, trải nghiệm nhiều hơn trong việc thực hiện thao tác trực tiếp trong công việc. c. Nâng cao tâm lực Phẩm chất đạo đức, nhân cách, thái độ và tác phong làm việc cũng được coi là một tiêu chí không thể thiếu trong việc đánh giá chất lượng NNL của CTKBN.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2