intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Nhựa Đường Petrolimex

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

65
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là luận văn đã hệ thống hóa kiến thức và làm rõ một số lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Luận văn đã áp dụng những lý thuyết để phân tích, đánh giá chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Nhựa Đường Petrolimex, phát hiện những ưu điểm cũng như các vấn đề còn tồn tại đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Nhựa Đường Petrolimex.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Nhựa Đường Petrolimex

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH NHỰA ĐƯỜNG PETROLIMEX Ngành: Quản trị kinh doanh HOÀNG VĂN LONG Hà Nội - 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH NHỰA ĐƯỜNG PETROLIMEX Ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 8340101 Họ và tên học viên: Hoàng Văn Long Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Thị Huyền Hương Hà Nội - 2021
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận văn (Ký, ghi rõ họ tên) Hoàng Văn Long
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Ban Lãnh Đạo Khoa, các Thầy, Cô giáo tại khoa sau Đại học Trường Đại học Ngoại Thương và các thầy, cô giáo là giảng viên đã trang bị kiến thức về lý luận và thực tiễn, đồng thời đã tạo điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn, góp ý cho tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS Cô giáo Đặng Thị Huyền Hương đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và tận tình giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận Văn. Xin chân thành cảm ơn tới Ban Lãnh Đạo Công ty cùng toàn thể các Phòng / Ban, đồng nghiệp tại Công ty TNHH Nhựa Đường Petrolimex đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tác giả trong việc thu thập thông tin, số liệu trong quá trình nghiên cứu tại đơn vị. Tác giả rất mong muốn nhận được sự góp ý, bổ sung của các Thầy giáo, Cô giáo, các nhà khoa học và các bạn bè đồng nghiệp quan tâm để tác giả tiếp tục hoàn thiện Luận văn. Trân trọng cảm ơn!
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ ............................................................................ vii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG I. CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP ........................................................................... 5 1.1. Một số khái niệm cơ bản về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực ..... 5 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực ........................................................................... 5 1.1.2. Khái niệm về chất lượng nguồn nhân lực..................................................... 6 1.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ........................................................... 6 1.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp................. 7 1.2.1 Trình độ ......................................................................................................... 7 1.2.2. Thể lực .......................................................................................................... 9 1.2.3. Phẩm chất, ý thức, thái độ làm việc ........................................................... 10 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp . 12 1.3.1. Chính sách tuyển dụng ............................................................................... 12 1.3.2. Chính sách bố trí, sử dụng nhân lực ........................................................... 12 1.3.3. Chính sách đào tạo và sử dụng nhân lực sau đào tạo ................................. 13 1.3.4. Chính sách khen thưởng, kỷ luật ................................................................ 14 1.3.5. Chính sách lương, phúc lợi......................................................................... 14 1.3.6. Quy hoạch nguồn nhân lực ......................................................................... 15 1.4. Nội dung hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp17 1.4.1. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực ............................................................. 17 1.4.2. Nâng cao thể lực của nguồn nhân lực ........................................................ 18 1.4.3. Xây dựng cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý .................................................... 18 1.4.4. Tạo dựng tác phong ý thức trách nhiệm và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của người lao động phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp. ............................... 19
  6. iv 1.5 Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của một số doanh nghiệp trong nước ................................................................................................................. 20 1.5.1 Kinh nghiệm của Tập đoàn dược phẩm Vimedimex (Vimedimex Group) . 20 1.5.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nhân lực Công ty Cổ phần đầu tư Thế Giới Di Động (MWG) .......................................................................................... 21 1.5.3. Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex ........................................................................... 23 Tóm tắt chương 1 .................................................................................................... 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH NHỰA ĐƯỜNG PETROLIMEX........................ 26 2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH Nhựa Đường Petrolimex .................................... 26 2.1.1. Lịch sử phát triển của Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex (Công ty mẹ) ... 26 2.1.2. Chức năng, cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex. 26 2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex ............................................................................................................ 31 2.2. Phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại Công Ty TNHH Nhựa Đường Petrolimex ................................................................................................................. 32 2.2.1. Cơ cấu nguồn nhân lực ............................................................................... 32 2.2.2. Thực trạng về chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty ............................... 36 2.3. Các hoạt động chủ yếu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Nhựa Đường Petrolimex ........................................................................................... 40 2.3.1. Hoạt động tuyển dụng ................................................................................ 40 2.3.2. Hoạt động đào tạo, nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn .................... 44 2.3.3. Hoạt động sắp xếp, bố trí lao động ............................................................. 45 2.3.4. Hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe người lao động .......................... 46 2.3.5. Các chính sách lương, thưởng, phúc lợi ..................................................... 48 2.3.6. Hoạt động xây dựng văn hóa lành mạnh trong Công ty ............................. 51 2.4 Đánh giá về chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex ................................................................................................................. 52
  7. v 2.4.1. Những ưu điểm ........................................................................................... 52 2.4.2. Những hạn chế............................................................................................ 54 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................... 55 Tóm tắt chương 2 .................................................................................................... 57 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH NHỰA ĐƯỜNG PETROLIMEX ................................. 58 3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty ..................... 58 3.1.1. Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty....................... 58 3.1.2. Phương hướng về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................ 59 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Nhựa Đường Petrolimex ........................................................................................... 63 3.2.1. Nâng cao thể lực cho nguồn nhân lực tại Công ty ..................................... 63 3.2.2. Đánh giá việc thực hiện nội quy, quy định hàng tháng .............................. 64 3.2.3. Bố trí, sử dụng lao động thích hợp tại các bộ phận, phòng ban. ................ 65 3.2.4. Cải thiện điều kiện lao động và nâng cao chất lượng môi trường làm việc .............................................................................................................................. 67 3.2.5. Hoàn thiện chính sách tuyển dụng ............................................................. 67 3.2.6. Cơ chế khen thưởng, đãi ngộ...................................................................... 68 3.2.7. Nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức trong công việc .............................................................................................. 71 3.2.8. Hoàn thiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của Công ty. ................. 71 3.2.9. Tăng cường công tác đào tạo chuyên môn và nâng cao trình độ cho CBCNV ................................................................................................................ 73 3.2.10. Giải pháp về xây dựng Văn hóa doanh nghiệp tại Công ty ...................... 76 Tóm tắt chương 3 .................................................................................................... 78 KẾT LUẬN.............................................................................................................. 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 81 PHỤ LỤC I: PHIẾU KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ...... 83 PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA .................................................................... 86
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Nguyên nghĩa CBCNV Cán bộ công nhân viên NNL Nguồn nhân lực NLĐ Người lao động TNHH Trách nhiện hữu hạn PAC Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex PLC Tổng công ty Hóa dầu Petrolimex - CTCP HĐTV Hội đồng thành viên
  9. vii DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ Bảng 2.1: Quá trình phát triển của Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex .......... 27 Bảng 2.2: Hệ thống các nhà máy của Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex ...... 29 Bảng 2.3: Doanh thu của công ty TNHH Nhựa Đường Petrolimex từ năm 2018 đến năm 2020 .................................................................................................................. 31 Bảng 2.4: Bảng tổng hợp lao động các bộ phận tại Công ty tính đến cuối năm 2020 .. 32 Bảng 2.5: Bảng tổng hợp lao động công ty giai đoạn 2018 - 2020 .......................... 33 Bảng 2.6: Cơ cấu lao động phân theo độ tuổi NLĐ Công ty giai đoạn 2018 - 2020 .... 34 Bảng 2.7: Cơ cấu lao động theo giới tính tại công ty giai đoạn 2018-2020 ............. 35 Bảng 2.8: Cơ cấu lao động phân theo tính chất công việc tại công ty giai đoạn từ 2018 - 2020 ............................................................................................................... 35 Bảng 2.9: Thống kê tình hình sức khỏe tại Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex giai đoạn 2018 - 2020 ............................................................................................... 37 Bảng 2.10: Cơ cấu lao động theo trình độ tại Công ty giai đoạn 2018 - 2020 ......... 38 Bảng 2.11: Quy trình tuyển dụng và phân cấp trách nhiệm trong quy trình tuyển dụng 41 Bảng 3.1: Phương hướng sản xuất kinh doanh 2019 - 2021 ............................................ 58 Hình 2.1: Mô hình tổ chức ........................................................................................ 30
  10. 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng như hiện nay, nguồn nhân lực là nhân tố đặc biệt, có vai trò quyết định với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Kinh nghiệm và thực tiễn cho thấy, sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia hay mỗi doanh nghiệp đều phụ thuộc vào chính sách phát triển nguồn nhân lực của quốc gia hay doanh nghiệp đó. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực, trong văn kiện Đại hội VIII của Đảng đã nhấn mạnh rằng: "phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững". Tuy nhiên, nguồn nhân lực phát huy được vai trò của nó không phải ở ưu thế về số lượng mà là ở chất lượng. Khi nguồn nhân lực có quy mô lớn nhưng chất lượng thấp, năng suất lao động thấp thì lại trở thành yếu tố kìm hãm sự phát triển. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là phải thường xuyên nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. Là một đơn vị trực thuộc Tập đoàn Xăng Dầu Việt Nam Petrolimex, sau hơn 15 năm xây dựng và phát triển, trải qua nhiều biến động về bộ máy tổ chức, ngày nay Công Ty TNHH Nhựa Đường Petrolimex đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu về ngành nhựa đường. Vì vậy, hơn bao giờ hết, nguồn nhân lực đang trở thành yếu tố quan trọng, quyết định sự thành bại của Nhựa Đường Petrolimex trong quá trình phát triển và hội nhập hiện nay. Tuy nhiên, so với các doanh nghiệp và Tập đoàn lớn khác, Nhựa Đường Petrolimex vẫn còn một khoảng cách khá xa, không những về quy mô, hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn về chất lượng nguồn nhân lực, yếu tố được coi là năng lực cạnh tranh mang bản sắc riêng biệt của các doanh nghiệp trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay. Trong những năm vừa qua, Công Ty TNHH Nhựa Đường Petrolimex đã có những chính sách, những hoạt động nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty. Những kết quả mang lại chưa thực sự cao, chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Nhựa Đường Petrolimex vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu công cuộc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao, trong phạm vi nghiên cứu đề tài dưới góc độ của cán bộ làm công tác tổ chức nhân sự, tôi đã quyết định chọn đề tài: “ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Nhựa Đường Petrolimex” làm luận văn Thạc sỹ của mình.
  11. 2 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Về vấn đề nâng cao chất lượng nhân lực, trong thời gian vừa qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, sách báo, tạp chí khai thác về vấn đề này và cũng góp phần quan trọng trong việc làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản các yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực và nâng cao chất lượng nhân lực trong công ty cũng như cung cấp các giải pháp tức thời, lâu dài cho nhiều công ty đã và đang hoạt động. Có thể kể đến các đề tài liên quan như sau: - “ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế”, TS. Phạm Công Nhất, Tạp chí Cộng Sản số 786, tháng 04/2008. Tác giả đã chỉ rõ thực trạng NNL nước ta hiện nay, cả về số lượng và chất lượng. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra những hạn chế yếu kém về chất lượng nhân lực, nguyên nhân của những hạn chế đó và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu CNH – HĐH đất nước. - “Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực Khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, TS Phạm Văn Quý đã tập trung vào đối tượng nhân lực khoa học công nghệ trong cả nước, trình bày các cơ sở khoa học về lý luận và thực tiễn đổi mới các chính sách sử dụng có hiệu quả năng lực và trình độ của đội ngũ khoa học công nghệ, đồng thời mở rộng sang tất cả các khâu của quá trình đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ và các khía cạnh trong tổ chức và quản lý để phát triển nguồn nhân lực và phát huy vai trò của nguồn nhân lực khoa học công nghệ. - “ Các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo hướng Công nghiệp hóa - hiện đại hóa”, PGS.TS Mai Quốc Chánh, Nxb Chính trị Quốc gia, năm 1999. Tác giả đã chỉ ra các yêu cầu về nhân lực trong thời kì CNH - HĐH, thực trạng nhân lực những năm 90 và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL chất lượng phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, một lần nữa, việc đi sâu nghiên cứu thực tiễn nâng cao chất lượng nhân lực tại Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex từ việc xem xét quy định của pháp luật, thu thập số liệu,… về vấn đề liên quan, cũng như thực tiễn áp dụng vào hoạt động của Công ty. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài.
  12. 3 “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex” với mong muốn đưa ra những nghiên cứu cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn góp phần giải quyết một số bất cập về nâng cao chất lượng NNL còn tồn tại trong Công ty. 3. Mục đích nghiên cứu - Về lý thuyết: Luận văn đã hệ thống hóa kiến thức và làm rõ một số lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. - Về thực tiễn: Luận văn đã áp dụng những lý thuyết để phân tích, đánh giá chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Nhựa Đường Petrolimex, phát hiện những ưu điểm cũng như các vấn đề còn tồn tại đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Nhựa Đường Petrolimex. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công ty TNHH Nhựa Đường Petrolimex. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn đi vào nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Công ty trong thời gian tới 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu định tính như phương pháp thống kê phân tích, thống kê phân tích diễn giải. Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp điều tra xã hội học để phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại Công Ty TNHH Nhựa đường Petrolimex: tiến hành việc xây dựng bảng hỏi và tiến hành điều tra 200 mẫu, phiếu lấy ý kiến từ các: Giám Đốc, Phó Giám Đốc, nhân viên nhân sự, CBCNV tại văn phòng Công ty từ đó tổng hợp, phân tích và so sánh nhằm tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của nhân lực nói chung và tại Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex nói riêng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Với việc tập trung hệ thống hóa những lý luận về chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp góp phần làm sáng tỏ thêm về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex. Công trình luận văn thạc sĩ có một số ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng nhất định như sau:
  13. 4 Về lý luận Các vấn đề tác giả đưa ra trong luận văn này nhằm đưa đến một cái nhìn khái quát nhất về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại doanh nghiệp với các nội dung như: khái niệm, tiêu chí đánh giá (trình độ, thể lực, phẩm chất, ý thức, thái độ làm việc), những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực. Về ý nghĩa thực tiễn Đề tài cung cấp những kiến thức nhất định về thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex và đề xuất những giải pháp mang tính khả thi nhằm đảm bảo, hiệu quả của việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCNV Công ty trong giai đoạn hiện tại. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 03 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp Chương II: Thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Nhựa Đường Petrolimex Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Nhựa Đường Petrolimex
  14. 5 CHƯƠNG I. CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm cơ bản về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực Trong các nguồn lực để phát triển bao gồm: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học công nghệ và con người thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, là yếu tố trung tâm trong mọi yếu tố khác của sản xuất. Khi không có nhân lực, mọi yếu tố khác sẽ không được vận hành, sử dụng vào sản xuất. Với tư cách là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội “ Nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao động”. Ở một khía cạnh khác Nguồn nhân lực được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng lao động (Nguyễn Tiệp, 2011). Khái niệm này chỉ khả năng đảm đương lao động chính của xã hội. Nguồn nhân lực là nguồn lực do con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện ra là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định (Trần Xuân Cầu, 2008). Nguồn nhân lực là một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn của dân cư , khả năng huy động tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội trong hiện tại cũng như trong tương lai. Sức mạnh và khả năng đó được thể hiện thông qua số lượng, chất lượng và cơ cấu dân số, nhất là số lượng và chất lượng con người có đủ điểu kiện tham gia vào nền sản xuất xã hội (Trần Xuân Cầu, 2008). Trong phạm vi khuôn khổ luận văn, tác giả khái quát rằng nguồn nhân lực là toàn bộ các khả năng về thể lực và trí lực, phẩm chất của con người được vận dụng ra trong quá trình lao động sản xuất, đang và sẽ sẵn sàng tham gia vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy, trong mỗi doanh nghiệp, NNL là nguồn lực quan trọng, không thể thiếu quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Do đó, nhà quản lý cần phải quan tâm, bồi dưỡng NNL của mình để đảm bảo NNL đủ mạnh cả chất và lượng, đảm bảo cho sự phát triển của doanh nghiệp không chỉ ở hiện tại mà trong cả tương lai.
  15. 6 1.1.2. Khái niệm về chất lượng nguồn nhân lực Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực, tố chất, bản chất bên trong của nguồn nhân lực, nó luôn có sự vận động và phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như mức sống của dân cư (Nguyễn Tiệp, 2011). Chất lượng nguồn nhân lực không những chỉ là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển kinh tế về mặt đời sống xã hội, bởi lẽ chất lượng nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ hơn với tư cách không chỉ là nguồn nhân lực của sự phát triển mà còn thể hiện mức độ văn minh của một xã hội nhất định. (Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh, 2008). “Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực. Đó là các yếu tố phản ánh trình độ kiến thức, kỹ năng và thái độ của người lao động trong quá trình làm việc” (Bùi Văn Nhơn, 2006). Chất lượng nhân lực của doanh nghiệp thể hiện ở sức mạnh hợp thành của các khả năng lao động. Tuy nhiên, trong doanh nghiệp chất lượng lao động được đánh giá thông qua mối quan hệ giữa chi phí (thời gian) lao động với hiệu quả của lao động. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chất lượng nguồn nhân lực được hiểu là: Chất lượng nhân lực là mức độ đáp ứng yêu cầu công việc về kiến thức, kỹ năng, phẩm chất của người lao động. 1.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng từng con người lao động (trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm lý - xã hội) đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển - xã hội trong từng giai đoạn phát triển (Vũ Bá Thể, 2005). Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chính là sự tăng cường sức mạnh và kỹ năng hoạt động sáng tạo của năng lực thể chất và năng lực tinh thần của lực lượng lao động lên đến một trình độ nhất định để lực lượng này có thể hoàn thành được nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong một giai đoạn phát triển nhất định của một quốc gia, một doanh nghiệp. Do đó, chất lượng nguồn nhân lực chính là động lực trực tiếp cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua chất lượng nguồn nhân lực thể hiện
  16. 7 rõ trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, chất lượng cuộc sống của dân cư hay mức độ văn minh của một xã hội. Trong thời đại cách mạng công nghệ phát triển nhanh chóng, quá trình toàn cầu hóa mở rộng đã đưa nền kinh tế thế giới bước vào giai đoạn quá độ từ nền kinh tế dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật là đại công nghiệp điện cơ khí hóa sang kinh tế dựa trên tri thức, hay còn gọi là nền kinh tế tri thức, trong đó tri thức là lực lượng sản xuất trực tiếp, thì việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải tiếp cận được kinh tế tri thức. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là đòi hỏi khách quan, mang tính quy luật, là nền tảng và động lực, là giải pháp đột phá trong tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hay thời kỳ tăng tốc phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là tạo ra tiềm năng của con người thông qua đào tạo, tự bồi dưỡng và đào tạo lại, chăm sóc sức khỏe về thể lực và tinh thần, khai thác tối đa tiềm năng đó trong các hoạt động lao động thông qua việc tuyển dụng, sử dụng, tạo điều kiện về môi trường làm việc ( phương tiện lao động có hiệu quả và các chế độ chính sách hợp lý,…) môi trường văn hóa, xã hội kích thích động cơ, thái độ làm việc của người lao động, để họ mang hết sức mình hoàn thành các chức trách, nhiệm vụ được giao. Để phát triển nhanh và bền vững, mỗi doanh nghiệp cần phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và có chính sách phát huy tối đa nguồn nhân lực đó. Việc quản lý và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực sau khi đã được đào tạo phù hợp với năng lực của mỗi cá nhân phục vụ cho các công việc cụ thể là nhân tố quyết định dẫn đến thành công của doanh nghiệp. Nói một cách khái quát nhất, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chính là quá trình tạo lập và sử dụng năng lực toàn diện con người vì sự tiến bộ kinh tế - xã hội và sự hoàn thiện bản thân của mỗi con người. 1.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 1.2.1 Trình độ 1.2.1.1. Trình độ học vấn “Trình độ học vấn là khả năng về tri thức và kĩ năng để có thể tiếp thu những kiến thức chuyên môn, kỹ thuật, sự hiểu biết về chính trị - xã hội. Trình độ học vấn được
  17. 8 cung cấp qua hệ thống giáo dục chính quy, không chính quy, qua quá trình học tập suốt đời của mỗi cá nhân” (Bùi Ngọc Lan, 2002). Như vậy, trình độ học vấn của người lao động là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá trí lực người lao động, là một trong những cơ sở để đánh giá chất lượng NNL nói chung. Nó là nền tảng kiến thức chuyên môn kĩ thuật phục vụ trong quá trình lao động sau này. Nó cũng là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện đào tạo phục vụ cho hoạt động nâng cao chất lượng NNL của mình. Nâng cao trình độ học vấn không chỉ có ý nghĩa to lớn trong chiến lược phát triển NNL của cả quốc gia mà nó còn ảnh hưởng tích cực đến chất lượng NNL trong doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp nào có tỷ lệ lao động tốt nghiệp cao đẳng, đại học, trên đại học,… càng lớn thì doanh nghiệp đó có trình độ trí lực càng cao. 1.2.1.2. Trình độ chuyên môn, kỹ thuật Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết, khả năng thực hành về chuyên môn nào đó, nó biểu hiện trình độ được đào tạo ở các trường nghề, trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và sau đại học, có khả năng chỉ đạo quản lý một công việc thuộc một chuyên môn nhất định. Do đó, trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực được đo bằng: - Tỷ lệ cán bộ trung cấp - Tỷ lệ cán bộ cao đẳng, đại học - Tỷ lệ cán bộ trên đại học Trong mỗi chuyên môn có thể phân thành những chuyên môn nhỏ hơn như đại học bao gồm: kỹ thuật, kinh tế, hành chính, ngoại ngữ… thậm chí trong từng chuyên môn lại chia thành những chuyên môn nhỏ hơn nữa. Trình độ kỹ thuật của người lao động thường dùng để chỉ trình độ của người được đào tạo ở các trường kỹ thuật được trang bị kiến thức nhất định, những kỹ năng thực hành về công việc nhất định. Trình độ kỹ thuật được biểu hiện thông qua các tiêu chí: - Số lao động phổ thông chưa qua đào tạo nghề - Số lao động qua đào tạo nghề - Số lao động qua đào tạo sơ cấp nghề - Số lao động qua đào tạo trung cấp nghề
  18. 9 - Số lao động qua đào tạo cao đẳng nghề Trình độ chuyên môn kinh tế thường được kết hợp chặt chẽ với nhau, thông qua chỉ tiêu số lao động được đào tạo và không được đào tạo trong từng tập thể nguồn nhân lực. Trong đánh giá chất lượng NNL, trình độ chuyên môn kỹ thuật là tiêu chí quan trọng. Trình độ chuyên môn kỹ thuật dùng để đánh giá những kiến thức, kĩ năng chuyên môn cần thiết mà người lao động có được, làm cơ sở để tổ chức, doanh nghiệp bố trí, sắp xếp cho người lao động làm những công việc phù hợp, tạo ra hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, căn cứ vào trình độ chuyên môn kỹ thuật mà tổ chức, doanh nghiệp có những định hướng trong phát triển NNL của mình, đưa ra những giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng NNL 1.2.2. Thể lực Nói đến thể lực là nói đến trạng thái sức khỏe của người lao động. Sức khỏe là một trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tinh thần chứ không chỉ không có bệnh tật hay thương tật. Là tổng hòa nhiều yếu tố tạo nên giữa bên trong và bên ngoài cơ thể, giữa thể chất và tinh thần con người . Thể lực của người lao động được hình thành, duy trì và phát triển bởi chế độ dinh dưỡng, chế độ chăm sóc sức khỏe, tinh thần,… Vì thế, thể lực của người lao động phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phân phối thu nhập, cũng như chính sách xã hội của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Thể lực tốt thể hiện ở sự nhanh nhẹn, tháo vát, bền bỉ, dẻo dai của sức mạnh cơ bắp trong công việc. Thể lực còn là điều kiện quan trọng để phát triển trí lực. trình độ kinh tế - xã hội càng phát triển càng đòi hỏi cao ở thể lực, bởi nếu không có thể lực và tinh thần tốt sẽ khó có thể chịu được sức ép căng thẳng của công việc, của nhịp độ cuộc sống trong thế giới hiện đại, cũng không thể tìm tòi, sáng tạo ra những tri thức mới và vật hóa được các trí thức đó thành sản phẩm có ích. Đối với chỉ tiêu sức khỏe, thường phải khảo nghiệm thực tế như cân đo, thực hiện các kiểm tra về sức khỏe,… từ đó đánh giá dựa trên những tiêu chuẩn nhất định. Thông tư 13/2007/TT-BYT, Bộ Y Tế hướng dẫn khám sức khỏe định kỳ và khám sức khỏe theo yêu cầu đối với các đối tượng là cơ sở sử dụng người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề… với nội dung khám được quy định như sau:
  19. 10 - Khám thể lực ( chiều cao, cân nặng, chỉ số BMI, mạch, huyết áp) - Khám lâm sàng ( nội khoa, ngoại khoa, sản phụ khoa, mắt, tai-mũi-họng, răng- hàm-mặt, da liễu); - Khám cận lâm sàng ( xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu, chuẩn đoán hình ảnh) Có thể nói sức khỏe là yếu tố quan trọng không thể thiếu khi đánh giá chất lượng NNL bởi không có sức khỏe con người sẽ không thể lao động, tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Sức khỏe NNL có tác động rất lớn đến năng suất lao động của cá nhân người lao động khi họ tham gia hoạt động kinh tế cũng như khi chưa tham gia hoạt động kinh tế, trong học tập cũng như trong các công việc nội trợ của bộ phận không tham gia hoạt động kinh tế, sức khỏe cũng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp thu, sáng tạo trong công việc và học tập. 1.2.3. Phẩm chất, ý thức, thái độ làm việc 1.2.3.1. Phẩm chất người lao động Khác với 2 chỉ tiêu trên ( những chỉ tiêu có thể lượng hóa được), chỉ tiêu này phản ánh mặt định tính, khó có thể định lượng. Nội dung của nó chỉ được xem xét thông qua các mặt sau: Khả năng làm việc theo nhóm thể hiện tinh thần hợp tác - Đạo đức nghề nghiệp liên quan đến ý thức đảm bảo chất lượng sản phẩm - Tác phong làm việc , trách nhiệm đối với công việc. - Ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành pháp luật. - Tính linh hoạt, khả năng sáng tạo trong làm việc. Nhìn chung, chỉ tiêu này nhấn mạnh đến ý chí, năng lực tinh thần của người lao động, khác với 2 chỉ tiêu trước (các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực từ các yếu tố bên ngoài được tác động vào ví dụ như vấn đề chăm sóc sức khỏe, nâng cao trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật,… tới nguồn nhân lực), còn chỉ tiêu năng lực phẩm chất của nguồn nhân lực nó cho thấy mặt còn lại của vấn đề nguồn nhân lực đó là khả năng tự thân vận động của nguồn nhân lực, là yếu tố nội lực, tiềm tàng bên trong mỗi con người, nó chỉ có thể phát huy khi kết hợp được với sự tác động bên ngoài một cách phù hợp, tạo ra sự cộng hưởng khi đó xã hội sẽ có sự phát
  20. 11 triển, trái lại nếu gặp phải sự tác động từ bên ngoài không phù hợp thì cả nội lực và sự tác động bên ngoài sẽ bị triệt tiêu, dẫn đến sự vô hiệu quả. Đây là cơ sở của việc chọn người giao việc một cách phù hợp trong quản lý để có thể hoàn thành công việc với kết quả và hiệu quả cao. Tương tự trong công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, việc phân loại nguồn nhân lực đào tạo cán bộ, công nhân một cách hợp lý với năng lực của đối tượng được đào tạo sẽ tạo cho ta sự thuận lợi khi tiến hành, trái lại ta sẽ vấp phải rất nhiều khó khăn nhiều khi dẫn đến phí công vô ích. Nghiên cứu chỉ tiêu năng lực, phẩm chất nguồn nhân lực ta còn thấy được đây là một nhân tố chậm thay đổi, nó khác với các năng lực chuyên môn khác có thể nâng cao nhanh chóng qua đào tạo , loại năng lực này chỉ có thể được con người tự giác nâng cao năng lực này của mình. Đây là vấn đề tạo lên phong cách làm việc của người lao động ở từng quốc gia khác nhau. 1.2.3.2. Ý thức tổ chức kỷ luật của người lao động Ý thức tổ chức kỷ luật của người lao động bao gồm: truyền thống, tập quán, nếp sống, thói quen, thái độ, hành vi của người lao động trong công việc, những nhân tố này hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp đều có ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực, nó biểu hiện ra ngoài ở sự không nhiệt tình của người lao động đối với công ty, đối với công việc của họ. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng nguồn nhân lực qua đó ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc của tổ chức, người lao động dù có trình độ cao song nếu ý thức tổ chức kỷ luật kém, không sử dụng hết năng lực của mình thì cũng giống như lao động không có trình độ, thậm chí có thể còn gây tác động tiêu cực cho tổ chức. Lao động ở phương đông nói chung ý thức tổ chức kỷ luật kém so với các nước phương tây ( trừ một số nước phát triển như Nhật, Singapore…) Biểu hiện cụ thể là: Đối với người làm công thì đi làm và nghỉ không đúng giờ giấc, tác phong chậm chạp, thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao, thiếu nghiêm túc trong công việc, làm việc thiếu tập trung… Đối với cán bộ quản lý thì thích quyền lợi, sợ trách nhiệm, tham ô, hối lộ khá phổ biến, thiếu dân chủ, bình đẳng trong quản lý… Do Việt Nam là một nước ở phương Đông, người lao động chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi nhân tố
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2