intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả huy động vốn của Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam

Chia sẻ: Anh Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

41
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày cơ sở lý luận về vốn kinh doanh, hiệu quả huy động vốn; thực trạng hiệu quả huy động vốn của Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả huy động vốn của Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam

  1. r n ' r ^ r ........... - ■ --------------------------------- - — ■........... It ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN PHƯONG THẢO NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÒN CỦA TổNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh Mã số: 60 34 05 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUỒIHUỚNG DẪN KHOA HỌC TS. HÀ QUỶ TÌNH ĐẠI HỌC QUÒ C GIA HA NỘI Ị TRUNG TÁM THÒNG TIN THƯ VIÊN V -Í Hà Nội - Nảm 2009 ÌL ■ - ........ — — — - ... ................. if
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các tư liệu, tài liệu, số liệu...được nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn dẫn rõ ràng. Hà Nội, tháng 8 năm 2009 HỌC VIÊN Nguyễn Phưong Thảo
  3. M ỤC LỤC DANH MỰC TỪ V IÉ T TẮT ..................................................................... i DANH MỤC BẢNG B IẾ U ...........................................................................ii LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................... 1 CHƯƠNG I: C ơ SỞ LÝ LUẬN VÊ VỐN KIN H DOANH, H IỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỔN CỦA TỔNG CÔNG TY TÀ I CHÍNH TRONG TẬP ĐOÀN KIN H DO A N H ............................................................................................. 3 1.1 .Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KIN H D O AN H ......................................... 3 1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh.........................................................3 1.1.2. Hiệu quả huy động vốn kinh doanh............................................... 6 1.2. TỐNG CÔNG TY TÀ I CHÍNH VÀ TẬP ĐOÀN KIN H DO AN H.........6 1.2.1. Tổng quan về tập đoàn kinh doanh................................................. 6 1.2.2. Sự cần thiết của Tổng công ty Tài chính trong Tập đoàn kinh doanh.. 16 1.3. HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÓN CỦA TỔNG CÔNG TY TÀ I CHÍNH TRONG TẬP ĐOÀN KIN H DOANH.................. 21 1.3.1. Huy động vốn của Tổng công ty tài chính.....................................21 1.3.2. Hiệu quả huy động vổn của Tổng công ty tài chính...................... 25 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÓN VÀ H IỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA TỒNG CÔNG TY TÀ I CHÍNH CỒ PHẦN DẦU KH Í V IỆ T N A M ................................................................................................. 40 2.1. TÌNH HÌN H HOẠT ĐỘNG SẢN XƯ ÁT KIN H DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY TÀ I CHÍNH CỒ PHẦN DẦU K H Í V IỆ T N A M ....................... 40 2.1.1. Tổng quan về Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam .. 40 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của PVFC...................................47 2.2. THỰC TRẠNG H IỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÔN CỦA TỒNG CÔNG TY TÀ I CHÍNH CÔ PHẦN DẦU KH Í V IỆ T N A M ......................................... 56 2.2.1. Thực trạng hiệu quả huy động vốn của P V FC ............................... 56
  4. 2.2.2. Đánh giá hiệu quà huv độns, vốn cùa P V FC ................................... 67 2.2.3. Những vấn đề đặt ra trong huy động vốn của P V FC .......................70 CHƯƠNG III: NÂNG CAO H IỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA TÓNG CỔNG TY TÀ I CHÍNH CÓ PHẦN DẦU K H Í V IỆ T NAM TRONG THỜÍ GIAN TÓ I................................................................................................... 73 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIÊN CỦA TỔNG CÔNG TY T À I CHÍNH c ó PHẦN DẦU KH Í V IỆ T NAM TRONG NHỮNG NẢM T Ớ I..................... 73 3.1.1. Mô hình tổ chức hoạt động của PVFC trong những năm tới............73 3.1.2. Chiến lược phát triển của PVFC trong giai đoạn 2010, 2015.......... 74 3.2. QUAN ĐIỂM VÀ G IẢ I PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG CỦA TỒNG CÔNG TY ĐÉN NẢM 2015.................................................. 82 3.2.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả huy động vốn của P V FC ............... 82 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vổn của P V FC ................. 84 3.3. Đ IỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC G IẢ I PH Á P...................................... 91 3.3.1. Điều kiện về cơ chế quản lý tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ để Tổng công ty làm công tác huy động vốn.........................................................91 3.3.2. Điều kiện về cơ sở vật chất............................................................ 92 3.3.3. Điều kiện về “Thương hiệu” P V FC ................................................ 93 3.3.4. Điều kiện về nguồn nhân lực...........................................................93 KẾT LU Ậ N ................................................................................................94 TÀ I LIỆU THAM KH Ả O ...........................................................................95
  5. DANH MỤC TÙ V IÉT TA T STT Kỷ hiệu Nghĩa đầy đủ 1 NHNN Ngân hàng nhà nước 2 NHTM Ngân hàne; thương mại 3 TĐKD Tập đoàn kinh doanh 4 SXKD Sản xuất kinh doanh 5 PVFC Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam. Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiểp nước 6 FDI ngoài.
  6. D A N H M Ụ C B Ả N G B IÉ U OẨ 1 •A Tên bảng Trang SÔ hiêu • Bảng 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PVFC 44 Bảng 2.2 Sô lượng lao động của PVFC năm 2008 46 Bảng 2.3 Sơ đô các sàn phâm dịch vụ của PVFC 49 Bảng 2.4 Bảng tông tài sản và vôn điêu lệ của PVFC qua 03 nám 51 Bảng 2.5 Cơ câu nguôn vôn đâu tư tại PVFC năm 2008 55 Bảng 2.6 Cơ câu vôn tự có của PVFC năm 2008 57 Bảng 2.7 Cơ câu vôn huy động 2001 - 2008 58 Bảng 2.8 Cơ cấu cho vay của PVFC năm 2008 60 Bảng 2.9 Đâu tư chứng khoán của PVFC năm 2001-2008 63 Bảng 2.10 Cơ câu sử dụng vôn của PVFC năm 2001-2008 64 Bảng 2.11 Lợi nhuận của PVFC năm 2001 đên 2008. 66
  7. M Ở ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, các yếu tố đầu vào, đầu ra của sản xuất đều gắn với thị trường. Ngày nay, khi cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, và nền kinh tế thị trường hội nhập phát triển thì vốn ngày càng đóng vai ừò quan trọng trong các yếu tố để tiến hành sản xuất kinh doanh. Từ vốn, các nhà kinh doanh có thể chuyển chúng thành các yếu tổ sản xuất như: tư liệu sản xuất, sức lao động... để tạo ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nhẳm thu về một lượng tiền lớn hơn số tiền ứng ra ban đầu, tức là mang lại lợi nhuận cho nhà kinh doanh. Vậy vổn là một nhân tố có khả nặng sinh lời Dầu khí là một ngành kinh tế “non trẻ”ở nước ta nhằm khai thác và “trong tương lai” chế biến dầu khí thành các hàng hoá thương phẩm. Đó là ngành công nghiệp nặng đòi hỏi lượng vốn đầu tư rất lớn. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hội nhập, hoạt động của ngành Dầu khí vừa cần phải có một lượng vốn đầu tư ban đầu lớn lại vừa phải sử dụng vốn một cách hiệu quả. Bời vậy, việc tổ chức huy động, phân phối và sử dụng vốn ừong ngành Dầu khí sao cho họp lý để đạt hiệu quả cao nhất đang là một yêu cầu cấp bách, một mục tiêu cấp thiết đặt ra cho các nhà lânh đạo, nhà quản lý kinh tế. Để thực hiện mục tiêu đó, Tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt nam đã ra đời, hoạt động và đang từng bước được kiện toàn, phát triển. Trải qua hơn 9 năm hoạt động, Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam đã thu được những kết quả bước đầu rất quan ừọng, đặc biệt đã huy động được một khối lượng vốn ngày càng lớn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Tuy nhiên trên thực tế những năm qua, hiệu quả huy động vốn của công ty chưa thật cao mặc dù đó là mảng hoạt động quan trọng nên chưa phát huy được các tiềm năng và lợi thế vốn có của mình. Huy động và nâng cao hiệu quả huy động vốn của Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam hiện đang được đặt ra rất cấp thiết. Song cho đến nay, cả trong 1
  8. và ngoài ngành hầu như chưa có một công trình nghiên cứu riêng biệt nào về vấn đề này. Là một cán bộ công tác ừong Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam, tôi mạnh dạn lựa chọn vấn đề: “Nâng cao hiệu quả huy động vắn của Tổng công ty tài chính cồ phần Dầu khí Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ của mình với hi vọng có thể đóng góp một phần sức lực và trí tuệ nhỏ bé nhằm kiến giải, đề xuất cho các nhà lãnh đạo, nhà quản lý Công ty một cơ sở lý luận và thực tiễn khoa học, xác đáng để giải quyết vấn đề cấp thiết về huy động vốn mà Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam đang trăn trờ. 2
  9. CHƯƠNG 1 C ơ SỞ LÝ LUẬN VÈ VỐN KINH DOANH, HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÓN CỦA TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH TRONG TẬP • ĐOÀN KINH DOANH 1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh 1.1.1. Khải niệm về vổn kinh doanh Trong cơ chế thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ khi bỏ vốn vào sản xuất cho đến khi tiêu thụ sản phẩm, thu hồi vốn đều diễn ra một cách liên tục và gắn bó mật thiết với thị trường, xuất phát từ nhu cầu thị trường. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các giai đoạn vận động tuần hoàn của vốn đều được tiến hành bởi các “tế bào” của nền kinh tế, đó chính là các doanh nghiệp. Doanh nghiệp được hiểu là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm mục đích thực hiện các hoạt động sản xuất và kinh doanh để kiếm lời trên các lĩnh vực sản xuất vật chất, thương mại, dịch vụ có tư cách pháp nhân ở mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên để tiến hành bất cử hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng cần phải cỏ vốn, vốn là một Ưong những điều kiện tiên quyết và có ý nghĩa quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo học thuyết của các nhà kinh tế cổ điển và Tân cổ điển, vốn là một trong các yếu tố đầu vào để tiến hành sản xuất kinh doanh, vốn được chuyển hoá thành các yếu tổ sản xuất (máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu...). Như vậy, theo quan điểm này vốn chủ yếu được xét dưới góc độ hiện vật. Quan niệm vốn này có ưu điểm là đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với trình độ quản lý còn thấp nhưng nó vẫn chưa nói lên được đặc điểm vận động cũng như vai ưò của vốn kinh doanh. 3
  10. Theo các nhà kinh tế học hiện đại: David Begg Stanlei Ficher, Rudiger Dambusch, vốn gồm hai loại là vốn hiện vật và vốn tài chính, vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa được sản xuất ra để sản xuất hàng hóa khác, vốn tải chính là các giấy tờ có giá và tiền mặt cùa doanh nghiệp được dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Quan điểm này cho chúng ta thấy rõ nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn nhưng hạn chế cơ bản của quan điểm này là chưa cho ta thấy mục đích về sử dụng vốn. Theo K.M arx vốn là tư bản (capital), là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Theo đó vốn được xem xét dưới góc độ giá trị, là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Quan điểm này có tính khái quát cao, bời nói lên mục đích vận động tuần hoàn của vốn là giá trị mang lại giá trị gia tăng hay giá trị thặng dư, tuy nhiên nó hạn chế ở chỗ vốn luôn tạo giá trị thặng dư và chỉ ờ khu vực sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế học hiện nay thì “Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt ...” [3, tr.148]. Tiền được gọi là vốn khi tiền đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau: - Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định. Hay nói cách khác tiền phải đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực, đủ để tiến hành kinh doanh. - Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định đủ để tiến hành kinh doanh. - Khi có đủ về lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời. Điều kiện 1 và 2 được coi là điều kiện ràng buộc (điều kiện cần) để tiền trở thành vốn, điều kiện 3 được coi là đặc trưng cơ bản của vốn (điều kiện đủ). Bời vì tiền không vận động thì đó là đồng tiền “chết”, còn nếu vận động mà không nhằm mục đích sinh lời thì cũng không phải là vốn. Sự vận động của vốn trong qúa trình sản xuất kinh doanh cùa doanh nghiệp thể hiện qua sơ đồ sau: 4
  11. Mở đầu của qúa trình sản xuất, vốn kinh doanh mang hình thái tiền tệ (vốn tiền tệ). Sau đó doanh nghiệp dùng tiền để đầu tư, mua sắm tư liệu lao động, đối tượng lao động, thuê sức lao động để phục vụ cho quá trình sản xuất. Lúc này vốn đầu tư từ hình thái tiền tệ trở thành hình thái các yếu tổ của quá trình sản xuất (vốn sản xuất). Quá trình sản xuất được tiến hành, tạo ra sản phẩm hàng hóa và vốn tồn tại dưới hình thái tư bản hàng hóa (vốn hàng hoá). Cuối cùng, khi tiêu thụ hàng hóa xong, vốn kinh doanh lại từ trạng thái vốn hàng hóa chuyển sang hình vốn thái tiền tệ tức trờ về hình thái ban đầu nhưng với giá trị tầng lên. Trong quá trình vận động, vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng phải là giá trị (T>T ). Song nếu tiền vận động không quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn thì đồng vốn cũng không có hiệu quả. Điều đỏ sẽ ảnh hưởng đến chu kỳ vận động tiếp theo của vốn. Vậy ừong qúa trình vận động tuần hoàn thì vốn phải được bảo toàn giá trị và lớn lên. Ngoài ra, tùy đặc điểm của mồi loại hình doanh nghiệp mà phương thức vận động của vốn không giống nhau. Với doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ vốn vận động theo công thức (T - T’). Với doanh nghiệp thương mại dịch vụ, sư vận động của vốn được thể hiện qua phương thức: T - H - T . Nhờ có sự vận động đó, vốn mới có khả năng bảo toàn giá trị và lớn lên về lượng. Từ những phân tích trên, chúng ta có thể đi đến định nghĩa tổng quát về vốn: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời” [3, tr. 148]. 5
  12. 1.1.2. Hiệu quả huy động vốn kinh doanh Hiệu quả huy động vốn là khái niệm phản ánh trình độ và khả năng đảm bảo thực hiện công tác huy động vốn có kết quả cao với chi phí nhỏ nhất. Có nghĩa, về mặt lượng hiệu quả huy động vốn được biểu hiện giữa kết quả thu được (về số lượng, thời hạn...vốn vận động sinh lời) và chi phí thực hiện quá trinh đó. Còn về mặt chất, nó phản ánh năng lực và trình độ quản lý vốn nhàm đảm bảo vốn có khả năng vận động sinh lời với tốc độ nhanh. Tuy nhiên, trong xã hội có những quan điểm khác: họ huy động được số lượng vốn cao, đúng thời hạn mong muốn thì họ coi là đạt hiệu quả hay cho rằng huy động vốn với chi phí càng thấp thì càng hiệu quà.. Những quan điểm đó chỉ nhấn mạnh một hoặc vài khía cạnh nào đó sự vận động của vốn nên còn phiến diện. Vậy, theo quan điểm của tác giả thì: hiệu quả huy động vốn là thực hiện công tác huy động vốn đạt kết quả cao về khối lượng, đúng thời gian dự kiến và với chi phí nhỏ nhất. 1.2. Tồng công ty tài chính và tập đoàn kinh doanh 1.2.1. Tổng quan về tập đoàn kinh doanh 1.2.1.1. Khải quát về sự hình thành, phát triến cảc Tập đoàn kinh doanh trên thế giới và đặc điếm của chủng Tập đoàn kinh doanh (TĐKD) đã ra đời, tồn tại và phát triển từ lâu trong lịch sử phát ừiển kinh tế thế giới. Theo tạp chí Fortune của Mỹ thì đến năm 1879, ở Mỹ đã xuất hiện hàng loạt các công ty có sổ vốn lớn trên 1 triệu USD như Standart Oil,Rockefeller, Aromouvar... ở Nhật Bản, tò năm 1885 Chính phủ đã khuyến khích thành lập nhiều công ty cổ phần có quy mô lớn nhàm khắc phục nguồn vốn hạn chế của các cá nhân. Quá trình tích tụ, tập trung sản xuất và vốn phát triển mạnh vào những năm sau chiến tranh thế giới thứ hai đã tạo ra một làn sóng hợp nhất chưa từng có để hình thành các TĐKD lớn. Đó là các hình thức tổ chức độc quyền 6
  13. mới: Congxoocxiom, Conson, Congơlơmerat, hoạt động trong các ngành, các lĩnh vực then chổt có lợi nhuận cao, đó là các TĐKD bao gồm hàng tràm, hàng nghìn công ty nhỏ và liên kết với nhau và phụ thuộc vào công ty mẹ về chiến lược phát triển, tài chính, công nghệ kỹ thuật, thị trường... Quy mô và phạm vi hoạt động của các TĐKD đã vượt ra ngoài biên giới mỗi nước hình thành những tổ chức kinh doanh quốc tế, các công ty xuyên quổc gia, đa quốc gia. Việc hình thành và phát triển có hiệu quả các TĐKD làm cho TĐKD trờ thành những trung tâm thu hút, thâu tóm hàng loạt những công ty xung quanh làm cho các TĐKD ngày càng trở lên hùng mạnh, có sức sống mãnh liệt và phát triển không ngừng. Các TĐKD được hình thành và liên tục phát triển bởi nó phù hợp với các quy luật khách quan và xu thế của thời đại, đó là: Quy luật tích tụ và tập trung vốn: Đe tồn tại và phát triển ưong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải nâng cao năng lực cạnh ừanh và không ngừng mở rộng sản xuất, đó cũng là quá trình tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất thông qua việc doanh nghiệp tích lũy vốn từ lợi nhuận, đi vay, liên kết, phát hành cổ phiếu...hoặc doanh nghiệp mạnh, lớn thôn tính, sáp nhập, mua lại các doanh nghiệp yếu và nhỏ hơn, từ đó dẫn đển việc hình thành các TĐKD. Quy luật cạnh tranh, liên kết và tối đa hóa lợi nhuận: cạnh tranh là một trong nhừng quy luật kinh tế cơ bản của nền kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường. Trong cuộc cạnh tranh khổc liệt giữa các doanh nghiệp thường dẫn đến hai xu hướng: Các doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh sẽ thôn tính, sáp nhập, mua lại các doanh nghiệp bị đánh bại dẫn đến việc tập trung hóa sản xuất và hình thành doanh nghiệp lớn; nếu quá trình cạnh tranh mà không phân thắng bại thì trong số các doanh nghiệp đó sẽ có sự liên kết, thoả hiệp, sáp nhập nhàm tăng khả năng cạnh tranh để hình thành doanh nghiệp 7
  14. lớn. Như vậy, TĐKD ra đời, phát triển là sản phẩm tất yếu của quá trình cạnh tranh, liên kết nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Tiến bộ khoa học công nghệ: Một ừong những yếu tổ quyết định giúp các doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh ừanh và thu được lợi nhuận cao là nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD ). Khoa học công nghệ là động lực, là nhân tổ quyết định chất ỉượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Ngày nay, khi cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, chu kỳ thay đổi công nghệ ngày càng ngắn, hao mòn vô hình của công nghệ càng lớn, tỷ suất khấu hao cao thì để đổi mới công nghệ, nghiên cứu ứng dụng các sản phẩm công nghệ cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải có lượng vốn lớn, một lực lượng cán bộ khoa học công nghệ đủ mạnh, điều này thì chỉ có các doanh nghiệp lớn mới mới có khả năng thực hiện được. TĐKD là loại hình doanh nghiệp có khả năng đáp ứng yêu cầu đó. Xu thế toàn cầu hoả: Trong nền kinh tế thị trường hội nhập, thị trường tiêu thụ hàng hoá và các nguồn lực sản xuất trong phạm vi một quốc gia trờ nên nhỏ bé và hạn hẹp, đòi hỏi mỗi quốc gia, doanh nghiệp phải mở rộng không gian vượt khỏi lãnh thổ biên giới hình thành quan hệ kinh tế quốc tế. Toàn cầu hóa kinh tế là xu hướng tất yếu khách quan lôi cuốn mọi nước không kể trình độ phát triển như thể nào, nó bao trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa thúc đẩy quan hệ hợp tác để cùng phát triển vừa tăng sức ép cạnh tranh và tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Các TĐKT, công ty xuyên quốc gia mờ rộng hoạt động bằng việc tạo thành những công ty liên doanh, liên kết nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động đồi dào ở các nước, kết hợp với thương quyền khai thác và chia sẻ thị trường để cùng tồn tại, tăng trưởng và phát triển. 8
  15. TĐKD là một hình thức tổ chức liên kết kinh tế tiên tiến, đại diện cho trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất trong nền kinh tế thị trường, đóng vai trò quan trọng và chi phối nhiều lĩnh vực kinh tể của nhiều nước ở khu vực, thế giới. Chúng ta có thể hoàn toàn đồng tình khi đưa ra cách hiểu về TĐKD của tác giả Hồ Kỳ Minh như sau: “TĐKD là tổ hợp các công ty hoạt động trong một ngành hoặc nhiều ngành khác nhau, trong phạm vi một nước hoặc nhiều nước;trong đó có một công ty mẹ nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của các công ty con về mặt tài chính và chiến lược phát triển; TĐKD là một cơ cấu tổ chức vừa có chức năng kinh doanh vừa có chức năng liên kết kinh tế nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, tăng khả năng cạnh tranh và tối đa hóa lợi nhuận.” . Các TĐKD thường cỏ những đặc điểm riêng, đó là: - Có quy mô rất lớn về vốn, doanh thu, lao động và thị trường, vốn trong TĐKD được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, cỏ quy mô lớn do qúa trình tích tụ và tập trung được đẩy nhanh, giúp tập đoàn có khả năng đổi mới công nghệ, mờ rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đỏ chi phổi và tăng sức cạnh ừanh trên thị trường để đạt doanh thu lớn. Bên cạnh đỏ, do sử dụng nhiều đồng tiền khác nhau trong thanh toán nên cơ chế quản lý tài chính của các tập đoàn được vận hành linh hoạt, thuận tiện. - TĐKD cổ phạm vi hoạt động rộng, TĐKD hoạt động không chỉ phạm vi quốc gia mà vượt khỏi biên giới một quốc gia, trải rộng trên một vùng lãnh thổ rộng lớn của nhiều quốc gia, hoạt động trên toàn cầu. Phạm vi hoạt động xuyên quốc gia cho phép các tập đoàn khai thác triệt để lợi thể so sánh ờ từng khu vực để tăng khả năng cạnh tranh, tối ưu hóa lợi nhuận; vượt qua hàng rào bảo hộ mậu dịch của mỗi quốc gia để xâm nhập, mở rộng khả năng tiêu thụ ở các thị trường mới. 9
  16. - TĐKD ỉà một tổ hợp các công ty, bao gồm công ty mẹ và các công ty con, công ty cháu... phần lớn mang họ của công ty mẹ. Công ty mẹ chi phổi các công ty con, cháu về chiến lược phát triển, tài chính và khoa học - công nghệ thông qua quyền biểu quyết do sở hữu một tỷ lệ khống chế trong tổng sổ cổ phần đang lưu hành của các công ty con, cháu. Các công ty thành viên có quyền độc lập kinh doanh ở những mức độ khác nhau nhưng đều phải tuân thủ chiến lược phát triển của tập đoàn. Như vậy, sờ hữu vốn của TĐKD là sờ hữu hồn hợp (nhiều chủ) nhưng có một chủ (Công ty mẹ) đóng vai trò khổng chế, chi phối về tài chính và chiến lược kinh doanh. - TĐKD thường hoạt động SXKD đa ngành hoặc phát triển từ kinh doanh chuyên ngành đến đa ngành, đa lĩnh vực trong đó kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực ngày càng phổ biển. Mỗi TĐKD đều có định hướng ngành chù đạo, lĩnh vực hoặc sản phẩm, dịch vụ kinh doanh đặc trưng mũi nhọn. Cơ cấu tổ chức của một TĐKD thường có các đơn vị sản xuất, thương mại, tài chính, ngân hàng, nghiên cứu ứng dụng và các dịch vụ khác. Trong TĐKD thường có công ty mẹ và các công ty thành viên, chúng có quan hệ phụ thuộc, hỗ trợ lẫn nhau về các mặt chiến lược kinh doanh, kỹ thuật, tài chính, tín dụng. Mô hình tổ chức phổ biến của TĐKD thường là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn. - Các TĐKD thường cỏ một Ban quản trị tập đoàn và trụ sở nằm ở công ty mẹ. Ban quản trị tập đoàn chỉ kiểm soát về các mặt: chiến lược phát triển, tài chính, đầu tư, nghiên cứu ứng dụng công nghệ và phát triển sản phẩm mới thông qua sử dụng các đòn bẩy kinh tế, còn các công ty thành viên hoàn toàn được quyền tự chủ trong quyết định sản xuất kinh doanh. - TĐKD tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo mô hình đa khối nhằm đảm bảo tính phát triển liên tục, sự mở rộng và đa dạng hóa hoạt động cả về quy mô, loại sản phẩm và thị trường. Trong đó: 10
  17. + Tập đoàn tiến hành hoạt động và quản lý tập trung một sổ mặt như huy động, điều hòa, quản lý vốn; nghiên cứu triển khai; đào tạo; xây dựng chiến lược phát triển, chiến lược thị trường, chiến lược sản phẩm, chiến lược đầu tư. Như vậy, TĐKD thực hiện cả hai chức năng cơ bản là kinh doanh như một doanh nghiệp và liên kết kinh tế. + Mỗi công ty thành viên là một khối chịu trách nhiệm về hoạt động của tập đoàn trong một khu vực địa lý hoặc một lĩnh vực kinh doanh nhất định. + Mồi công ty cháu là một đom vị kinh doanh của khối, chịu trách nhiệm sản xuất một loại sản phẩm ở một nước nhất định. - Trong mỗi giai đoạn phát triển, chiến ỉược phát Men của các TĐKD luôn gắn bó chặt chẽ với các chính sách phát triển kinh tể cùa các quốc gia. Nhà nước đóng vai trò quan trọng đổi với sự ra đời, tồn tại và phát triển của các TĐKD thể hiện qua việc tạo đựng, duy trì và thúc đẩy môi trường kinh tế xã hội cần thiết cho các TĐKD hoạt động; cụ thể: duy trì trật tự và ổn định xã hội; xây dựng môi trường pháp luật đảm bảo cạnh tranh bình đẳng, khuyến khích các TĐKD phát triển, chủ động đầu tư vào các ngành không có lãi, đặc biệt là cơ sở hạ tầng, định hướng đúng các xu hướng phát triển làm tiền đề cho các quyết định của TĐKD; ban hành các chính sách điều hành nhằm hồ trợ, giúp đờ và tạo điều kiện thuận lợi cho các TĐKD như bảo hộ sản xuất trong nước, hỗ trợ các nguồn vốn cần thiết các lĩnh vực ưu đãi, thực hiện các chính sách kinh tể đổi ngoại linh hoạt, mềm dẻo... - Tập đoàn kinh doanh được hình thành bằng các con đường sau: * Căn cứ vào sự vận động của vốn, TĐKD hình thành thông qua: - Sáp nháp: Là hình thức một doanh nghiệp mua toàn bộ tài sản và các khoản nợ của doanh nghiệp nhỏ, yếu thể hon trên thị trường, bằng tiền mặt hoặc bằng chứng khoán của chính doanh nghiệp mua, doanh nghiệp bán 11
  18. không còn tồn tại với tư cách pháp nhân riêng rẽ mà sử dụng pháp nhân của doanh nghiệp mua để hoạt động. - Hơp nhất', là hình thức sáp nhập nhiều doanh nghiệp có sức mạnh tương đương để hình thành một doanh nghiệp mới nhằm giảm chi phí quản lý, tăng năng suất lao động nhờ lợi thế quy mô lớn, xóa bò cạnh tranh và đa dạng hóa sản phẩm. Các doanh nghiệp hợp nhất không còn tồn tại tư cách pháp nhân của nó nữa, doanh nghiệp mới thành lập sẽ hoạt động với tu cách pháp nhân mới để thực hiện những hoạt động của các doanh nghiệp hợp nhất. - Mua lai: là hình thức doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần quyền sờ hữu doanh nghiệp bán thông qua hai hình thức: + Mua lại cổ phần trực tiếp từ cổ đông của doanh nghiệp bán; doanh nghiệp bán vẫn hoạt động với tư cách pháp nhân riêng biệt; sự kiểm soát và quyền lợi của doanh nghiệp mua đối với doanh nghiệp bán phụ thuộc vào tỷ lệ cổ phần mà họ khổng chế, nếu tỷ lệ này đạt trên 50% thì quan hệ giữa hai doanh nghiệp trở thành quan hệ công ty mẹ - công ty con. + Mua lại tài sản trực tiếp từ doanh nghiệp bán; doanh nghiệp mua không chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp bán; trường hợp không còn tài sản để hoạt động, doanh nghiệp bán phải giải tán sau khi phân phổi số tiền bán tài sản cho các cổ đông của nó. * Căn cứ vào phương thức liên kểt, TĐKD hình thành thông qua: - Liên kết theo chiều doc: là sự liên kết giữa các doanh nghiệp có quan hệ gần gũi với nhau về công nghệ SXKD, trong đó mỗi doanh nghiệp chịu trách nhiệm sản xuất một bộ phận hoặc đảm nhận một công đoạn sản xuất. Các doanh nghiệp đều có tư cách pháp nhân, thực hiện phân công hợp tác để hoàn thành mục tiêu chung. Sự liên kết dọc thường dẫn đến phát triển ngành nghề theo chiều sâu, tạo điều kiện để các TĐKD củng cố vị thế cạnh tranh, nâng cao chất lượng quản lý, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp hữu hiệu hơn... 12
  19. - Liên kết theo chiều nzari2: là sự kết hợp các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành sản phẩm, dịch vụ nhất là trong nhừng ngành có mức độ cạnh tranh cao và những doanh nghiệp có ưu thế sẽ nắm vai ừò chủ đạo. Các doanh nghiệp thỏa hiệp với nhau để ấn định giá cả, chia sẻ thị trường hoặc định mức sản lượng để hạn chế cạnh tranh và tăng lợi nhuận. Ở mức cao hơn, các doanh nghiệp sẽ mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp khác đang là đổi thủ cạnh tranh. ■ Liên kết hỗn hov: ià kết hợp giữa các doanh nghiệp không cùng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, không cạnh tranh với nhau và cũng không có mối quan hệ với nhau về quy trình sản suất hay cung ứng sản phẩm nhằm đa dạng hóa ngành nghề, hạn chế rủi ro, lấy lợi thế của doanh nghiệp này bổ sung cho doanh nghiệp kia và tối đa hóa lợi nhuận. 1.2.1.2. Vai trò của Tập đoàn kinh doanh Trong xã hội công nghiệp, các TĐKD nắm giữ phần quan trọng nguồn lực sản xuất của mỗi quốc gia, có vị trí quan ữọng trong nền kinh tể của mỗi đất nước. Sự phát triển của các TĐKD và cách ứng xử của nó có ảnh hưởng to lớn đến hệ thống kinh tế, không phải chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn trong phạm vi khu vực quốc tế. Vai trò quan trọng của các TĐKD thể hiện qua mặt chủ yếu sau: Thứ nhất, TĐKD làm tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng cạnh tranh cả Tập đoàn cũng như của từng công ty thành viên thông qua việc tập trung huy động vốn, con người vào sản xuất kinh doanh, sử dụng mối liên kết chặt chẽ và tính thống nhất về chiến lược phát triển để nâng cao sức cạnh tranh của cả Tập đoàn cũng như của từng công ty thành viên. Đối với các nước đang phát triển, TĐKD là giải pháp quan trọng hàng đầu để bảo hộ sản xuất, chống lại sự thâm nhập, cạnh tranh quyết liệt từ các công ty xuyên quốc gia trên thế giói. Thực tể đã chứng minh, trong những điều kiện cụ thể, với sự 13
  20. hỗ trợ tích cực của Nhà nước và những định hướng phát triển đúng đắn, các TĐKD ở các nước đang phát triển có thể đứng vững, từng bước vươn ra thị trường nước ngoài, kể cả ở những nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Anh, Pháp... Thứ hai, TĐKD thực hiện tập trung điều hòa vốn giữa các công ty thành viên trong tập đoàn nhằm khắc phục những hạn chế về vốn của từng thành viên cá biệt và tập trung đầu tư vào những thành viên, những dự án hiệu quả nhất tạo ra sức mạnh quyết định cho sự phát triển của Tập đoàn, đồng thời tạo ra sự gắn kết chặt chẽ, trợ giúp lẫn nhau giữa các công ty thành viên. Thứ ba, TĐKD là một giải pháp hữu hiệu, tích cực cho việc đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ mới vào SXKD của các công ty thành viên, vì: + Việc tập trung và điều hòa vốn tạo một lượng vốn lớn để triển khai các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất trong khi mỗi công ty thành viên không có khả năng huy động được. + Việc liên kết các công ty thành viên tạo ra một tiềm lực nghiên cứu khoa học to lớn về cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ để nghiên cứu, triển khai ứng dụng nhanh chóng các đề tài khoa học công nghệ trên một quy mô lớn, gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu ứng dụng với SXKD, góp phần thu hồi vốn nhanh, giảm ảnh hưởng xấu do hao mòn vô hình gây ra. + TĐKD còn đóng vai ừò quan ữọng trong việc lưu trữ, xử lý và cung cấp trao đổi thông tin, kinh nghiệm quan ừọng trong việc nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ giừa các công ty thành viên. Thứ tư, TĐKD với hình thức là một công ty xuyên quốc gia có vai trò quan trọng trong việc giúp các nước đang phát triển thực hiện chiến lược chuyển giao công nghệ một cách hiệu quả nhất thông qua: 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2