intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

27
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung Luận văn có kết cấu gồm 3 chương: Chương 1 - Cơ sở lý luận chung về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc; Chương 2 - Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Chương 3 - Giải pháp quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN NGUYỄN THỊ VÂN NGA QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 8 34 01 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHÙNG THẾ HÙNG HÀ NỘI, NĂM 2021
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm Xã hội Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Phùng Thế Hùng. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Vân Nga
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Công đoàn, khoa Sau đại học, cảm ơn các Thầy, Cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Tiến sĩ Phùng Thế Hùng đã dành thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn phương pháp nghiên cứu khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài. Tôi xin cảm ơn các Vụ, Ban nghiệp vụ trực thuộc BHXH Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp các thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè và các anh chị em học viên lớp Quản trị kinh doanh – CH12 đã chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Trong quá trình làm luận văn, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của Thầy Cô và bạn bè, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của chính bản thân còn nhiều hạn chế cho nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của Thầy Cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn!
  4. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, biểu, sơ đồ MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..................................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 8 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 9 5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 9 6. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 10 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 10 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI .................................................................................................................... 11 1.1. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................... 11 1.1.1. Bảo hiểm xã hội ...................................................................................... 11 1.1.2. Thu bảo hiểm xã hội................................................................................ 13 1.1.3. Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội .................................................. 14 1.2. Hoạt động quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ................................. 15 1.2.1. Xác định đối tượng và mức thu ............................................................... 15 1.2.2. Lập kế hoạch thu ..................................................................................... 21 1.2.3. Quản lý quỹ thu bảo hiểm xã hội ............................................................ 23 1.2.4. Thanh tra, kiểm tra thu bảo hiểm xã hội bắt buộc .................................. 24 1.3. Tiêu chí đánh giá quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ..................... 27 1.3.1. Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội ................................................ 27 13.2. Tiêu chí về số lượng và tỷ lệ tăng số đơn vị sử dụng lao động tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ......................................................................... 28
  5. 1.3.3. Tỷ lệ nợ đóng bảo hiểm xã hội................................................................ 28 1.3.4. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu bảo hiểm xã hội trong kỳ ....................... 28 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu Bảo hiểm xã hội ................... 28 1.4.1. Các nhân tố bên trong ............................................................................. 28 1.4.2. Các nhân tố bên ngoài ............................................................................. 31 1.5. Kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc của một số quốc gia và bài học rút ra cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam ................................... 32 1.4.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia........................................................... 32 1.4.2. Bài học rút ra cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam ........................................ 35 Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 38 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM ................................................. 39 2.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 39 2.1.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội Việt Nam ................................................ 39 2.1.2. Một số đặc điểm cơ bản của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thu ........................................................................................ 40 2.2. Phân tích thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam ...................................................................................... 44 2.2.1. Xác định đối tượng thu và mức thu......................................................... 44 2.2.2. Lập kế hoạch thu bảo hiểm xã hội bắt buộc............................................ 53 2.2.3. Quản lý quỹ thu bảo hiểm xã hội ............................................................ 58 2.2.4. Thanh tra, kiểm tra thu bảo hiểm xã hội bắt buộc .................................. 74 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam ...................................................................................... 79 2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................... 79 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................... 81 Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 86
  6. Chương 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM.............................................................. 87 3.1. Mục tiêu, phương hướng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm ........................................................................................................... 87 3.1.1. Mục tiêu................................................................................................... 87 3.1.2. Phương hướng ......................................................................................... 89 3.2. Một số giải pháp quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam ............................................................................................... 91 3.2.1. Giải pháp về mở rộng, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội .. 91 3.2.2. Giải pháp về quản lý tổ chức thu bảo hiểm xã hội.................................. 92 3.2.3. Giải pháp tăng cường hiệu quả thanh tra, kiểm tra thu bảo hiểm xã hội 93 3.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và tuân thủ pháp luật bảo hiểm xã hội ................................................................... 96 3.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách hành chính .......................... 98 3.2.6. Kiện toàn, nâng cao hiệu quả hệ thống tổ chức bộ máy bảo hiểm xã hội các cấp ............................................................................................................... 99 3.2.7. Tổ chức thu qua cơ quan thuế ............................................................... 101 Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 103 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 107 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Giải thích 1. ASXH An sinh xã hội 2. BHXH Bảo hiểm xã hội 3. BHYT Bảo hiểm y tế 4. BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 5. BHTNLĐ, BNN Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 6. CNTT Công nghệ thông tin 7. DN Doanh nghiệp 8. HĐLĐ Hợp đồng lao động 9. KT-XH Kinh tế - xã hội 10. LĐ Lao động 11. NLĐ Người lao động 12. NSDLĐ Người sử dụng lao động
  8. DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng Bảng 2.1. Số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Việt Nam từ năm 2017-2019........................................................................................ 46 Bảng 2.2. Số đơn vị sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội ở Việt Nam theo khối doanh nghiệp và đơn vị từ năm 2017-2019 .................... 49 Bảng 2.2. Khảo sát đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ở Việt Nam .............. 52 Bảng 2.3. Tiền lương bình quân/người/tháng đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam từ năm 2017 – 2019 ................................................................ 52 Bảng 2.4: Thực hiện kế hoạch thu bảo hiểm xã hội ở Việt Nam từ năm 2017- 2019 ................................................................................................. 55 Bảng 2.5. Tỷ lệ nợ đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam từ năm 2015-2019 ..... 65 Bảng 2.6: Khảo sát về nguyên nhân dẫn đến rủi ro bảo hiểm xã hội ở Việt Nam ................................................................................................. 67 Bảng 2.7. Kết quả thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của Đại lý; tỷ lệ chi phí thù lao đại lý bình quân 3 năm 2017-2019...................................... 73 Bảng 2.8: Tình hình thanh tra việc thực hiện bảo hiểm xã hội của cơ quan Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam năm 2017-2018 ........................................ 78 Biểu đồ Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội ở Việt Nam theo khối đơn vị năm 2017 .............................................................................. 50 Biểu đồ 2.2. Khảo sát đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ở Việt Nam .......... 51 Biểu đồ 2.3. Khảo sát về tuyên truyền phổ biến chính sách ............................. 68 Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam............................................................................. 68 Biểu đồ 2.4. Khảo sát về thanh tra, kiểm tra bảo hiểm xã hội .......................... 79 Sơ đồ Sơ đồ 2.1. Cơ cấu hệ thống tổ chức của ngành Bảo hiểm xã hội ..................... 42
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Bảo hiểm xã hội là chính sách xã hội quan trọng nhất trong hệ thống an sinh xã hội của mỗi quốc gia. BHXH góp phần ổn định xã hội, đảm bảo cuộc sống an lành, thực hiện công bằng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đây là một trong những nội dung quan trọng trong hệ thống chính sách xã hội mà Đảng và Nhà nước ta hết sức chú trọng phát triển trong thời gian qua. Chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) ở nước ta ra đời từ rất sớm, bắt đầu từ thời điểm đánh dấu sự đổi mới của chính sách BHXH, chính phủ ban hành Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 về việc ban hành điều lệ BHXH và Nghị định số 19/CP ngày 16/02/1995 về thành lập Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Tổ chức BHXH Việt Nam được thành lập trên cơ sở thống nhất các tổ chức BHXH ở Trung ương và địa phương thuộc hệ thống lao động - thương binh và xã hội và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam để quản lý và điều hành quỹ BHXH. Trong những năm qua, chính sách về thu BHXH đã nhiều lần được bổ sung, sửa đổi trên các nội dung đối tượng, phương thức, quy trình thu BHXH, đặc biệt từ sau khi Luật BHXH chính thức có hiệu lực 01/01/2007. Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách BHXH còn được thể hiện mạnh mẽ hơn nữa tại Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII đã thảo luận, đóng góp nhiều ý kiến đối với Đề án cải cách chính sách BHXH và đã nhất trí ban hành Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 về cải cách chính sách BHXH. Có thể nhận thấy rằng đây là một công cuộc cải cách hết sức có ý nghĩa trong tình hình phát triển kinh tế hội nhập bền vững và trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra nhanh chóng, mạnh mẽ. Thực tiễn những năm qua cho thấy, chính sách BHXH và việc quản lý, tổ chức thực hiện các chính sách này đã đạt được những thành tựu đáng kể, đánh dấu sự phát triển về hệ thống an sinh xã hội của quốc gia nói chung và hệ
  10. 2 thống BHXH nói riêng. Với vai trò chủ đạo của nhà nước, sự tham gia của người lao động và người sử dụng lao động, quỹ BHXH đã trở thành quỹ an sinh lớn nhất, hoạt động theo nguyên tắc đóng - hưởng và chia sẻ. Nguồn thu cho quỹ BHXH ngày càng tăng; diện bao phủ BHXH theo quy định của pháp luật và quy mô tham gia BHXH trên thực tế ngày càng được mở rộng. Theo BHXH Việt Nam, tính đến năm 2017, tổng số người tham gia BHXH khoảng 13,9 triệu người (trong đó: BHXH bắt buộc là 13,6 triệu người, BHXH tự nguyện là 0,3 triệu người), tăng hơn 2,3 lần so với thời điểm Luật BHXH số 71/2006/QH11 có hiệu lực; tính đến ngày 31/12/2019, số người tham gia BHXH là 15,774 triệu người (trong đó: BHXH bắt buộc đạt 15,2 triệu người, BHXH tự nguyện đạt 574 nghìn người), bảo hiểm thất nghiệp đạt 13,43 triệu người, BHYT đạt 85,95 triệu người. Quản lý thu BHXH là một trong những nhiệm vụ quan trọng và khó khăn của ngành BHXH. Để công tác thu BHXH đạt hiệu quả cao đòi hỏi phải có chính sách phù hợp, quy trình quản lý thu chặt chẽ, hợp lý, khoa học. Trong quá trình tổ chức triển khai, chính sách BHXH thường xuyên được đổi mới, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn nhưng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Diện bao phủ còn ở mức thấp so với các nước trong khu vực; quỹ BHXH vẫn tiềm ẩn nguy cơ về mất cân đối trong trung và dài hạn; các chế độ BHXH còn chưa đa dạng, linh hoạt nên thiếu hấp dẫn; hồ sơ, thủ tục còn chưa thực sự thuận lợi cho DN, NLĐ. Các đối tượng lao động lợi dụng những kẽ hở của pháp luật BHXH để trục lợi BHXH làm thất thoát quỹ BHXH, số DN nợ đóng, trốn đóng BHXH vẫn còn khá phổ biến; việc tăng trưởng nguồn thu BHXH còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng hiện tại. Theo thống kê năm 2017, việc tham gia BHXH mới chỉ đạt gần 29% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH, vẫn còn trên 70% chưa tham gia. Hiện còn hơn 300.000 doanh nghiệp đang hoạt động mà không tham gia BHXH. Để khắc phục những hạn chế trên, nhằm mở rộng và tăng trưởng nguồn thu BHXH, phát triển bền vững quỹ BHXH, cần có những giải pháp
  11. 3 thiết thực, hiệu quả trong thời gian tới. Xuất phát từ thực tế trên, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm Xã hội Việt Nam” làm đề tài để nghiên cứu luận văn thạc sỹ. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Công tác quản lý thu BHXH đặc biệt quan trọng trong hệ thống BHXH, có vai trò quyết định đến sự tồn tại của hệ thống BHXH. Các nghiên cứu trong và ngoài nước của nhiều tác giả khác nhau cũng đã đề cập đến vấn đề BHXH nói chung và công tác quản lý thu BHXH nói riêng. Tuy nhiên, việc áp dụng vào thực tiễn nước ta hiện nay cần phải được nghiên cứu thật kỹ. Các công trình đã nghiên cứu giúp hệ thống hóa được những vấn đề lý luận, làm rõ được những vấn đề đã nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục được nghiên cứu. Chất lượng quản lý thu Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay được nhìn nhận, nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau, với nhiều phương thức thể hiện cụ thể như: sách giảng dậy, sách nghiên cứu, Luận án Tiến sĩ, tạp chí chuyên ngành Bảo hiểm xã hội, hội thảo khoa học … Trong đó, các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề quản lý thu Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã được công bố, đáng chú ý như: - Luận án tiến sĩ của tác giả Phạm Trường Giang (2010), “Hoàn thiện cơ chế thu bảo hiểm xã hội ở Việt Nam”, đã phân tích sự phối hợp giữa các bộ phận trong hệ thống thu BHXH từ đó phát hiện những tồn tại, bất cập để đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế thu BHXH. Tác giả cho rằng tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH đối với khu vực nhà nước tính trên mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng nhưng khu vực ngoài nhà nước là tiền lương ghi trên hợp đồng. Vậy khi người SDLĐ chưa đóng, chậm đóng, đóng không đầy đủ cho NLĐ thì khi nhà nước có thay đổi về tiền lương tối thiểu chung, tiền lương tối thiểu vùng; khi truy đóng người SDLĐ vẫn chỉ đóng theo hợp đồng cũ nhưng việc giải quyết chính sách lại theo chỉ số giá sinh hoạt tại thời điểm hưởng, do đó không đảm bảo sự công bằng trong tổ chức
  12. 4 thực hiện chính sách BHXH. Ngoài ra, quá trình tổ chức thực hiện không thể triển khai đối với trường hợp NLĐ có thời hạn ở nước ngoài khi trở về nước mới truy đóng thì căn cứ vào tiền lương, tiền công trước khi đi hay tiền công, tiền lương của 5 năm hoặc 10 năm sau mới đóng. Tác giả cho rằng, tại thời điểm nghiên cứu, công thức tính tiền lương bình quân làm căn cứ đóng BHXH đối với NLĐ vừa có thời gian làm việc theo chế độ tiền lương do người SDLĐ quyết định có sự bất cập gây bức xúc cho NLĐ từ đó làm giảm mức huy động đóng góp vào quỹ BHXH. Điển hình như đối với NLĐ có thời gian đóng BHXH càng dài thì mức hưởng lương hưu càng cao, song với công thức tính như quy định của luật BHXH hiện thời cho đối tượng này thì NLĐ càng đóng góp vào quỹ BHXH với thời gian dài thì mức hưởng lương chưa phù hợp với mức đóng và thời gian đóng BHXH. Tác giả đưa ra một số giải pháp về căn cứ đóng BHXH như: căn cứ đóng BHXH cần được quy định thống nhất trên cơ sở mức tiền lương, tiền công thực tế của NLĐ thay vì căn cứ vào thang bảng lương như hiện tại. Quy định tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH nên cân đối, hài hòa giữa NLĐ và người SDLĐ. Không chỉ vậy, việc quy định tỷ lệ đóng phí BHXH thường xuyên cân đối không chỉ trong dài hạn mà cả trong ngắn hạn, thậm chí theo hàng năm căn cứ vào chỉ số giá tiêu dùng, lạm phát và mức chi hàng năm. Nghiên cứu tỷ lệ đóng quy định theo hướng tỷ lệ đóng của NLĐ tiệm cận dần tới tỷ lệ của người SDLĐ. - Đề án nghiên cứu khoa học, 2011 “Hoàn thiện quy trình quản lý thu, quy trình cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế” chủ nhiệm đề án, Thạc sĩ Dương Xuân Triệu, Viện nghiên cứu khoa học - Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Đề án đã hệ thống hóa các văn bản của Nhà nước, của Ngành về thực hiện về thu bảo hiểm xã hội, cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế, phân tích đánh giá thực trạng thực hiện thu bảo hiểm xã hội, cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế trong mối tương quan hỗ trợ nhau. Đề án đã phân tích được những mặt còn chưa hợp lý, hạn chế như: văn bản quy định chồng chéo, thủ tục hành chính còn nhiều, biểu mẫu chưa khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin còn thấp, việc thực hiện ở các địa phương còn chưa đồng nhất do nhận thức chưa
  13. 5 đúng quy định của Nhà nước, của Ngành. Từ đó Đề án đưa ra các giải pháp về xây dựng thống nhất các chỉ tiêu, biểu mẫu, quy trình về thu bảo hiểm xã hội, cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế phù hợp với tình hình mới. - Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hào (2014), Đại học Kinh tế quốc dân, “Đảm bảo tài chính cho bảo hiểm xã hội Việt Nam” đã nghiên cứu và đưa ra khái niệm đảm bảo tài chính cho BHXH dưới góc độ kinh tế chính trị học và luận giải nội dung đảm bảo tài chính cho BHXH bao gồm các vấn đề như: đảm bảo thu, chi, đảm bảo duy trì sự cân đối và ổn định quỹ BHXH trong dài hạn, đảm bảo sự công bằng đối với các đối tượng tham gia BHXH. Tác giả đã đưa ra một số tiêu chí đánh giá đảm bảo tài chính như: tỷ lệ dân số tham gia BHXH cao sẽ góp phần tăng nguồn thu cho quỹ BHXH đồng nghĩa doanh số BHXH sẽ tăng. Mức độ tuân thủ BHXH phản ánh việc nộp BHXH kịp thời, đầy đủ hay không. Mức độ bền vững tài chính BHXH phản ánh khả năng duy trì sự cân đối và ổn định quỹ BHXH trong dài hạn. Trên cơ sở những tiêu chí đánh giá đảm bảo tài chính cho BHXH, luận án đã làm rõ những kết quả và những hạn chế về đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam. Một số giải pháp tập trung như: phát triển rộng rãi loại hình BHXH tự nguyện, nhất là BHXH cho nông dân tạo điều kiện để mọi người dân thuộc mọi thành phần kinh tế đều được tham gia. Thực hiện cải cách chính sách BHXH như: quy định lại căn cứ đóng, mức đóng, mức hưởng, điều kiện hưởng các chế độ BHXH; cải cách tính lương hưu, tăng tuổi nghỉ hưu; xây dựng chế độ bảo hiểm hưu trí bổ sung bằng tài khoản cá nhân. - Đề tài khoa học cấp Bộ (BHXH Việt Nam) do tác giả Bùi Sỹ Lợi làm chủ nhiệm đề tài (2016), “Nghiên cứu các giải pháp nhằm triển khai thực hiện BHXH bắt buộc cho người LĐ làm việc theo hợp đồng LĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng theo quy định của luật BHXH năm 2014”, đã làm rõ hơn về cơ sở pháp lý và thực tiễn của việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Đề tài tập trung nghiên cứu nhóm đối tượng làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng. Tác giả đã phân tích thực trạng NLĐ làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng trong thị trường LĐ
  14. 6 hiện nay và yêu cầu quản lý, tổ chức thực hiện để nhóm LĐ này tham gia BHXH bắt buộc. Trong phân tích đánh giá thực trạng, tác giả tập trung phân tích chính sách hỗ trợ tạo việc làm và mối quan hệ giữa chính sách tạo việc làm và mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Tác giả nhận định mối quan hệ giữa chính sách việc làm và hỗ trợ việc làm với phát triển, mở rộng đối tượng tham gia BHXH là quan hệ thuận chiều, một chính sách hỗ trợ việc làm hiệu quả, tạo ra nhiều việc làm cho xã hội sẽ góp phần vào việc gia tăng đối tượng tham gia BHXH và ngược lại một chính sách hỗ trợ việc làm kém hiệu quả, số lượng việc làm tạo ra thấp, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao chắc chắn sẽ là khó khăn trong phát triển đối tượng tham gia BHXH. Tác giả đề xuất một số giải pháp quản lý, tổ chức thực hiện chính sách BHXH bắt buộc như: hồ sơ, thủ tục, giải quyết chế độ,… cho nhóm LĐ làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ đủ 1 tháng đến 3 tháng và giải pháp để NSDLĐ tham gia thực hiện quy định pháp luật; vai trò của tổ chức đại diện NLĐ, NSDLĐ, Mặt trận Tổ quốc và các thành viên của Mặt trận trong việc bảo vệ quyên và lợi ích của các bên trong quan hệ BHXH. Đề tài nghiên cứu về BHXH bắt buộc nhưng chỉ tập trung vào đối tượng tham gia BHXH là những người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng theo quy định mới của luật BHXH năm 2014. Như vậy, giới hạn của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu NLĐ làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng, đây chỉ là một nhóm LĐ góp phần vào việc gia tăng đối tượng tham gia BHXH. - Luận án tiến sĩ của Hoàng Minh Tuấn (2018), “Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam” đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về BHXH. Tác giả cho rằng tỷ lệ đóng góp vào quỹ hưu trí và tử tuất còn thấp so với mức hưởng (từ năm 2012 tổng mức đóng góp của NLĐ và người SDLĐ là 20%, từ năm 2014 là 22%, trong khi tỷ lệ hưởng lương hưu lại cao, tối đa là 75% mức bình quân tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH). Mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH còn khoảng cách lớn với mức tiền lương, tiền công thực tế của NLĐ (hiện mới chỉ bằng 60% tiền lương, tiền công
  15. 7 thực tế). Ngoài ra, tác giả chỉ ra ở Việt Nam mới chỉ có một hệ thống BHXH đơn nhất nên NLĐ chỉ có cơ hội được hưởng một chế độ hưu trí từ quỹ BHXH. Tác giả cũng nghiên cứu đưa ra bảo hiểm hưu trí bổ sung, NLĐ có thể vừa tham gia cả hai loại hình cùng lúc để khi nghỉ hưu được hưởng hai chế độ hưu trí. Nghiên cứu kéo dài thời gian đóng góp và thực hiện đóng trên mức tiền lương thực tế; nghiên cứu điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của LĐ nam và nữ theo lộ trình. - Nghiên cứu của TS. Phạm Đình Thành - Viện Khoa học BHXH, BHXH Việt Nam, đăng trên tạp chí BHXH (2018), “Mức giới hạn trên của tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH: Từ góc nhìn lý luận & Thực tiễn”. Trong quá trình nghiên cứu về cải cách BHXH ở nước ta hiện nay đang có nhiều ý kiến đề nghị khác nhau về giới hạn trên (mức trần) của tiền lương làm căn cứ đóng BHXH như: nâng mức giới hạn trên của tiền lương làm căn cứ đóng BHXH lên 30 lần mức lương cơ sở hoặc giảm xuống bằng 10 lần mức lương cơ sở. Tác giả cho rằng, mức trần đóng BHXH là một tiêu thức rất quan trọng làm cơ sở cho việc tính toán đóng góp và hưởng thụ BHXH. Nhìn dưới góc độ phân phối lại trong nền kinh tế quốc dân, cùng với công cụ thuế thu nhập cá nhân thì hoạt động BHXH là hoạt động điều tiết thu nhập của những NLĐ trong những khoản tiền lương, thu nhập nhất định. Vì vậy việc xác định mức trần đóng BHXH luôn giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực BHXH nói riêng và trong hoạt động điều tiết xã hội của nhà nước nói chung. Cho nên, cũng như ở nhiều nước, mức trần đóng BHXH phải do Chính phủ quyết định và thực hiện từng năm. Mức trần này sẽ được điều chỉnh tăng dần theo mức tăng trưởng của tiền lương, thu nhập của NLĐ. Ở nước ta, quy định mức trần đóng BHXH là 20 lần lương cơ sở. Khi tiền lương cơ sở tăng thì mức trần làm căn cứ đóng BHXH cũng tăng lên về số tiền tuyệt đối. Điều này phù hợp với lý thuyết chung về trần đóng BHXH trên thế giới. Các căn cứ để xác định mức trần về tiền lương, thu nhập làm căn cứ đóng BHXH gồm: (i) Tiền lương, thu nhập từ lao động và mức tiền lương bình quân chung (tháng, năm) của NLĐ trong phạm vi cả nước. Việc xác định mức tiền lương, thu nhập bình quân chung của NLĐ trong cả nước nhằm đảm bảo được mức phổ quát chung
  16. 8 về tiền lương, thu nhập của NLĐ (ít nhất phải đảm bảo mức thu nhập bình quân chung của khoảng 80% NLĐ – phân bố tập trung và loại bỏ những người có thu nhập cao hơn nhưng chỉ chiếm với tỷ lệ thấp – phân tán xa). (ii) Quy định về tỷ lệ đóng góp của Luật BHXH, Luật BHYT, Luật việc làm và Luật An toàn vệ sinh lao động. (iii) Các khoản đóng góp xã hội khác (nếu có) cũng được xem xét đến nhằm tính được số tiền lương thực sự được lĩnh (Netto) hàng tháng, hàng năm để xem xét đến khả năng thu nhập thực sự có được cho tiêu dùng của NLĐ. (iv) Mức độ đảm bảo đời sống cho tuổi già (người nghỉ hưu và lương hưu). (v) Các cơ sở kinh tế xã hội khác để xác định mức trần đóng BHXH như: thuế thu nhập cá nhân; thu nhập chung của gia đình; mức sống cơ bản chung; theo từng thời kỳ KT-XH, dân số và lao động. Ở nhiều nước, người ta cần phải xem xét một cách thường xuyên đến “gánh nặng” đóng góp chung của NLĐ về thuế thu nhập cá nhân, đóng góp BHXH và những đóng góp xã hội khác để từ đó quyết định về trần đóng BHXH cho phù hợp với từng giai đoạn cụ thể. Ví dụ như ở Thụy Sỹ không có giới hạn trần đóng góp BHXH. Ở đó mọi người phải đóng góp BHXH ở mức lương đầy đủ (Brutto) bởi ở nước này quy định mức thuế thu nhập cá nhân thấp nên người ta khuyến khích đóng góp BHXH dựa trên thu nhập thực tế từ lao động. Ở Đức thì mức trần đóng BHXH được xây dựng bằng 2 lần thu nhập bình quân năm của toàn bộ NLĐ (thu nhập bình quân khoảng 36000 Euro/năm, mức trần làm căn cứ đóng BHXH là khoảng 72.000 Euro/năm) và mỗi năm sẽ tăng lên theo tốc độ tăng lương. Ví dụ tỷ lệ tăng lương là 2%/năm thì mức giới hạn trên làm căn cứ đóng BHXH cũng tăng 2%. Đề tài “Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam” là đề tài không trùng lặp với các tài liệu, đề tài khác về lý luận, thực tiễn và nội dung nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc tại Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.
  17. 9 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH bắt buộc; - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH Việt Nam trong thời gian vừa qua; - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Quản lý thu BHXH bắt buộc. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Luận văn tập trung phân tích về quản lý thu BHXH bắt buộc. - Về không gian: Tại BHXH Việt Nam. - Về thời gian: Sử dụng số liệu và tình hình thực tế liên quan đến hoạt động thu BHXH bắt buộc giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019 và giải pháp đến năm 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu - Thực hiện điều tra xã hội học bằng bảng hỏi để thu thập số liệu sơ cấp, tác giả đã phát 600 phiếu bảng hỏi tới người lao động và người sử dụng lao động, lượng phiếu thu về là 591 phiếu 98,5% đảm bảo độ tin cậy và độ lớn của mẫu nghiên cứu. Bảng hỏi vận dụng thang đo Likert thiết kế và thu thập thông tin. Đồng thời, tiến hành phỏng vấn một số cán bộ, nhân viên, nhà quản trị để cho thêm thông tin cho các phân tích định tính hoặc định lượng đối với đối tượng nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Luật BHXH năm 2014, Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 ban hành quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ- BNN, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT, căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014; Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008; Luật số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014
  18. 10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế; Căn cứ Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013; Căn cứ Luật An toàn, Vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015; Căn cứ Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Bên cạnh đó nghiên cứu các công trình nghiên cứu, luận án có liên quan và các số liệu báo cáo về công tác thu BHXH bắt buộc và quản lý thu tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam giai đoạn 2017-2019. - Ngoài ra tác giả còn sử dụng các phương pháp: thống kê, so sánh, bảng, biểu…và có phân tích so sánh giữa các năm, các chỉ tiêu với nhau để làm căn cứ phấn đấu việc hoàn thành kế hoạch cấp trên giao năm sau cao hơn năm trước. 6. Đóng góp của đề tài Về lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động quản lý thu BHXH bắt buộc trong tổ chức. Về thực tiễn Phân tích thực trạng hoạt động quản lý thu BHXH, đặc biệt là những tồn tại trong hoạt động quản lý thu BHXH tại BHXH Việt Nam trong thời gian qua. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý thu BHXH tại BHXH Việt Nam thời gian tới. Những giải pháp được đề xuất và những kiến nghị với các cấp có thẩm quyền có thể tham khảo, vận dụng vào thực tế công tác quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc Chương 2: Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam Chương 3: Giải pháp quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam
  19. 11 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội ra đời xuất phát từ nhu cầu khách quan của con người bảo vệ bản thân và gia đình trước những rủi ro xảy ra trong cuộc sống. Sự ra đời của BHXH là kết quả của một quá trình đấu tranh lâu dài giữa giai cấp công nhân làm thuê với giới chủ tư bản khi không may bị rủi ro trong quá trình lao động như ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, hết tuổi lao động và chết. BHXH đã xuất hiện và phát triển cùng với quá trình phát triển KT-XH của nhân loại. Cộng hòa Liên bang Đức là nước đầu tiên trên thế giới ban hành chế độ BHXH ốm đau vào năm 1883, đánh dấu sự ra đời của BHXH. Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi BHXH là bộ phận chính cấu thành hệ thống ASXH, là chính sách xã hội quan trọng của mỗi nước. Tuy nhiên, khó có một khái niệm chung về BHXH được tất cả các quốc gia thống nhất sử dụng bởi quan niệm về vấn đề này như thế nào phụ thuộc vào nhận thức của người dân, của nhà nước, của tập quán lựa chọn và khả năng quản lý của mỗi loại rủi ro trong từng nước. Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đã đưa ra khái niệm về BHXH như sau: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua các biện pháp công cộng nhằm chống lại các khó khăn về kinh tế, xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già, chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con” [29]. Khái niệm ILO đưa ra khá bao quát, tuy nhiên khi sử dụng khái niệm này trong BHXH cần lưu ý ba vấn đề: (i) các trường hợp bảo hiểm được các nước lựa chọn thường là một số trong số các trường nêu trên, không phải tất cả; (ii) đối tượng được bảo vệ bằng hệ thống BHXH thường là NLĐ và thân nhân của họ, không phải là tất cả các thành viên của xã hội nói chung; (iii) biện pháp công cộng được sử dụng trong BHXH thông thường là biện pháp
  20. 12 lập quỹ chuyên dùng, từ sự đóng góp của NLĐ và NSDLĐ, hầu như không bao hàm sự chu cấp từ ngân sách nhà nước hoặc từ các quỹ xã hội. Ở góc độ tài chính, BHXH được định nghĩa là quá trình thành lập và sử dụng quỹ tiền tệ dự trữ của cộng đồng NLĐ dựa trên cơ sở đóng quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo trợ của Nhà nước, nhằm san sẻ rủi ro, đảm bảo thu nhập cho họ và gia đình trong những trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật. Tiếp cận dưới góc độ pháp luật: “BHXH là một chế định bảo vệ người lao động sử dụng nguồn đóng góp của mình, của người sử dụng lao động và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước, nhằm trợ cấp vật chất cho người lao động được bảo hiểm và gia đình họ trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, tai nạn lao động, hết tuổi lao động hoặc chết theo quy định của pháp luật” [15]. Dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau về BHXH, nhưng đều cho thấy những đặc điểm chung sau: BHXH mang tính xã hội cao, không vì mục tiêu lợi nhuận, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho NLĐ khi họ gặp phải sự kiện bảo hiểm hoặc rủi ro và có sự bảo hộ của Nhà nước. Mặc dù khái niệm BHXH được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau, nhưng về bản chất, BHXH là hình thức đảm bảo thu nhập cho NLĐ, là sản phẩm tất yếu khách quan của xã hội phát triển, là hình thức dịch vụ công phi lợi nhuận để đáp ứng nhu cầu chia sẻ rủi ro trong cộng đồng, là quyền cơ bản của NLĐ. BHXH mang bản chất xã hội, nhưng cũng có tính kinh tế thể hiện ở chỗ nó mang lại lợi ích cho NLĐ, NSDLĐ và toàn bộ nền kinh tế, mục đích kinh tế và mục đích xã hội luôn luôn được thực hiện đồng thời, đan xen lẫn nhau, là hai mặt không thể tách rời của BHXH. Để thực hiện BHXH cần có vai trò của Nhà nước trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức thực hiện, đặc biệt là bảo trợ cho quỹ BHXH; NLĐ, NSDLĐ tham gia đóng góp để hình thành nên quỹ BHXH. Trên cơ sở kế thừa và phân tích các vấn đề nêu trên, tác giả cho rằng: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2