intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh: Quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Thanh Trì – Thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

21
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đề xuất một số giải pháp, nhằm hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh: Quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Thanh Trì – Thành phố Hà Nội

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN TRÌNH QUỐC CÔNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI HUYỆN THANH TRÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 8 34 01 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHÙNG THẾ HÙNG HÀ NỘI, NĂM 2021
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Phùng Thế Hùng. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. Tác giả Trình Quốc Công
  3. MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................... 1 2. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu có liên quan ......................................... 2 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 4 6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu ................................................................. 5 7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ........ 6 1.1. Một số khái niệm có liên quan ......................................................................... 6 1.1.1. Bảo hiểm xã hội ........................................................................................ 6 1.1.2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc ........................................................................ 11 1.1.3. Thu Bảo hiểm xã hội ............................................................................... 11 1.1.4. Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc .................................................... 12 1.2. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ......................................... 14 1.2.1. Lập kế hoạch thu ..................................................................................... 14 1.2.2. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch thu .............................................. 18 1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc .......... 28 1.3.1. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu ................................................................ 28 1.3.2. Tỷ lệ đơn vị đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc........................................... 28 1.3.3. Tỷ lệ người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc....................... 28 1.3.4. Tỷ lệ đơn vị nợ bảo hiểm xã hội bắt buộc............................................... 29 1.3.5. Tỷ lệ thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ......................................................... 29 1.3.6. Tỷ lệ nợ bảo hiểm xã hội bắt buộc .......................................................... 29
  4. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thu ....................................................... 30 1.4.1. Các nhân tố bên trong ............................................................................. 30 1.4.2. Các nhân tố bên ngoài ............................................................................. 32 1.5. Kinh nghiệm quản lý bảo hiểm xã hội bắt buộc của một số huyện và bài học rút ra cho bảo hiểm xã hội huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội............ 34 1.5.1. Kinh nghiệm quản lý bảo hiểm xã hội của một số huyện ....................... 34 1.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Bảo hiểm xã hội Huyện Thanh Trì ...... 37 Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 39 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN THANH TRÌ – THÀNH PHỐ HÀ NỘI......... 40 2.1. Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội huyện Thanh Trì ........................................ 40 2.1.1. Vài nét giới thiệu về Huyện Thanh Trì ................................................... 40 2.1.2. Sơ lược về cơ quan Bảo hiểm xã hội Huyện Thanh Trì ......................... 40 2.1.3. Một số đặc điểm cơ bản có liên quan đến quản lý thu tại huyện Thanh Trì ..................................................................................................................... 41 2.2. Phân tích thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội huyện Thanh Trì ......................................................................................... 44 2.2.1. Thực trạng về lập kế hoạch thu ............................................................... 44 2.2.2. Thực trạng về tổ chức triển khai thực hiện ............................................. 45 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội huyện Thanh Trì ......................................................................................... 62 2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................... 62 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................... 64 Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 70 Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................................................... 71 3.1. Mục tiêu, phương hướng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội huyện Thanh Trì ............................................................................... 71
  5. 3.1.1. Mục tiêu................................................................................................... 71 3.1.2. Phương hướng ......................................................................................... 72 3.2. Một số giải pháp quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội huyện Thanh Trì............................................................................................... 74 3.2.1. Gia tăng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc .......................... 74 3.2.2. Tăng cường quản lý mức đóng (tiền công, tiền lương), thu hồi nợ và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội ............................................................................. 76 3.2.3. Tăng cường thực hiện đúng quy trình quản lý thu .................................. 80 3.2.4. Tăng cường sự phối hợp với các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương trong công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ...................................................... 83 3.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra trong quản lý thu .................................. 84 3.2.6. Đổi mới, đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền............................................ 86 3.2.7. Đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức, xây dựng đội ngũ viên chức và hệ thống trang thiết bị ...................................................................................................... 87 Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 90 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 94
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Giải thích 1 BHXH Bảo hiểm xã hội 2 BHXH BB Bảo hiểm xã hội bắt buộc 3 BHYT Bảo hiểm y tế 4 CNTT Công nghệ thông tin 5 DN Doanh nghiệp 6 ĐTNN Đầu tư nước ngoài 7 HTX Hợp tác xã 8 HS Hành chính sự nghiệp 9 NLĐ Người lao động 10 NN Nước ngoài 11 SXKD Sản xuất kinh doanh
  7. DANH SÁCH BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng Bảng 2.1: Cơ cấu viên chức, người lao động tại Bảo hiểm xã hội huyện Thanh Trì năm 2019 ..................................................................................... 42 Bảng 2.2: Kế hoạch thu bảo hiểm xã hội bắt buộc giai đoạn 2017 - 2019 ....... 44 Bảng 2.3: Đơn vị sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc giai đoạn 2017 – 2019 .............................................................................. 45 Bảng 2.4: Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc giai đoạn 2017 - 2019 ................................................................................................. 47 Bảng 2.5: Quỹ tiền lương làm căn cứ thu bảo hiểm xã hội bắt buộc giai đoạn 2017 – 2019 ....................................................................................... 51 Bảng 2.6: Tỷ lệ trích đóng các khoản bảo hiểm ............................................... 53 Bảng 2.7: Kết quả thu bảo hiểm xã hội bắt buộc theo khối tham gia ............... 57 Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ bảo hiểm xã hội giai đoạn 2017 – 2019 ............................. 58 Bảng 2.9: Cơ cấu nợ bảo hiểm xã hội bắt buộc theo tháng năm 2019 ............. 60 Bảng 2.10. Tình hình đơn vị được thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2017 – 2019.... 61 Sơ đồ Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội huyện Thanh Trì ............ 42
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị khóa XI đã khẳng định Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế là hai trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo ổn định chính trị và phát triển kinh tế – xã hội. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) là góp phần ổn định đời sống của nhân dân, từ đó đẩy mạnh sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vì vậy, trong những năm qua Đảng và Nhà nước có nhiều những chính sách mới, sửa đổi, bổ sung để phù hợp với sự phát triển trong từng thời kỳ của đất nước nhằm đảm bảo quyền lợi cho hàng triệu người lao động. Sau khi Luật Bảo hiểm xã hội của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 có hiệu lực thi hành thì các đối tượng tham gia đóng, hưởng BHXH được mở rộng. Tính đến nay, diện bao phủ BHXH mới đạt khoảng trên 30% lực lượng lao động. Số đối tượng còn lại chưa tham gia tập trung chủ yếu ở khu vực ngoài nhà nước như các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tổ hợp tác, các hộ buôn bán nhỏ, lẻ... Mặt khác Tình trạng nợ đọng kéo dài với số lượng lớn tiền đóng BHXH của các đơn vị sử dụng lao động (SDLĐ) đã tồn tại trong thời gian dài nhưng vẫn chưa được khắc phục. Cơ quan BHXH chưa kiểm soát hết số lao động phải tham gia BHXH bắt buộc. Nhiều đơn vị SDLĐ vẫn gian lận trong việc đăng ký tham gia BHXH cho người lao động (NLĐ), gian lận trong việc kê khai quỹ lương đóng BHXH Do đó, đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH cho NLĐ nói chung và việc thực hiện công tác thu BHXH nói riêng. Nhằm đảm bảo và ổn định đời sống của người lao động khi không có khả năng lao động hay khi gặp rủi ro như: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, lúc về già…Để quỹ BHXH được ổn định lâu dài và phát triển bền vững thì công tác thu là một khâu quan trọng mang tính cơ bản nhất bởi vì có thu đúng, thu
  9. 2 đủ, thu kịp thời thì đối tượng tham gia sẽ được chi trả và thụ hưởng các chế độ BHXH một cách nhanh chóng và kịp thời khi có rủi ro xảy ra. Nhận thức được điều này, trong thời gian qua Bảo hiểm xã hội huyện Thanh Trì đã có nhiều cố gắng, nỗ lực và bước đầu đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đó, công tác quản lý thu BHXH bắt buộc còn có những hạn chế cần được khắc phục trong thời gian tới. Từ những lý do trên tôi chọn đề tài: “Quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Thanh Trì – Thành phố Hà Nội” làm nội dung nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu có liên quan Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc là đề tài đã được nhiều nhà khoa học quan tâm, cụ thể: Dương Xuân Triệu, Viện nghiên cứu khoa học - Bảo hiểm xã hội Việt Nam, (2011) “Hoàn thiện quy trình quản lý thu, quy trình cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế”. Đề án đã hệ thống hóa các văn bản của Nhà nước, của Ngành về thực hiện về thu bảo hiểm xã hội, cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế, phân tích đánh giá thực trạng thực hiện thu bảo hiểm xã hội, cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế trong mối tương quan hỗ trợ nhau. Đề án đã phân tích được những mặt còn chưa hợp lý, hạn chế như: văn bản quy định chồng chéo, thủ tục hành chính còn nhiều, biểu mẫu chưa khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin còn thấp, việc thực hiện ở các địa phương còn chưa đồng nhất do nhận thức chưa đúng quy định của Nhà nước, của Ngành. Từ đó Đề án đưa ra các giải pháp về xây dựng thống nhất các chỉ tiêu, biểu mẫu, quy trình về thu bảo hiểm xã hội, cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế phù hợp với tình hình mới. Phạm Trường Giang (2010) Trường Đại học kinh tế Quốc dân “Hoàn thiện cơ chế thu bảo hiểm xã hội ở Việt Nam”. Luận án đã: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo hiểm xã hội và công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc; Phân tích và đánh giá thực trạng về quản lý thu bảo hiểm xã
  10. 3 hội ở Việt Nam, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, thiếu sót, nguyên nhân và những vấn đề đang đặt ra hiện nay. - Đỗ Văn Sinh năm (2005) “Hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam” tác giả nghiên cứu vấn đề quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam, phân tích, đánh giá thực trạng quả lý quỹ BHXH ở Việt Nam để đề xuất quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam. - Lâm Thị Thu Huyền- Khoa Luật- trường Đại Học Kinh tế quốc dân “Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc: Thực trạng và vấn đề đặt ra” (2020), Bài nghiên cứu- trao đổi của tác giả, (Tạp chí BHXH kỳ 2 tháng 7/2020) bài nghiên cứu đã nêu các quy định về tiền lương đóng BHXH BB theo các quy định pháp luật mới (Luật BHXH 2014) đặc biệt các quy định về tiền lương đóng BHXH bắt buộc từ năm 2016 và năm 2018 được sửa đổi trong thời kỳ mới và thực tiễn thực hiện các quy định về tiền lương đóng BHXH bắt buộc. - Bùi Sỹ Lợi – Phó chủ nhiệm Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội, “Nâng cao hiệu quả giám sát của cơ quan dân cử với hoạt động thực thi pháp luật về BHXH: Thực trạng và giải pháp” (2020), bài nghiên cứu của tác giả (Tạp chí BHXH kỳ 2 tháng 3/2020) đã nêu thực trạng công tác giám sát thực thi pháp luật an sinh xã hội, một số hạn chế, khó khăn chủ yếu trong ban hành và tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện chính sách pháp luật về an sinh xã hội, từ đó có các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giám sát của các cơ quan dân cử với việc thực thi pháp luật về an sinh xã hội. Như vậy, các công trình nghiên cứu có nhiều, với cách tiếp cận, mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, các đề tài trên đã đề cập đến một số lĩnh vực hoạt động của BHXH và có những liên quan nhất định đến công tác quản lý thu BHXH. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu một cách có hệ thống đến công tác quản lý thu BHXH tại cấp quận, huyện. Từ thực tế đó, yêu cầu đặt ra là cần có sự nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện vấn đề quản lý thu BHXH bắt buộc tại cấp huyện, nhằm đánh giá đúng thực trạng và tìm ra các giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc
  11. 4 của huyện Thanh Trì, đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam mở cửa và hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Đề xuất một số giải pháp, nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu BHXH bắt buộc trong các tổ chức Phân tích thực trạng quản lý thu Bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Thanh Trì. Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH BB. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Quản lý thu BHXH bắt buộc. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. - Về thời gian: Sử dụng số liệu và tình hình thực tế liên quan đến hoạt động thu BHXH bắt buộc giai đoạn 2017- 2019 và định hướng hoàn thiện đến năm 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Học viên đã nghiên cứu các văn bản Luật BHXH 2014, các Nghị định của Chính Phủ (NĐ 01/2016/NĐ-CP ngày 05/1/2016; NĐ115/NĐ-CP ngày 11/11/2015, các Thông tư hướng dẫn Thực hiện Luật BHXH (TT59/TT-LĐTBXH ngày 29/12/2015 của các Bộ, Ngành chức năng liên quan, bên cạnh đó học viên đã tìm kiếm các tài liệu, các công trình nghiên cứu, luận án có liên quan và số liệu từ nguồn báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ BHXH hàng năm của BHXH huyện Thanh Trì.
  12. 5 - Ngoài ra tác giả còn sử dụng các phương pháp: thống kê, so sánh, bảng, biểu…và có phân tích so sánh giữa các năm, các chỉ tiêu với nhau để làm căn cứ phấn đấu việc hoàn thành kế hoạch cấp trên giao năm sau cao hơn năm trước. 6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu Về lý luận: Luận văn sẽ hệ thống hóa và làm rõ thêm những vẫn đề lý luận cơ bản về quản lý thu BHXH bắt buộc. Về thực tiễn: - Phân tích thực trạng quản lý thu BHXH, đặc biệt là những tồn tại trong quản lý thu BHXH bắt buộc trong thời gian qua. - Làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý BHXH. Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Thanh Trì thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo thì nội dung chính được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu Bảo hiểm xã hội. Chương 2: Thực trạng quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Thanh Trì – Thành phố Hà Nội. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Thanh Trì - Thành phố Hà Nội.
  13. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.1. Một số khái niệm có liên quan 1.1.1. Bảo hiểm xã hội Hiện nay có rất nhiều các định nghĩa, quan điểm khác nhau về BHXH cụ thể: - Từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa BHXH như sau: “Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội” [17, tr.92]. Tổ chức Lao động Quốc tế ( ILO) cũng đã đưa ra một định nghĩa khác như sau: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng (bằng pháp luật, trách nhiệm của Chính phủ) để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế và xã hội do bị mất hoặc giảm mất thu nhập gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già, tàn tật và chết. Hơn nữa, bảo hiểm xã hội còn phải bảo vệ cho việc chăm sóc y tế, sức khoẻ và trợ cấp cho các gia đình khi cần thiết”[ 22, tr.92]. - Theo khoản 1, điều 3 luật Bảo hiểm xã hội năm 2014: “Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế được bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội” [18, tr.92]. Nhự vậy có thể thấy các khái niệm trên tuy xuất phát từ những góc độ khác nhau nhưng đều xem xét BHXH, trước hết là một hình thức bảo hiểm
  14. 7 nhưng mang tính xã hội, hoạt động phi lợi nhuận, có sự bảo hộ của Nhà nước, chủ yếu nhằm mục đích đảm bảo thu nhập cho NLĐ và an toàn xã hội. Từ những khái niệm trên có thể thấy BHXH có một số đặc trưng cơ bản sau đây: Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ tham gia BHXH khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH. Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có NLĐ mà cả người SDLĐ. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số NLĐ tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Số lượng người này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số người tham gia đóng góp. Như vậy, theo quy luật số đông bù số ít, BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối lại giữa những người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp, giữa những người khỏe mạnh đang làm việc và những người ốm yếu phải nghỉ việc. Thực hiện được chức năng này có nghĩa là BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội. Góp phần kích thích NLĐ hăng say sản xuất nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Khi khỏe mạnh, tham gia lao động được người SDLĐ trả tiền lương, tiền công. Khi ốm đau bệnh tật, tai nạn lao động, thai sản, hưu trí đã có BHXH trợ cấp thay thế phần thu nhập đã bị mất. Vì vậy, họ và gia đình luôn được đảm bảo ổn định. Chính vì thế, NLĐ an tâm làm việc và gắn bó với công việc hơn, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Chức năng này biểu hiện như một đòn bẩy kinh tế kích thích NLĐ nâng cao năng suất lao động cá nhân và kéo theo là năng suất lao động xã hội. Gắn bó lợi ích giữa NLĐ với người SDLĐ, giữa NLĐ với xã hội. Thông qua BHXH, những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lương, tiền công, thời gian lao động… được điều hòa và giải quyết. Đặc biệt, cả hai giới đều thấy nhờ có BHXH mà mình có lợi và được bảo vệ. Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và
  15. 8 gắn bó được với nhau. Đối với Nhà nước và xã hội, chi cho BHXH là cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhưng vẫn giải quyết được khó khăn về đời sống cho NLĐ và gia đình họ, góp phần ổn định sản xuất kinh tế, chính trị và xã hội được phát triển an toàn hơn. - Chức năng của BHXH Theo Nghị đinh số 01/2016/NĐ-CP quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan nhà nước thuộc Chính phủ, có chức năng tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng các quỹ: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. BHXH có chức năng thay thế, bù đắp sự thiếu hụt về thu nhập cho người lao động và gia đình họ. BHXH tạo ra một khoản thu nhập thay thế cho người lao động khi họ gặp rủi ro, nhằm đảm bảo đời sống cho bản thân và gia đình họ. Tất cả các nguồn đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước đều trực tiếp liên quan đến vấn đề sản xuất kinh doanh của đơn vị, đến giá thành sản phẩm, đến chính sách tài chính quốc gia. - Phân phối lại thu nhập giữa những người lao động tham gia BHXH: giữa những người lao động trẻ, khoẻ và những người hết tuổi lao động hoặc suy giảm khả năng lao động; những người độc thân và những người lao động có thân nhân phải nuôi dưỡng; giữa một bên là người lao động thường xuyên đóng BHXH nhưng chưa gặp rủi ro, một bên là những người lao động có đóng BHXH nhưng gặp rủi ro được trợ cấp trước, lúc này số tiền đóng BHXH của mọi người được chuyển giao cho một số ít người gặp rủi ro. - Tương trợ, giúp đỡ giữa nhóm những người lao động: thông thường những người có thu nhập cao, mức đóng phí BHXH của họ cũng cao, trong khi đó, điều kiện sống, sinh hoạt của họ đầy đủ hơn những người có thu nhập thấp vì vậy khả năng rủi ro và ốm đau của họ sẽ ít hơn so với những người có thu
  16. 9 nhập thấp. BHXH lấy số đông bù số ít và thực hiện sự chia sẻ, sự tương trợ cộng đồng nhằm đảm bảo an sinh xã hội, khuyến khích người lao động tích cực sản xuất, gắn bó lợi ích giữa những người sử dụng lao động, giữa người tham gia BHXH với nhau và với Nhà nước. - Vai trò của BHXH + BHXH góp phần ổn định đời sống của người tham gia BHXH Mục đích lớn nhất của BHXH là đảm bảo đời sống của người lao động và gia đình họ, người tham gia BHXH sẽ được bù đắp một phần thu nhập mất đi khi họ bị suy giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm; khi họ hết tuổi lao động theo quy định sẽ được hưởng chế độ hưu trí; khi chết sẽ được hưởng trợ cấp mai táng phí, trợ cấp tiền tuất; ngoài ra còn được hưởng trợ cấp khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và nghỉ dưỡng sức. + BHXH góp phần đảm bảo an sinh xã hội: Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO), an sinh xã hội là một quyền của con người và được các nước thừa nhận. An sinh xã hội là sự bảo vệ các thành viên của xã hội trước những biến cố dẫn đến làm mất hoặc giảm thu nhập. BHXH là một bộ phận lớn nhất, cơ bản và ổn định trong hệ thống an sinh xã hội. Có thể nói không có BHXH thì không có một nền an sinh vững mạnh bởi lẽ, BHXH có đối tượng lao động tham gia rất lớn, những người trực tiếp tạo ra của cải vật chất và dịch vụ xã hội. Mặt khác nguồn tài chính của BHXH rất dồi dào được hình thành và sử dụng thông qua Quỹ BHXH. Đây là một quỹ tiền tệ tập trung do các bên tham gia BHXH đóng góp và được Nhà nước bảo hộ để bù đắp khoản thu nhập cho người tham gia BHXH khi họ gặp rủi ro. Hoạt động BHXH càng ổn định, vững chắc thì quỹ BHXH càng tăng trưởng và góp phần to lớn vào việc ổn định đời sống của người lao động, đồng thời sẽ tạo ra sự vững mạnh của nền an sinh quốc gia. Cùng với các chính sách xã hội khác, BHXH tạo ra lưới an toàn xã hội đối với mọi tầng lớp dân cư trong xã hội. + BHXH góp phần đảm bảo sự công bằng xã hội:
  17. 10 Bảo hiểm xã hội dựa trên nguyên tắc người lao động bình đẳng trong nghĩa vụ đóng góp và quyền lợi mình được hưởng BHXH. Thông qua hoạt động, Quỹ BHXH tham gia vào việc phân phối và phân phối lại thu nhập xã hội giữa những người lao động thế hệ trước với thế hệ sau, giữa những ngành nghề sản xuất, giữa những người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp, giữa các giới, giữa những người may mắn và người không may mắn. Mặt khác BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập theo chiều dọc và chiều ngang, vì vậy BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội. + BHXH tạo mối quan hệ gắn bó giữa người lao động với người sử dụng lao động và Nhà nước. Trong quá trình lao động sản xuất, người lao động được người chủ sử dụng lao động trả lương hoặc tiền công và đóng BHXH nhằm giúp người lao động ổn định cuộc sống khi không may bị suy giảm khả năng lao động, ốm đau, thai sản… và đảm bảo một phần thu nhập cho thân nhân của họ khi họ không may bị chết. Điều đó đã làm cho người lao động yên tâm, tin tưởng vào chủ sử dụng lao động, vào Nhà nước, họ sẽ hăng say làm việc tích cực hơn, năng suất hơn tạo ra nhiều của cải vật chất cho người sử dụng lao động và cho xã hội. Mặt khác khi BHXH chi trả các chế độ cho người lao động khắc phục tổn thất tạo điều kiện cho người sử dụng lao động nhanh chóng ổn định sản xuất và góp phần giải quyết những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lương, tiền công giữa các bên tham gia BHXH. Thông qua BHXH quyền lợi giữa các bên đều được bảo vệ, từ đó sẽ làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích với nhau. Đối với Nhà nước và xã hội, chi cho BHXH là cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhưng vẫn giải quyết được khó khăn cho người lao động và gia đình họ, góp phần làm cho xã hội ổn định, kinh tế phát triển. + Đối với nền kinh tế của đất nước: Quỹ BHXH là nguồn tài chính lớn hình thành từ sự đóng góp của người lao động và chủ sử dụng lao động được tồn tích lại, nguồn tài chính này tương
  18. 11 đối nhàn rỗi vì có thể tính toán tương đối chính xác nhu cầu chi trả BHXH, chi phí quản lý. Để bảo toàn và phát triển nguồn quỹ nhàn rỗi, BHXH đem đầu tư lại cho nền kinh tế trong các chương trình, dự án kinh tế xã hội sẽ phát huy tác dụng lớn và mang lại hiệu quả, đóng góp vào công cuộc xây dựng đất nước; Vì vậy Quỹ BHXH là một tụ điểm tài chính quan trọng của thị trường tài chính để đầu tư phát triển kinh tế xã hội. 1.1.2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc Theo khoản 2, điều 3 luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định: Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia [18, tr.92]. Từ khái niệm về BHXH bắt buộc thì hiện nay có nhiều luồng quan điểm. Tuy nhiên về cơ bản thì BHXH BB phải đảm bảo được một số nội dung sau: Thứ nhất, bảo hiểm xã hội bắt buộc là sự bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi người lao động bị suy giảm hay mất khả năng lao động dẫn đến bị suy giảm hay mất thu nhập. Bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ bù đắp thu nhập cho người lao động khi người lao động đang tham gia vào quan hệ lao động hoặc kể cả khi chấm dứt quan hệ lao động hay khi người lao động chết. Thứ hai, bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động cùng tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Thứ ba, người lao động được chi trả các chế độ thông qua quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Thứ tư, Nhà nước thống nhất quản lý hoạt động bảo hiểm xã hội bắt buộc. 1.1.3. Thu Bảo hiểm xã hội (Theo BHXH Việt Nam) - Công tác thu BHXH là hoạt động thường xuyên và đa dạng của ngành BHXH nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH đạt được tập trung thống nhất: Thu BHXH là hoạt động của các cơ quan BHXH từ Trung ương đến địa phương cùng với sự phối hợp của các ban ngành chức năng trên cơ sở quy định của pháp luật về thực hiện chính sách BHXH nhằm tạo ra nguồn tài chính tập trung từ việc đóng góp của các bên
  19. 12 tham gia BHXH. Đồng thời tránh được tình trạng nợ đọng BHXH từ các cơ quan đơn vị, từ người tham gia BHXH. Qua đó, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện và triển khai chính sách BHXH nói chung và giữa những người tham gia BHXH nói riêng [2, tr. 91]. 1.1.4. Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc Thu BHXH BB là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối tượng phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép một số đối tượng được tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo đảm cho các hoạt động BHXH [2, tr.91]. Quản lý thu BHXH là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản lý để điều chỉnh các hoạt động thu BHXH. Sự tác động đó được thực hiện bởi hệ thống các biện pháp hành chính, kinh tế và pháp luật nhằm đạt được mục đích thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và không để thất thu tiền đóng BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH [3, tr. 91]. - Để chính sách BHXH được diễn ra thuận lợi thì công tác quản lý thu BHXH có vai trò như một điều kiện cần và đủ trong quá trình tạo lập cùng thực hiện chính sách BHXH: Bởi đây là đầu vào, là nguồn hình thành cơ bản nhất trong quá trình tạo lập quỹ BHXH. Đồng thời đây cũng là một khâu bắt buộc đối với người tham gia BHXH thực hiện nghĩa vụ của mình. Do vậy công tác thu BHXH là một công việc đòi hỏi độ chính xác cao, thực hiện thường xuyên, liên tục, kéo dài trong nhiều năm và có sự biến động về mức đóng và số lượng người tham gia. - Công tác thu BHXH vừa đảm bảo cho quỹ BHXH được tập trung về một mối, vừa đóng vai trò như một công cụ thanh kiểm tra số lượng người tham gia BHXH biến đổi ở từng khối lao động, cơ quan, đơn vị ở từng địa phương hoặc trên phạm vi toàn quốc. Bởi công tác thu BHXH bắt buộc cũng đòi hỏi phải được tổ chức tập trung thống nhất có sự ràng buộc chặt chẽ từ trên xuống dưới, đảm bảo an toàn tuyệt đối về tài chính, đảm bảo độ chính xác trong ghi chép
  20. 13 kết quả đóng BHXH của từng cơ quan đơn vị cũng như của từng người lao động. Hơn nữa, hoạt động thu BHXH bắt buộc là hoạt động liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của cả một đời người và có tính kế thừa, số thu BHXH một phần dựa trên số lượng người tham BHXH để tạo lập lên quỹ BHXH, cho nên nghiệp vụ của công tác thu BHXH có một vai trò hết sức quan trọng và rất cần thiết trong thực hiện chính sách BHXH. Bởi đây là khâu đầu tiên giúp cho chính sách BHXH thực hiện được các chức năng cũng như bản chất của mình. - Hoạt động của công tác thu BHXH ở hiện tại ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai. Do BHXH cũng như các loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên cơ sở nguyên tắc có đóng có hưởng BHXH đã đặt ra yêu cầu quy định đối với công tác thu nộp BHXH. Nếu không thu được BHXH thì quỹ BHXH không có nguồn để chi trả cho các chế độ BHXH cho NLĐ. Vậy hoạt động thu BHXH ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH. Do đó, thực hiện công tác thu BHXH đóng một vai trò quyết định, then chốt trong quá trình đảm bảo ổn định cho cuộc sống của NLĐ cũng như các đơn vị doanh nghiệp được hoạt động bình thường. Từ các khái niệm trên ta có thể hiểu để thực hiện được tốt hoạt động quản lý thu BHXH BB cần phải thực hiện các tiêu chí như sau: Các tiêu chí đánh giá quản lý thu BHXH (i) Thu đúng Mỗi đối tượng có những mức đóng góp và mức thụ hưởng BHXH khác nhau vì vậy phải thu đúng đối tượng. Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH. Thu BHXH đúng tỷ lệ quy định, đúng mức tiền lương tiền công làm căn cứ thu BHXH là một mục tiêu quan trọng trong công tác quản lý thu, nếu thu đúng, người lao động sẽ được hưởng đúng quyền lợi về BHXH.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2